Khách Hàng Doanh Nghiệp Sử Dụng Vật Liệu Xây Không Nung



Nội dung

Đặc điểm hoạt động sản xuất VLXKN

Số lượng (n=78)

Tỷ lệ (%)


Trên 5 đến 10 triệu viên QTC/năm

17

21,8

Công suất thực tế sản xuất năm 2019 (triệu viên QTC/năm)

Trên 10 - 20 triệu viên QTC/năm

8

10,3

Trên 20 triệu viên trở lên

11

14,1


Gạch ống, thẻ

66

84,6

Loại gạch nhà sản xuất VLXKN cung cấp thị trường

Tấm tường thạch cao

2

2,6

Tấm panel Bê tông

4

5,1

Gạch block các loại

68

87,2


Gạch tự chèn (terrazzo, trồng cỏ, …)

54

69,2

Số doanh nghiệp có

đăng ký và công bố hợp chuẩn, hợp quy

53

67,9

Không

25

32,1

Hỗ trợ từ các chính sách

khuyến khích công nghệ

16

20,5

Không

62

79,5

Trong sản xuất và tiêu thụ VLXKN, nhà sản xuất tự đánh giá có mối quan hệ tốt với

Thầu thi công xây dựng

76

97,4

Tư vấn thiết kế xây dựng

42

53,8

Trường học, viện nghiên cứu

21

26,9

Sở ban ngành, địa phương

39

50,0

Chủ đầu tư

2

2,6

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 294 trang tài liệu này.

Phát triển thị trường vật liệu xây không nung đồng bằng sông Cửu Long - 15

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2020

Kết quả khảo sát 78 nhà sản xuất ở 13 tỉnh, thành vùng ĐBSCL cũng cho thấy năng lực sản xuất và tiêu thụ VLXKN của các tỉnh không đồng đều nhau (Hình 4.4). Thứ nhất, một số tỉnh có các doanh nghiệp chưa phát huy hết công suất sản xuất của nhà máy của mình (công suất trung tình từ 50 đến dưới 70%) bao gồm Bến Tre, Cà Mau, Vĩnh Long, An Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng. Tuy nhiên, các tỉnh này có các nhà sản xuất có công suất trên 10 triệu viên/năm và có tỷ lệ tiêu thụ cao (từ 80% trở lên). Điều này chứng tỏ là các nhà sản xuất ở các tỉnh này sản xuất theo sức tiêu thụ của thị trường. Thứ hai, nhà sản xuất ở các tỉnh còn lại gồm Bạc Liêu, Tiền Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Kiên Giang, Trà Vinh có mức sử dụng công suất trung tình trong tỉnh trên 70% trở lên. Trong đó, đáng chú ý là Cần Thơ, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Trà Vinh có các nhà sản xuất có công suất trung bình trong tỉnh dưới 10 triệu viên/năm (công suất rất nhỏ) và đa phần các nhà máy sản xuất sử dụng công nghệ thủ công (trừ 1 nhà máy lớn ở Trà Vinh). Trong 13 tỉnh thành, các nhà sản xuất VLXKN ở Long An, Kiên Giang, An Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh đầu tư nhà máy sản xuất công suất vừa và lớn.

100.0

98.3

98.9

97.7

89.3 92.9

98.6

97.7

92.6

94.0

91.6

90.0

88.9 86.0

87.3

81.4

80.0

84.8

80.1

76.9

70.0

69.0

71.7

67.4

60.7

60.0

57.1

51.7

52.8

50.0 48.2


40.0


30.0 26.3


20.0


10.0


-

Vĩnh Long

Bạc An

Tiền Đồng Long

Cần Thơ

Hậu Sóc Kiên Cà

Liêu Giang Giang

Tháp

An

Giang Trăng Giang

Mau

Bến Trà

Tre Vinh

Mức sử dụng công suất (%)

Tỷ lệ tiêu thụ so sản xuất (%)

Hình 4.3: Mức sử dụng công suất và tỷ lệ tiêu thụ so với công suất Nguồn: Kết quả khảo sát, 2020

Nhà sản xuất được khảo sát cho biết thị trường tiêu thụ trong năm 2019 tăng hơn năm trước chiếm khoảng 91%, còn lại tiêu thụ không đổi (9%). Tỷ lệ tiêu thụ trong năm của các nhà sản xuất này là từ trên 90-100% chiếm khoảng 47,4%, các nhà sản xuất tiêu thụ từ 50% - 80% so với lượng sản xuất trong năm từ 50% - 80% cũng đáng quan tâm (chiểm 23,1%). Giá bán VLXKN có dao động so với năm trước đó như tăng 5% (chiếm 73,1%), kế đến là tăng 10%, tăng 15% chiếm tỷ lệ rất nhỏ (chỉ 1,3%), giảm 5% (chiếm 3,8%) và không đổi (chiếm 3,8%). Nguyên nhân có sự thay đổi về giá là do chi phí nguyên vật liệu và chi phí vận chuyển tăng. Hơn nữa các nhà sản xuất được khảo sát cho biết VLXKN sản xuất chủ yếu phục vụ trong tỉnh, tại địa phương đặt nhà máy (chiếm khoảng 55,1%); vừa tiêu thụ trong tỉnh và trong vùng ĐBSCL là 38,5% và có khoảng 15,4% phục vụ cả cho Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Miền Đông. Tất cả các nhà sản xuất giao hàng đến công trình cho khách hàng, khoảng 56,4% khách hàng từ chở từ nơi sản xuất (có thể tự chở hoặc thuê ngoài). Đa phần nhà sản xuất cho khách hàng thanh toán trả chậm trong vòng 1 tháng (74,4%), từ 2-3 tháng (41,%), 3-6 tháng

(47,4%).

Bảng 4.7: Đặc điểm hoạt động tiêu thụ của nhà sản xuất VLXKN

Nội dung

Đặc điểm hoạt động

tiêu thụ VLXKN

Số lượng

(n=78)

Tỷ lệ

(%)

Tỷ lệ tiêu thụ trong năm 2019 (%)

Từ 50 đến 80%

18

23,1

Trên 80 đến 90%

23

29,5

Từ 90% đến 100%

37

47,4

Thị trường tiêu thụ VLXKN năm 2019 (Căn cứ vào

doanh thu)

Tăng

71

91,0

Không đổi

7

9,0


Tăng 5%

57

73,1

Thay đổi giá bán VLXKN trong giai đọan 2017-2019 so với giai đoạn trước đây

Tăng 10%

14

17,9

Tăng 15%

1

1,3

Giảm 5%

3

3,8


Không đổi

3

3,8


100% trong tỉnh

43

55,1


Thị trường tiêu thụ chủ yếu

Có tiêu thụ trong tỉnh và trong vùng ĐBSCL

30

38,5


Có tiêu thụ tại TP.HCM

và miền Đông

12

15,4


Giao đến công trình

78

100

Phương thức giao hàng

Người mua chở tại nơi sản xuất

44

56,4


Thanh toán chậm trong

vòng 1 tháng

58

74,4


Thanh toán chậm trong 2-3 tháng

32

41,0

Phương thức thanh toán

Thanh toán chậm trong 3-6 tháng

37

47,4


Thanh toán ngay

39

50,0


Thanh toán trước 55%, còn lại trả chậm

48

61,5

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2020

Nhà sản xuất tham gia khảo sát cũng tự đánh giá về một số đặc điểm, chính sách sản phẩm và dịch vụ liên quan VLXKN có thể tạo lợi thế trong cạnh tranh. Trong đó, giá sản phẩm VLXKN phù hợp chiếm tỷ lệ cao nhất (92,3%), có sân bãi rộng (87,2%), chủ doanh nghiệp chấp nhận rủi ro cao (85,9%), có vốn gối đầu cho thầu thi công xây dựng (82,1%). Một số đặc điểm kinh doanh của nhà sản xuất có thể chú ý nhưng chiếm tỷ lệ khiêm tốn trong đánh giá của các nhà sản xuất là (1) Cải tiến theo nhu cầu của khách hàng (14,1%); (2) Hỗ trợ kỹ thuật và dịch vụ hậu mãi; (3) đa dạng sản phẩm; (4) đội ngũ kỹ sư giỏi; (5) có phương tiện vận chuyển nhanh và chi phí thấp hơn chiếm tỷ lệ trung bình khoảng 25% trong số các đánh giá.

Bảng 4.8: Đánh giá về sản phẩm và dịch vụ liên quan VLXKN của nhà sản xuất

Nhà sản xuất tự đánh giá đặc điểm sản phẩm và dịch vụ

Tần suất

(n=78)

Tỷ lệ

(%)

Giá sản phẩm phù hợp

72

92,3

Có sân bãi rộng

68

87,2

Chủ doanh nghiệp chấp nhận rủi ro cao

67

85,9

Có vốn gối đầu cho thầu thi công

64

82,1

Tự cung tự cấp

54

69,2

Chính sách giá bán tốt hơn công ty khác

54

69,2

Chất lượng sản phẩm như cam kết

53

67,9

Tốc độ giao hàng nhanh

47

60,3

Phương thức giao hàng thuận tiện

40

51,3

Lựa chọn nguyên vật liệu đầu vào tốt

36

46,2

Dây chuyền máy móc hiện đại hơn

35

44,9

Có nhiều mối quan hệ với các bên hữu quan

34

43,6

Có nhiều nhà cung cấp nguyên vật liệu hơn

34

43,6

Hỗ trợ kỹ thuật và dịch vụ hậu mãi

21

26,9

Đa dạng sản phẩm

21

26,9

Đội ngũ kỹ sư giỏi

20

25,6

Có phương tiện vận chuyển nhanh và chi phí thấp hơn

19

24,4

Cải tiến theo nhu cầu khách hàng

11

14,1

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2020

4.3.3 Khách hàng doanh nghiệp sử dụng vật liệu xây không nung

Hiện tại, khách hàng doanh nghiệp tham gia trong tiêu thụ VLXKN là các nhà thầu thi công xây dựng, các công ty kinh doanh vật liệu xây dựng. Đối tượng trả lời là các nhà quản lý của công ty bao gồm chủ doanh nghiệp (36,1%), giám đốc điều hành (24,7%), chủ doanh nghiệp kiêm giám đốc (19,6%), trưởng phòng kinh doanh (13,3%), và tỷ lệ nhỏ các vị trí khác cùng tham gia trả lời như kế toán trưởng (4,4%), giám đốc công trường (1,9%). Các đối tượng này có trình độ cao như đại học là 74,1%, sau đại học (4,4%), cao đẳng là 15,2% và trung cấp là 6,3%. Chuyên môn đúng ngành như xây dựng (91,1%), kinh tế (10,8%), cơ khí (9,5%). Các nhà quản lý này có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng khá cao, trên 10 năm chiếm 65,1%.

Bảng 4.9: Đặc điểm người trả lời

Nội dung

Chi tiết

Số lượng

(n=158)

Tỷ lệ

(%)


Chủ doanh nghiệp

57

36,1


Giám đốc điều hành

39

24,7


Trưởng phòng kinh doanh

21

13,3

Chức vụ

Kế toán trưởng

7

4,4


Chủ doanh nghiệp kiêm giám đốc

31

19,6


Giám đốc công trường

3

1,9


Nội dung

Chi tiết

Số lượng (n=158)

Tỷ lệ (%)


Trung cấp

10

6,3

Trình độ học vấn

Cao đẳng

24

15,2

Đại học

117

74,1


Sau đại học

7

4,4


Xây dựng

144

91,1

Chuyên môn

Cơ khí

15

9,5

Kinh tế

17

10,8


Điện

1

0,6


Từ dưới 5 năm

8

5,1


Từ 6 năm đến 10 năm

47

29,7

Kinh nghiệm

Từ 11 năm đến 15 năm

54

34,1


Từ 16 năm đến 20 năm

34

21,6


Trên 20 năm

15

9,4

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2020

Loại hình hoạt động của khách hàng doanh nghiệp rất đa dạng nhưng chủ yếu là công ty trách nhiệm hữu hạn (75,3%), kế tiếp là công ty cổ phần (11,4%), các loại hình khách chiếm tỷ lệ rất nhỏ như doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, công ty có vốn đầu tư nước ngoài, hộ kinh doanh. Quy mô hoạt động dựa vào vốn cho thấy đa phần là doanh nghiệp nhỏ (54,4%) và siêu nhỏ (29,7%).


Bảng 4.10: Đặc điểm khách hàng doanh nghiệp

Nội dung

Chi tiết

Số lượng

(n=158)

Tỷ lệ

(%)


Công ty cổ phần

18

11,4


Công ty trách nhiệm hữu hạn

119

75,3

Loại hình doanh nghiệp

Doanh nghiệp tư nhân

7

4,4

Hợp tác xã

5

3,2


Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

1

0,6


Cơ sở kinh doanh (Hộ gia đình)

8

5,1


Siêu nhỏ (Từ dưới 3 tỷ đồng)

47

29,7

Quy mô dựa vào vốn

Nhỏ (Từ dưới 20 tỷ đồng)

86

54,4

Vừa (Từ trên 20 tỷ đến 100 tỷ đồng)

22

13,9


Lớn (Trên 100 tỷ đồng)

3

1,9

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2020

Lĩnh vực hoạt động của khách hàng doanh nghiệp cũng đa dạng và hỗ trợ cho việc thi công xây dựng và sử dụng vật liệu xây không nung. Tỷ lệ nhà thi công xây dựng sử dụng VLXKN nhiều nhất là loại công trình dân dụng (87,3%), công trình xây dựng thương mại và công nghiệp xếp thứ hai (79,7%), kinh doanh vật liệu xây dựng (43,7%). Đáng chú ý là các doanh nghiệp sử dụng VLXKN có dịch vụ phân phối và vận chuyển vật liệu (23,4%) và có sản xuất nhà máy ép gạch (3,2%) (xem hình 4.5.)

Giám sát công trình Sản xuất và mua bán máy ép gạch công…

Kinh doanh bất động sản

San lắp mặt bằng Dịch vụ phân phối, vận chuyển vật liệu…

Tư vấn thiết kế xây dựng Xây dựng công trình giao thông Kinh doanh Vật liệu xây dựng

Xây dựng công trình thương mại, công… Xây dựng công trình dân dụng

-

1.9

3.2

7.6

22.8

23.4

31.6

43.0

43.7

79.7

87.3

10.0 20.0 30.0 40.0 50.0 60.0 70.0 80.0 90.0 100.0

Hình 4.5: Lĩnh vực hoạt động của khách hàng doanh nghiệp sử dụng VLXKN Nguồn: Kết quả khảo sát, 2020

Đa phần các khách hàng doanh nghiệp sử dụng VLXKN được khảo sát cho rằng thị trường tiêu thụ VLXKN trong năm 2019 (Bảng 4.11) là tăng (88,6%), không thay đổi chiếm 10,1%, giảm chiếm 1,3%. Trong năm 2019, tỷ lệ khách hàng có thực hiện các công trình có sử dụng VLXKN từ 1 đến 3 công trình chiếm tỷ lệ 40,5%; từ 4 đến 6 công trình (37,3%), từ 7 đến 10 công trình là 16,5%, số lượng công trình từ 11 công trình trở lên chiếm 5,7%. Đáng chú ý là các khách hàng là thầu thi công xây dựng có thi công các công trình ngoài nhà nước sử dụng VLXKN là 47,5%.

Bảng 4.11: Hoạt động dịch vụ của khách hàng doanh nghiệp sử dụng VLXKN

Nội dung

Chi tiết

Số lượng

(n=158)

Tỷ lệ

(%)

Tiêu thụ VLXKN của khách hàng doanh

nghiệp năm 2019 (căn cứ vào doanh thu)

Tăng

140

88,6

Không đổi

16

10,1

Giảm

2

1,3


Từ 1 đến 3 công trình

64

40,5

Lượng công trình sử dụng VLXKN thực hiện trong năm

Từ 4 đến 6 công trình

59

37,3

Từ 7 đến 10 công trình

26

16,5

Từ 11 đến 15 công trình

6

3,8


Từ 16 công trình trở lên

3

1,9


Tỷ lệ nhà thầu có thi công công trình

nhà nước 100%

83

52,5

Loại công trình có sử dụng VLXKN

Tỷ lệ nhà thầu vừa thi công công trình nhà nước và ngoài nhà nước

67

42,4


Tỷ lệ nhà thầu có thi công công trình

ngoài nhà nước 100%

8

5,1

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2020

Trong tiêu thụ VLXKN, các khách hàng cho rằng một số lý do khách hàng quan tâm trọng chọn sản phẩm bao gồm giá sản phẩm phù hợp (94,3%), tốc độ giao hàng nhanh (63,9%), chất lượng sản phẩm như cam kết (57%), hỗ trợ kỹ thuật và dịch vụ hậu mãi (35,4%), chịu khó giới thiệu sản phẩm (37,3%), đa dạng sản phẩm VLXKN tại nơi

sản xuất (35,4%). Các khách hàng có mối quan hệ tốt với nhà thầu thi công khác (93%), nhà sản xuất (43%), tư vấn thiết kế (60,8%), sở ban ngành địa phương (28,2%).

Bảng 4.12: Các vấn đề thúc đẩy mua VLXKN của khách hàng doanh nghiệp

Nội dung

Chi tiết

Tần suất

(n=158)

Tỷ lệ

(%)


Chất lượng sản phẩm như cam kết

90

57,0


Giá sản phẩm phù hợp

149

94,3

Lý do chọn sản phẩm của Nhà sản xuất

Tốc độ giao hàng nhanh

101

63,9

Phương thức giao hàng thuận tiện

84

53,2

Hỗ trợ kỹ thuật và dịch vụ hậu mãi

56

35,4


Đa dạng sản phẩm

54

35,4


Thân thiện, cởi mở giới thiệu sản phẩm

59

37,3

Mối quan hệ tốt của khách hàng khi sử dụng VLXKN

Các thầu thi công khác

147

93,0

Tư vấn thiết kế

96

60,8

Trường học, viện nghiên cứu

24

15,2

Sở ban ngành, địa phương

45

28,5

Nhà sản xuất

68

43,0

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2020

4.3.4 Phân tích kênh tiêu thụ vật liệu xây không nung Đồng bằng sông Cửu Long

Kết quả khảo sát cho thấy VLXKN tại ĐBSCL tiêu thụ qua hệ thống kênh B2B. Trong đó, có 2 kênh tiêu thụ chính, thể hiện ở hình 4.6:

(1) 90%

Nhà sản xuất

Khách hàng doanh nghiệp và khách hàng lẻ

(2) 10%

Công ty kinh doanh VLXD

Hình 4.6: Kênh tiêu thụ VLXKN tại ĐBSCL Nguồn: Tổng hợp từ khảo sát của tác giả, 2020

Kênh B2B (1) là kênh bán hàng VLXKN trực tiếp và chủ yếu, các nhà sản xuất trực tiếp bán sản phẩm cho các công ty xây dựng (khách hàng doanh nghiệp). Kênh này sử dụng hầu hết các loại VLXKN khác nhau. Theo kênh này, nhà sản xuất bán giá cao nhất (bằng giá bán lẻ) kèm theo chi phí vận chuyển do KHDN mua bằng tiền mặt hoặc trả chậm. Phần lớn, người mua chuộng phương thức trả chậm và người bán chấp nhận trả chậm trong vòng 1 tháng (74,4%), trả chậm trong 2-3 tháng (41,0%), trả chậm 3-6 tháng (47,4%). Có hai phương thức giao hàng chính, trong đó phương thức giao hàng bắt buộc phải có là nhà sản xuất giao các VLXKN đến công trình cho khách hàng trong bán kính từ 30 đến 50 km (chiếm 100%) hoặc khách hàng tự chở / thuê gia công (khoảng

56,4%). Giá bán được thoả thuận thông qua hợp đồng giữa người bán và người mua. Nếu người mua thanh toán bằng tiền mặt thì giá mua vật liệu xây dựng thấp hơn, dao động từ 5% đến 10% so với phương thức trả chậm.

Kênh B2B (2) là kênh tiêu thụ VLXKN gián tiếp một cấp, xuất hiện cách đây khoảng 3 năm. Trong kênh này, các nhà sản xuất bán một phần sản phẩm của họ cho các công ty VLXD hay các cửa hàng xây dựng để cung cấp cho khách hàng lẻ. Hầu hết các VLXKN được tiêu thụ qua kênh này chủ yếu là gạch block bê tông, gạch terrazzo xi măng, gạch thông khí, tấm thạch cao… Tiêu thụ qua kênh này chiếm khoảng 10% tổng sản phẩm sản xuất ra. Các nhà sản xuất phải chịu một khoản phí để trang trải chi phí giao dịch và vận chuyển, nhưng bù lại họ bán được với số lượng ổn định và được thanh toán đúng hạn theo hợp đồng.

4.3.5. Đánh giá các yếu tố liên quan trong kênh tiêu thụ

4.3.5.1 Liên kết tiêu thụ

Trong kinh doanh, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm luôn được xác định là khâu then chốt để sản xuất hiệu quả. Tuy nhiên, việc liên kết trong tiêu thụ VLXKN hiện nay ở ĐBSCL vẫn chưa thực sự phát triển mạnh mẽ. Theo kết quả khảo sát, các nhà sản xuất VLXKN hiện nay đang dựa vào sự quan tâm của các sở, ngành và chính quyền địa phương để giới thiệu, quảng bá sản phẩm của mình thông qua đăng ký hợp chuẩn kỹ thuật (45%). Ngoài ra, dựa vào mạng lưới khách hàng công nghiệp là mạng lưới các nhà thầu (43%) mở rộng mối quan hệ tiêu thụ của VLXKN bằng chất lượng sản phẩm và uy tín của nhà sản xuất. Một số nhà sản xuất quan tâm đến nghiên cứu phát triển sản phẩm mới nhưng không đủ năng lực về cơ sở hạ tầng thí nghiệm và trình độ nghiên cứu nên tìm đến các trường đại học, viện nghiên cứu để thực hiện (15,2%). Qua đó, nâng cao uy tín của nhà sản xuất khi sản phẩm đáp ứng được nhu cầu thực tế của khách hàng. Hơn nữa, các doanh nghiệp sản xuất chưa tham gia hoặc đẩy mạnh liên kết với các hiệp hội vật liệu, hiệp hội xây dựng để cùng hỗ trợ phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm.

4.3.5.2 Năng lực của nhà sản xuất

Ngoài đặc điểm nhà sản xuất đã phân tích ở trên, năng lực của nhà sản xuất cũng được phân tích thêm một số yếu tố khác liên quan như công nghệ sản xuất và quản lý chất lượng sản phẩm, trình độ tay nghề của công nhân, mẫu mã sản phẩm, giá bán sản phẩm, chính sách bán hàng và hậu mãi của nhà sản xuất.

Về công nghệ sản xuất và quản lý chất lượng sản phẩm: Để đảm bảo VLXKN đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về chất lượng, an toàn và tối ưu hóa chi phí sản xuất, nhà sản xuất phải hiểu rõ về công nghệ; áp dụng đầy đủ các điều kiện và tiêu chuẩn của quy trình sản xuất vào sản xuất VLXKN. Hiện tại, các loại sản phẩm XLXKN tại ĐBSCL chủ yếu là gạch block xi măng, gạch ống xi măng, gạch thẻ và gạch bê tông tự chèn, gạch thông gió được sản xuất trên dây chuyền công suất vừa và nhỏ, công nghệ thủ công và bán tự động, dây chuyền không đồng bộ. VLXKN Acotec công nghệ cao chiếm số lượng rất ít. Ngoài ra, kết quả khảo sát cũng cho thấy, khoảng 32,1% sản phẩm của các cơ sở sản xuất chưa đăng ký hợp chuẩn và công bố chất lượng sản phẩm phù

Xem tất cả 294 trang.

Ngày đăng: 16/10/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí