Nội dung | Đặc điểm hoạt động sản xuất VLXKN | Số lượng (n=78) | Tỷ lệ (%) |
Trên 5 đến 10 triệu viên QTC/năm | 17 | 21,8 | |
Công suất thực tế sản xuất năm 2019 (triệu viên QTC/năm) | Trên 10 - 20 triệu viên QTC/năm | 8 | 10,3 |
Trên 20 triệu viên trở lên | 11 | 14,1 | |
Gạch ống, thẻ | 66 | 84,6 | |
Loại gạch nhà sản xuất VLXKN cung cấp thị trường | Tấm tường thạch cao | 2 | 2,6 |
Tấm panel Bê tông | 4 | 5,1 | |
Gạch block các loại | 68 | 87,2 | |
Gạch tự chèn (terrazzo, trồng cỏ, …) | 54 | 69,2 | |
Số doanh nghiệp có đăng ký và công bố hợp chuẩn, hợp quy | Có | 53 | 67,9 |
Không | 25 | 32,1 | |
Hỗ trợ từ các chính sách khuyến khích công nghệ | Có | 16 | 20,5 |
Không | 62 | 79,5 | |
Trong sản xuất và tiêu thụ VLXKN, nhà sản xuất tự đánh giá có mối quan hệ tốt với | Thầu thi công xây dựng | 76 | 97,4 |
Tư vấn thiết kế xây dựng | 42 | 53,8 | |
Trường học, viện nghiên cứu | 21 | 26,9 | |
Sở ban ngành, địa phương | 39 | 50,0 | |
Chủ đầu tư | 2 | 2,6 |
Có thể bạn quan tâm!
- Chọn Mẫu Và Thu Thập Dữ Liệu Cho Nghiên Cứu Định Lượng
- Cách Thức Khớp Dữ Liệu Cho Hai Bộ Dữ Liệu Nhà Sản Xuất – Khách Hàng Doanh Nghiệp Trong Kênh Tiêu Thụ
- Giới Thiệu Về Thị Trường Vật Liệu Xây Không Nung Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long
- Năng Lực Của Nhà Thầu Xây Dựng Sử Dụng Vlxkn
- Kiểm Định Giả Thuyết Nghiên Cứu Của Mô Hình Và Thảo Luận
- Đánh Giá Vai Trò Của Các Biến Trung Gian
Xem toàn bộ 294 trang tài liệu này.
Nguồn: Kết quả khảo sát, 2020
Kết quả khảo sát 78 nhà sản xuất ở 13 tỉnh, thành vùng ĐBSCL cũng cho thấy năng lực sản xuất và tiêu thụ VLXKN của các tỉnh không đồng đều nhau (Hình 4.4). Thứ nhất, một số tỉnh có các doanh nghiệp chưa phát huy hết công suất sản xuất của nhà máy của mình (công suất trung tình từ 50 đến dưới 70%) bao gồm Bến Tre, Cà Mau, Vĩnh Long, An Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng. Tuy nhiên, các tỉnh này có các nhà sản xuất có công suất trên 10 triệu viên/năm và có tỷ lệ tiêu thụ cao (từ 80% trở lên). Điều này chứng tỏ là các nhà sản xuất ở các tỉnh này sản xuất theo sức tiêu thụ của thị trường. Thứ hai, nhà sản xuất ở các tỉnh còn lại gồm Bạc Liêu, Tiền Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Kiên Giang, Trà Vinh có mức sử dụng công suất trung tình trong tỉnh trên 70% trở lên. Trong đó, đáng chú ý là Cần Thơ, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Trà Vinh có các nhà sản xuất có công suất trung bình trong tỉnh dưới 10 triệu viên/năm (công suất rất nhỏ) và đa phần các nhà máy sản xuất sử dụng công nghệ thủ công (trừ 1 nhà máy lớn ở Trà Vinh). Trong 13 tỉnh thành, các nhà sản xuất VLXKN ở Long An, Kiên Giang, An Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh đầu tư nhà máy sản xuất công suất vừa và lớn.
100.0
98.3
98.9
97.7
89.3 92.9
98.6
97.7
92.6
94.0
91.6
90.0
88.9 86.0
87.3
81.4
80.0
84.8
80.1
76.9
70.0
69.0
71.7
67.4
60.7
60.0
57.1
51.7
52.8
50.0 48.2
40.0
30.0 26.3
20.0
10.0
-
Vĩnh Long
Bạc An
Tiền Đồng Long
Cần Thơ
Hậu Sóc Kiên Cà
Liêu Giang Giang
Tháp
An
Giang Trăng Giang
Mau
Bến Trà
Tre Vinh
Mức sử dụng công suất (%)
Tỷ lệ tiêu thụ so sản xuất (%)
Hình 4.3: Mức sử dụng công suất và tỷ lệ tiêu thụ so với công suất Nguồn: Kết quả khảo sát, 2020
Nhà sản xuất được khảo sát cho biết thị trường tiêu thụ trong năm 2019 tăng hơn năm trước chiếm khoảng 91%, còn lại tiêu thụ không đổi (9%). Tỷ lệ tiêu thụ trong năm của các nhà sản xuất này là từ trên 90-100% chiếm khoảng 47,4%, các nhà sản xuất tiêu thụ từ 50% - 80% so với lượng sản xuất trong năm từ 50% - 80% cũng đáng quan tâm (chiểm 23,1%). Giá bán VLXKN có dao động so với năm trước đó như tăng 5% (chiếm 73,1%), kế đến là tăng 10%, tăng 15% chiếm tỷ lệ rất nhỏ (chỉ 1,3%), giảm 5% (chiếm 3,8%) và không đổi (chiếm 3,8%). Nguyên nhân có sự thay đổi về giá là do chi phí nguyên vật liệu và chi phí vận chuyển tăng. Hơn nữa các nhà sản xuất được khảo sát cho biết VLXKN sản xuất chủ yếu phục vụ trong tỉnh, tại địa phương đặt nhà máy (chiếm khoảng 55,1%); vừa tiêu thụ trong tỉnh và trong vùng ĐBSCL là 38,5% và có khoảng 15,4% phục vụ cả cho Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Miền Đông. Tất cả các nhà sản xuất giao hàng đến công trình cho khách hàng, khoảng 56,4% khách hàng từ chở từ nơi sản xuất (có thể tự chở hoặc thuê ngoài). Đa phần nhà sản xuất cho khách hàng thanh toán trả chậm trong vòng 1 tháng (74,4%), từ 2-3 tháng (41,%), 3-6 tháng
(47,4%).
Bảng 4.7: Đặc điểm hoạt động tiêu thụ của nhà sản xuất VLXKN
Đặc điểm hoạt động tiêu thụ VLXKN | Số lượng (n=78) | Tỷ lệ (%) | |
Tỷ lệ tiêu thụ trong năm 2019 (%) | Từ 50 đến 80% | 18 | 23,1 |
Trên 80 đến 90% | 23 | 29,5 | |
Từ 90% đến 100% | 37 | 47,4 | |
Thị trường tiêu thụ VLXKN năm 2019 (Căn cứ vào doanh thu) | Tăng | 71 | 91,0 |
Không đổi | 7 | 9,0 | |
Tăng 5% | 57 | 73,1 | |
Thay đổi giá bán VLXKN trong giai đọan 2017-2019 so với giai đoạn trước đây | Tăng 10% | 14 | 17,9 |
Tăng 15% | 1 | 1,3 | |
Giảm 5% | 3 | 3,8 | |
Không đổi | 3 | 3,8 | |
100% trong tỉnh | 43 | 55,1 | |
Thị trường tiêu thụ chủ yếu | Có tiêu thụ trong tỉnh và trong vùng ĐBSCL | 30 | 38,5 |
Có tiêu thụ tại TP.HCM và miền Đông | 12 | 15,4 | |
Giao đến công trình | 78 | 100 | |
Phương thức giao hàng | Người mua chở tại nơi sản xuất | 44 | 56,4 |
Thanh toán chậm trong vòng 1 tháng | 58 | 74,4 | |
Thanh toán chậm trong 2-3 tháng | 32 | 41,0 | |
Phương thức thanh toán | Thanh toán chậm trong 3-6 tháng | 37 | 47,4 |
Thanh toán ngay | 39 | 50,0 | |
Thanh toán trước 55%, còn lại trả chậm | 48 | 61,5 |
Nguồn: Kết quả khảo sát, 2020
Nhà sản xuất tham gia khảo sát cũng tự đánh giá về một số đặc điểm, chính sách sản phẩm và dịch vụ liên quan VLXKN có thể tạo lợi thế trong cạnh tranh. Trong đó, giá sản phẩm VLXKN phù hợp chiếm tỷ lệ cao nhất (92,3%), có sân bãi rộng (87,2%), chủ doanh nghiệp chấp nhận rủi ro cao (85,9%), có vốn gối đầu cho thầu thi công xây dựng (82,1%). Một số đặc điểm kinh doanh của nhà sản xuất có thể chú ý nhưng chiếm tỷ lệ khiêm tốn trong đánh giá của các nhà sản xuất là (1) Cải tiến theo nhu cầu của khách hàng (14,1%); (2) Hỗ trợ kỹ thuật và dịch vụ hậu mãi; (3) đa dạng sản phẩm; (4) đội ngũ kỹ sư giỏi; (5) có phương tiện vận chuyển nhanh và chi phí thấp hơn chiếm tỷ lệ trung bình khoảng 25% trong số các đánh giá.
Bảng 4.8: Đánh giá về sản phẩm và dịch vụ liên quan VLXKN của nhà sản xuất
Tần suất (n=78) | Tỷ lệ (%) | |
Giá sản phẩm phù hợp | 72 | 92,3 |
Có sân bãi rộng | 68 | 87,2 |
Chủ doanh nghiệp chấp nhận rủi ro cao | 67 | 85,9 |
Có vốn gối đầu cho thầu thi công | 64 | 82,1 |
Tự cung tự cấp | 54 | 69,2 |
Chính sách giá bán tốt hơn công ty khác | 54 | 69,2 |
Chất lượng sản phẩm như cam kết | 53 | 67,9 |
Tốc độ giao hàng nhanh | 47 | 60,3 |
Phương thức giao hàng thuận tiện | 40 | 51,3 |
Lựa chọn nguyên vật liệu đầu vào tốt | 36 | 46,2 |
Dây chuyền máy móc hiện đại hơn | 35 | 44,9 |
Có nhiều mối quan hệ với các bên hữu quan | 34 | 43,6 |
Có nhiều nhà cung cấp nguyên vật liệu hơn | 34 | 43,6 |
Hỗ trợ kỹ thuật và dịch vụ hậu mãi | 21 | 26,9 |
Đa dạng sản phẩm | 21 | 26,9 |
Đội ngũ kỹ sư giỏi | 20 | 25,6 |
Có phương tiện vận chuyển nhanh và chi phí thấp hơn | 19 | 24,4 |
Cải tiến theo nhu cầu khách hàng | 11 | 14,1 |
Nguồn: Kết quả khảo sát, 2020
4.3.3 Khách hàng doanh nghiệp sử dụng vật liệu xây không nung
Hiện tại, khách hàng doanh nghiệp tham gia trong tiêu thụ VLXKN là các nhà thầu thi công xây dựng, các công ty kinh doanh vật liệu xây dựng. Đối tượng trả lời là các nhà quản lý của công ty bao gồm chủ doanh nghiệp (36,1%), giám đốc điều hành (24,7%), chủ doanh nghiệp kiêm giám đốc (19,6%), trưởng phòng kinh doanh (13,3%), và tỷ lệ nhỏ các vị trí khác cùng tham gia trả lời như kế toán trưởng (4,4%), giám đốc công trường (1,9%). Các đối tượng này có trình độ cao như đại học là 74,1%, sau đại học (4,4%), cao đẳng là 15,2% và trung cấp là 6,3%. Chuyên môn đúng ngành như xây dựng (91,1%), kinh tế (10,8%), cơ khí (9,5%). Các nhà quản lý này có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng khá cao, trên 10 năm chiếm 65,1%.
Bảng 4.9: Đặc điểm người trả lời
Chi tiết | Số lượng (n=158) | Tỷ lệ (%) | |
Chủ doanh nghiệp | 57 | 36,1 | |
Giám đốc điều hành | 39 | 24,7 | |
Trưởng phòng kinh doanh | 21 | 13,3 | |
Chức vụ | Kế toán trưởng | 7 | 4,4 |
Chủ doanh nghiệp kiêm giám đốc | 31 | 19,6 | |
Giám đốc công trường | 3 | 1,9 |
Nội dung | Chi tiết | Số lượng (n=158) | Tỷ lệ (%) |
Trung cấp | 10 | 6,3 | |
Trình độ học vấn | Cao đẳng | 24 | 15,2 |
Đại học | 117 | 74,1 | |
Sau đại học | 7 | 4,4 | |
Xây dựng | 144 | 91,1 | |
Chuyên môn | Cơ khí | 15 | 9,5 |
Kinh tế | 17 | 10,8 | |
Điện | 1 | 0,6 | |
Từ dưới 5 năm | 8 | 5,1 | |
Từ 6 năm đến 10 năm | 47 | 29,7 | |
Kinh nghiệm | Từ 11 năm đến 15 năm | 54 | 34,1 |
Từ 16 năm đến 20 năm | 34 | 21,6 | |
Trên 20 năm | 15 | 9,4 |
Nguồn: Kết quả khảo sát, 2020
Loại hình hoạt động của khách hàng doanh nghiệp rất đa dạng nhưng chủ yếu là công ty trách nhiệm hữu hạn (75,3%), kế tiếp là công ty cổ phần (11,4%), các loại hình khách chiếm tỷ lệ rất nhỏ như doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, công ty có vốn đầu tư nước ngoài, hộ kinh doanh. Quy mô hoạt động dựa vào vốn cho thấy đa phần là doanh nghiệp nhỏ (54,4%) và siêu nhỏ (29,7%).
Bảng 4.10: Đặc điểm khách hàng doanh nghiệp
Chi tiết | Số lượng (n=158) | Tỷ lệ (%) | |
Công ty cổ phần | 18 | 11,4 | |
Công ty trách nhiệm hữu hạn | 119 | 75,3 | |
Loại hình doanh nghiệp | Doanh nghiệp tư nhân | 7 | 4,4 |
Hợp tác xã | 5 | 3,2 | |
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài | 1 | 0,6 | |
Cơ sở kinh doanh (Hộ gia đình) | 8 | 5,1 | |
Siêu nhỏ (Từ dưới 3 tỷ đồng) | 47 | 29,7 | |
Quy mô dựa vào vốn | Nhỏ (Từ dưới 20 tỷ đồng) | 86 | 54,4 |
Vừa (Từ trên 20 tỷ đến 100 tỷ đồng) | 22 | 13,9 | |
Lớn (Trên 100 tỷ đồng) | 3 | 1,9 |
Nguồn: Kết quả khảo sát, 2020
Lĩnh vực hoạt động của khách hàng doanh nghiệp cũng đa dạng và hỗ trợ cho việc thi công xây dựng và sử dụng vật liệu xây không nung. Tỷ lệ nhà thi công xây dựng sử dụng VLXKN nhiều nhất là loại công trình dân dụng (87,3%), công trình xây dựng thương mại và công nghiệp xếp thứ hai (79,7%), kinh doanh vật liệu xây dựng (43,7%). Đáng chú ý là các doanh nghiệp sử dụng VLXKN có dịch vụ phân phối và vận chuyển vật liệu (23,4%) và có sản xuất nhà máy ép gạch (3,2%) (xem hình 4.5.)
Giám sát công trình Sản xuất và mua bán máy ép gạch công…
Kinh doanh bất động sản
San lắp mặt bằng Dịch vụ phân phối, vận chuyển vật liệu…
Tư vấn thiết kế xây dựng Xây dựng công trình giao thông Kinh doanh Vật liệu xây dựng
Xây dựng công trình thương mại, công… Xây dựng công trình dân dụng
-
1.9
3.2
7.6
22.8
23.4
31.6
43.0
43.7
79.7
87.3
10.0 20.0 30.0 40.0 50.0 60.0 70.0 80.0 90.0 100.0
Hình 4.5: Lĩnh vực hoạt động của khách hàng doanh nghiệp sử dụng VLXKN Nguồn: Kết quả khảo sát, 2020
Đa phần các khách hàng doanh nghiệp sử dụng VLXKN được khảo sát cho rằng thị trường tiêu thụ VLXKN trong năm 2019 (Bảng 4.11) là tăng (88,6%), không thay đổi chiếm 10,1%, giảm chiếm 1,3%. Trong năm 2019, tỷ lệ khách hàng có thực hiện các công trình có sử dụng VLXKN từ 1 đến 3 công trình chiếm tỷ lệ 40,5%; từ 4 đến 6 công trình (37,3%), từ 7 đến 10 công trình là 16,5%, số lượng công trình từ 11 công trình trở lên chiếm 5,7%. Đáng chú ý là các khách hàng là thầu thi công xây dựng có thi công các công trình ngoài nhà nước sử dụng VLXKN là 47,5%.
Bảng 4.11: Hoạt động dịch vụ của khách hàng doanh nghiệp sử dụng VLXKN
Chi tiết | Số lượng (n=158) | Tỷ lệ (%) | |
Tiêu thụ VLXKN của khách hàng doanh nghiệp năm 2019 (căn cứ vào doanh thu) | Tăng | 140 | 88,6 |
Không đổi | 16 | 10,1 | |
Giảm | 2 | 1,3 | |
Từ 1 đến 3 công trình | 64 | 40,5 | |
Lượng công trình sử dụng VLXKN thực hiện trong năm | Từ 4 đến 6 công trình | 59 | 37,3 |
Từ 7 đến 10 công trình | 26 | 16,5 | |
Từ 11 đến 15 công trình | 6 | 3,8 | |
Từ 16 công trình trở lên | 3 | 1,9 | |
Tỷ lệ nhà thầu có thi công công trình nhà nước 100% | 83 | 52,5 | |
Loại công trình có sử dụng VLXKN | Tỷ lệ nhà thầu vừa thi công công trình nhà nước và ngoài nhà nước | 67 | 42,4 |
Tỷ lệ nhà thầu có thi công công trình ngoài nhà nước 100% | 8 | 5,1 |
Nguồn: Kết quả khảo sát, 2020
Trong tiêu thụ VLXKN, các khách hàng cho rằng một số lý do khách hàng quan tâm trọng chọn sản phẩm bao gồm giá sản phẩm phù hợp (94,3%), tốc độ giao hàng nhanh (63,9%), chất lượng sản phẩm như cam kết (57%), hỗ trợ kỹ thuật và dịch vụ hậu mãi (35,4%), chịu khó giới thiệu sản phẩm (37,3%), đa dạng sản phẩm VLXKN tại nơi
sản xuất (35,4%). Các khách hàng có mối quan hệ tốt với nhà thầu thi công khác (93%), nhà sản xuất (43%), tư vấn thiết kế (60,8%), sở ban ngành địa phương (28,2%).
Bảng 4.12: Các vấn đề thúc đẩy mua VLXKN của khách hàng doanh nghiệp
Chi tiết | Tần suất (n=158) | Tỷ lệ (%) | |
Chất lượng sản phẩm như cam kết | 90 | 57,0 | |
Giá sản phẩm phù hợp | 149 | 94,3 | |
Lý do chọn sản phẩm của Nhà sản xuất | Tốc độ giao hàng nhanh | 101 | 63,9 |
Phương thức giao hàng thuận tiện | 84 | 53,2 | |
Hỗ trợ kỹ thuật và dịch vụ hậu mãi | 56 | 35,4 | |
Đa dạng sản phẩm | 54 | 35,4 | |
Thân thiện, cởi mở giới thiệu sản phẩm | 59 | 37,3 | |
Mối quan hệ tốt của khách hàng khi sử dụng VLXKN | Các thầu thi công khác | 147 | 93,0 |
Tư vấn thiết kế | 96 | 60,8 | |
Trường học, viện nghiên cứu | 24 | 15,2 | |
Sở ban ngành, địa phương | 45 | 28,5 | |
Nhà sản xuất | 68 | 43,0 |
Nguồn: Kết quả khảo sát, 2020
4.3.4 Phân tích kênh tiêu thụ vật liệu xây không nung Đồng bằng sông Cửu Long
Kết quả khảo sát cho thấy VLXKN tại ĐBSCL tiêu thụ qua hệ thống kênh B2B. Trong đó, có 2 kênh tiêu thụ chính, thể hiện ở hình 4.6:
(1) 90%
Nhà sản xuất
Khách hàng doanh nghiệp và khách hàng lẻ
(2) 10%
Công ty kinh doanh VLXD
Hình 4.6: Kênh tiêu thụ VLXKN tại ĐBSCL Nguồn: Tổng hợp từ khảo sát của tác giả, 2020
Kênh B2B (1) là kênh bán hàng VLXKN trực tiếp và chủ yếu, các nhà sản xuất trực tiếp bán sản phẩm cho các công ty xây dựng (khách hàng doanh nghiệp). Kênh này sử dụng hầu hết các loại VLXKN khác nhau. Theo kênh này, nhà sản xuất bán giá cao nhất (bằng giá bán lẻ) kèm theo chi phí vận chuyển do KHDN mua bằng tiền mặt hoặc trả chậm. Phần lớn, người mua chuộng phương thức trả chậm và người bán chấp nhận trả chậm trong vòng 1 tháng (74,4%), trả chậm trong 2-3 tháng (41,0%), trả chậm 3-6 tháng (47,4%). Có hai phương thức giao hàng chính, trong đó phương thức giao hàng bắt buộc phải có là nhà sản xuất giao các VLXKN đến công trình cho khách hàng trong bán kính từ 30 đến 50 km (chiếm 100%) hoặc khách hàng tự chở / thuê gia công (khoảng
56,4%). Giá bán được thoả thuận thông qua hợp đồng giữa người bán và người mua. Nếu người mua thanh toán bằng tiền mặt thì giá mua vật liệu xây dựng thấp hơn, dao động từ 5% đến 10% so với phương thức trả chậm.
Kênh B2B (2) là kênh tiêu thụ VLXKN gián tiếp một cấp, xuất hiện cách đây khoảng 3 năm. Trong kênh này, các nhà sản xuất bán một phần sản phẩm của họ cho các công ty VLXD hay các cửa hàng xây dựng để cung cấp cho khách hàng lẻ. Hầu hết các VLXKN được tiêu thụ qua kênh này chủ yếu là gạch block bê tông, gạch terrazzo xi măng, gạch thông khí, tấm thạch cao… Tiêu thụ qua kênh này chiếm khoảng 10% tổng sản phẩm sản xuất ra. Các nhà sản xuất phải chịu một khoản phí để trang trải chi phí giao dịch và vận chuyển, nhưng bù lại họ bán được với số lượng ổn định và được thanh toán đúng hạn theo hợp đồng.
4.3.5. Đánh giá các yếu tố liên quan trong kênh tiêu thụ
4.3.5.1 Liên kết tiêu thụ
Trong kinh doanh, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm luôn được xác định là khâu then chốt để sản xuất hiệu quả. Tuy nhiên, việc liên kết trong tiêu thụ VLXKN hiện nay ở ĐBSCL vẫn chưa thực sự phát triển mạnh mẽ. Theo kết quả khảo sát, các nhà sản xuất VLXKN hiện nay đang dựa vào sự quan tâm của các sở, ngành và chính quyền địa phương để giới thiệu, quảng bá sản phẩm của mình thông qua đăng ký hợp chuẩn kỹ thuật (45%). Ngoài ra, dựa vào mạng lưới khách hàng công nghiệp là mạng lưới các nhà thầu (43%) mở rộng mối quan hệ tiêu thụ của VLXKN bằng chất lượng sản phẩm và uy tín của nhà sản xuất. Một số nhà sản xuất quan tâm đến nghiên cứu phát triển sản phẩm mới nhưng không đủ năng lực về cơ sở hạ tầng thí nghiệm và trình độ nghiên cứu nên tìm đến các trường đại học, viện nghiên cứu để thực hiện (15,2%). Qua đó, nâng cao uy tín của nhà sản xuất khi sản phẩm đáp ứng được nhu cầu thực tế của khách hàng. Hơn nữa, các doanh nghiệp sản xuất chưa tham gia hoặc đẩy mạnh liên kết với các hiệp hội vật liệu, hiệp hội xây dựng để cùng hỗ trợ phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm.
4.3.5.2 Năng lực của nhà sản xuất
Ngoài đặc điểm nhà sản xuất đã phân tích ở trên, năng lực của nhà sản xuất cũng được phân tích thêm một số yếu tố khác liên quan như công nghệ sản xuất và quản lý chất lượng sản phẩm, trình độ tay nghề của công nhân, mẫu mã sản phẩm, giá bán sản phẩm, chính sách bán hàng và hậu mãi của nhà sản xuất.
Về công nghệ sản xuất và quản lý chất lượng sản phẩm: Để đảm bảo VLXKN đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về chất lượng, an toàn và tối ưu hóa chi phí sản xuất, nhà sản xuất phải hiểu rõ về công nghệ; áp dụng đầy đủ các điều kiện và tiêu chuẩn của quy trình sản xuất vào sản xuất VLXKN. Hiện tại, các loại sản phẩm XLXKN tại ĐBSCL chủ yếu là gạch block xi măng, gạch ống xi măng, gạch thẻ và gạch bê tông tự chèn, gạch thông gió được sản xuất trên dây chuyền công suất vừa và nhỏ, công nghệ thủ công và bán tự động, dây chuyền không đồng bộ. VLXKN Acotec công nghệ cao chiếm số lượng rất ít. Ngoài ra, kết quả khảo sát cũng cho thấy, khoảng 32,1% sản phẩm của các cơ sở sản xuất chưa đăng ký hợp chuẩn và công bố chất lượng sản phẩm phù