Kết Quả Nồng Độ Phôtphat Đo Được Nồng Độ Nmol/mg Của Phôtphat Tính Được Trong Các Mẫu Cây


dung dịch chuẩn vào mỗi giếng tương ứng tại đúng các vị trí xác định trên khay 96 giếng như bảng dưới đây (nhớ vị trí lập lại 2 giếng cho mỗi nồng độ chuẩn).

Bảng vị trí của các dung dịch chuẩn và các mẫu thí nghiệm Chuẩn Các mẫu Chuẩn



0


#1

#1


0







25


#2

#2


25







50


#3

#3


50







100


#4

#4


100







200


#5

#5


200







400


#6

#6


400





























Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 227 trang tài liệu này.

A B C D E F G H

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

+ Chuyển 0,1 mL từ mỗi ống đựng mẫu vào đĩa 96 giếng đúng tại các vị trí như hình trên (nhớ vị trí lập lại 2 giếng cho mỗi mẫu)

+ Bổ sung 0,1 mL dung dịch nhuộm phôtphat (dung dịch A) vào mỗi giếng đã chứa sẵn dung dịch chuẩn và dịch mẫu phân tích.

Hướng dẫn đánh giá theo mô tả sau


Tiêu chí

Biểu hiện hành vi

Mô tả

XL


2.1.Lựa chọn các thiết bị và thiết kế quy trình theo phương pháp TH phù hợp

Lựa chọn được thiết bị nhưng chưa đưa ra được các bước thực hiện.

Đưa ra được các bước tiến hành trong đó có sử dụng đủ các thiết bị và nguyên liệu đã

cho trước nhưng vẫn mắc lỗi


B1.1

Lựa chọn được thiết bị và đưa ra các bước thực hiện nhưng phương pháp chưa phù hợp.

Sử dụng đúng các thiết bị và vật liệu nhưng chưa xây dựng được bảng ghi vị trí dung dịch chuẩn và mẫu thu thập số liệu

qua bảng


B1.2

Đưa ra được quy trình thực hiện với thiết bị và phương pháp phù hợp.

Lập được bảng vị trí của các dung dịch chuẩn và các mẫu thí nghiệm


B1.3

2.2.Kiểm

Quy trình thực hiện sơ lược,

Chưa nêu đủ 5 bước thực hiện

B2.1



Tiêu chí

Biểu hiện hành vi

Mô tả

XL

soát được các yếu tố có thể tác động đến quá

trình thực hiện.

chưa tìm được các yếu tố

tác động.

trong quy trình


Quy trình đầy đủ nhưng chưa kiểm soát được các yếu tố tác động.

Nêu đủ 5 bước nhưng chưa có những lưu ý để kiểm soát (phần lưu ý để trong ngoặc

đơn ở mỗi bước tiến hành)


B2.2

Quy trình đầy đủ và có thể kiểm soát được các yếu tố

tác động.

Nêu đủ 5 bước với các lưu ý để kiểm sát các bước thực

hiện.


B2.3

- Đánh giá kĩ năng Thu thập, xử lí kết quả thu được căn cứ vào phần mô tả quy trình thực hiện trong Báo cáo thực hànhcủa HS

(1) Đo giá trị quang phổ của các hỗn hợp phản ứng bằng máy đo quang phổ ELISA tại bước sóng 820 nm.

(2) Tính giá trị trung bình về độ hấp thụ của mỗi mẫu chuẩn và thí nghiệm. Vẽ đồ thị để dựng đường chuẩn.

Ghi chú Absorbance at 820nm Độ hấp thụ ở bước sóng 820nm Phosphate concentration 1

(Ghi chú: Absorbance at 820nm = Độ hấp thụ ở bước sóng 820nm;

Phosphate concentration = Nồng độ phôtphat)

(3) Xác định nồng độ phôtphát theo μM của mỗi mẫu thí nghiệm và nồng độ nmol phôtphat trong mỗi milligram trọng lượng tươi của các cây con với mỗi mẫu từ #1 đến #6 và ghi vào bảng sau


Bảng - Kết quả nồng độ phôtphat đo được nồng độ nmol/mg của phôtphat tính được trong các mẫu cây


Mẫu


Cây

Trọng lượng tươi của các cây

con (mg)

Nồng độ phôtphat trung bình trong dịch

chiết (μM)

nmol phôtphat trong mỗi mg trong lượng tươi của cây con (nmol/mg)

1

A

40.4



2

A

17.3



3

B

28.0



4

C

39.2



5

D

30.6



6

E

33.8



→ Hướng dẫn đánh giá theo mô tả sau:


Tiêu chí

Biểu hiện hành vi

Mô tả

XL


4.1.Quan sát, ghi chép kết quả một cách phù hợp.

Quan sát chưa đầy đủ và ghi chép kết quả theo mẫu chi tiết

Chưa tính đúng giá trị trung bình về độ hấp thụ của mỗi mẫu chuẩn và thí nghiệm và vẽ đồ thị chưa

đầy đủ

D1.1

Quan sát đầy đủ và ghi chép kết quả theo mẫu sơ lược.

Tính gần đúng giá trị trung bình về độ hấp thụ của mỗi mẫu chuẩn và thí nghiệm và vẽ đồ thị đầy đủ

nhưng chưa chính xác

D1.2

Quan sát đầy đủ và ghi

chép kết quả không cần mẫu cho trước.

Xây dựng đúng và chính xác đường chuẩn trong đồ thị

D1.3

4.2. Phân

tích được

các hiện tượng và số liệu thu

Phân tích kết quả theo sự hướng dẫn của GV và rút ra kết luận

nhưng chưa đầy đủ.

Tính nồng độ trong các mẫu theo yêu cầu nhưng còn sai sót, chưa lập bảng ghi kết quả và trả lời

mục (3) chưa đúng

D2.1

Phân tích kết quả

Tính nồng độ trong các mẫu theo

D2.2



được.

không cần hướng dẫn nhưng chưa đầy đủ.

yêu cầu đúng nhưng chưa chính xác, lập bảng ghi kết quả chưa đầy đủ và trả lời mục (3) chưa

đúng


Phân tích được mối liên hệ có tính phổ biển giữa các biến trong bài

TH và rút ra kết luận.

Xác định chính xác nồng độ trong các mẫu theo yêu cầu, lập bảng ghi kết quả và trả lời mục (3)

đúng

D2.3


2.4.3.1. Sử dụng phiếu đánh giá kĩ năng để đánh giá các kĩ năng TH Sinh học của HS chuyên Sinh

Phiếu đánh giá kĩ năng được thiết kế dùng cho GV để quan sát và đánh giá các thao tác TH của HS trong quá trình dạy học TH và kiểm tra đánh giá. Phiếu đánh giá kĩ năng dùng trong quá trình dạy học TH là một bảng liệt kê các bước thực hiện của một hoạt động thực hiện theo một trình tự hợp lý và yêu cầu phải đạt để HS thực hiện được một kĩ năng khoa học hay một phương pháp TH.

Sử dụng phiếu đánh giá kĩ năng để đánh giá kĩ năng vận dụng các phương pháp thực hành trong nhóm các kĩ năng TH cần rèn luyện và phát triển theo cấu trúc NLTH Sinh học của HS chuyên Sinh. Thực chất cấu trúc và nội dung của phiếu chính là các bảng kiểm đối với các kĩ năng Sinh học cơ bản và các phương pháp TH theo mục tiêu cần đánh giá HS ở mỗi bài TH. Mỗi bảng kiểm sẽ đánh giá đối với một kĩ năng hoặc phương pháp TH.

Ví dụ 4. Sử dụng Phiếu đánh giá kĩ năng để đánh giá kĩ năng Vận dụng được các phương pháp TH để thực hiện các hoạt động TH trong bài TH: Xác định nguyên tố khoáng trong mô TV

- Theo mục tiêu của bài TH này, các kĩ năng và phương pháp TH cần đánh giá là: kĩ năng sử dụng kính hiển vi; vẽ các ảnh quan sát được trên tiêu bản hiển vi; phương pháp nghiên cứu giải phẫu và sinh lý TV và phương pháp TH hóa học.

Để đánh giá mỗi kĩ năng và phương pháp TH này, chúng tôi lập bảng mô tả các mức độ đạt được cụ thể với từng trường hợp và sau đó đánh giá tổng kết theo hướng sau:


Tiêu chí

Biểu hiện hành vi

Mô tả

XL


3.1. Sử dụng các kĩ năng khoa học để thực hiện các bước TH.

Thực hiện được các kĩ năng

nhưng cần sự hướng dẫn của GV.

Một trong hai kĩ năng ở mức chưa đạt.

C1.1

Thực hiện các kĩ năng không cần

hướng dẫn nhưng chưa tự điều chỉnh được.

Có ít nhất một kĩ năng ở

mức đạt, không có kĩ năng chưa đạt.

C1.2

Chủ động hoàn thành tốt các kĩ

năng khoa học.

Cả 2 kĩ năng đều đạt.

C1.3


3.2.Vận dụng được các phương pháp TH để thực hiện các hoạt động TH.

Thực hiện các phương pháp TH

theo hướng dẫn cho trước và chưa kiểm soát được thời gian.

Thực hiện tốt 1 trong 2

phương pháp nhưng chưa đảm bảo thời gian.

C2.1

Thực hiện các phương pháp TH

đúng thời gian không cần hướng dẫn nhưng vẫn mắc lỗi.

Vận dụng tốt phương

pháp TH hóa học nhưng chưa đảm bảo thời gian.

C2.2

Tiến hành đúng phương pháp TH đồng thời điều chỉnh được thời gian và các bước một cách

phù hợp.

Thực hiện tốt 2 phương pháp và điều chỉnh thời gian phù hợp ở mỗi

bước.

C2.3


Kết luận chương 2

Chúng tôi đã phân tích mục tiêu, nội dung chương trình môn Sinh học lớp 11 trong chương trình GDPT 2018 và nội dung chuyên sâu môn Sinh học; Các yêu cầu về dạy học TH lớp 11 và các đề thi học sinh giỏi quốc gia, IBO phần TH trong một số năm gần đây để xác định 5 kĩ năng TH cần rèn luyện đối với HS chuyên: - Đặt câu hỏi nghiên cứu và đề xuất giả thuyết; - Mô tả thiết kế bài TH; - Thực hiện các kĩ năng và phương pháp TH; - Thu thập, xử lí kết quả thu được; - Đưa ra phương án đánh giá hoặc đề xuất phương án thực nghiệm). Vận dụng những kết quả nghiên cứu lí luận về NLTH Sinh học và căn cứ cơ sở khoa học và nguyên tắc đặt ra để xây dựng hệ thống các bài TH theo chương trình chuyên Sinh lớp 11 với 2 chuyên đề Sinh lí học TV và Sinh lí ĐV.

Trên cơ sở đó, chúng tôi thiết kế quy trình dạy học phát triển NLTH Sinh học cho HS chuyên Sinh theo định hướng rèn luyện và phát triển NLTH Sinh học gồm 4 bước: 1) GV lập kế hoạch phát triển NLTH cho HS; 2) HS nghiên cứu xây dựng kế hoạch thực hiện chủ đề TH; 3) Tổ chức cho HS thực hiện các bài TH theo từng chủ đề; 4) Đánh giá mức độ đạt được về các kĩ năng TH để điều chỉnh kế hoạch dạy học ở chủ đề tiếp theo. Đồng thời, xây dựng cấu trúc các bài TH để phù hợp với việc dạy học theo định hướng rèn luyện và phát triển các kĩ năng TH trong cấu trúc NLTH Sinh học phù hợp đối với HS chuyên.

Để đánh giá mức độ đạt được của NLTH Sinh học đối với HS chuyên, chúng tôi đã đề xuất các mức độ phát triển của các kĩ năng TH Sinh học, trong đó việc rèn luyện các kĩ năng TH Sinh học cho HS chuyên chủ yếu tiến hành ở 3 cấp độ. Căn cứ vào đó, chúng tôi đưa ra các tiêu chí và thiết kế công cụ rèn luyện và đánh giá các kĩ năng TH Sinh học trong dạy học Sinh học 11 đối với HS chuyên Sinh là các bài tập TH, phiếu đánh giá kĩ năng, báo cáo TH trong các bài TH và bài kiểm tra kiến thức để đánh giá mức độ phát triển khả năng nhận thức tri thức khoa học Sinh học của HS chuyên Sinh.


CHƯƠNG 3‌

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM


3.1. Mục đích thực nghiệm

Quá trình TN kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của giả thuyết khoa học mà đề tài đã đặt ra: Nếu xây dựng hệ thống bài TH theo cấu trúc NLTH Sinh học và tổ chức dạy học các bài TH theo logic đó thì sẽ rèn luyện và phát triển được NLTH Sinh học cho HS chuyên Sinh, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả dạy học.

Như vậy, TN sư phạm được tiến hành để kiểm nghiệm tính khả thi và tính hiệu quả của quy trình dạy học phát triển NLTH Sinh học trên cơ sở xác định các kĩ năng TH Sinh học cần rèn luyện đối với HS chuyên và hệ thống các bài TH được xây dựng cho HS chuyên Sinh lớp 11 trong ở trường THPT chuyên.

Sau đợt TN, chúng tôi đánh giá trị thực tiễn của quy trình dạy học và hệ thống bài TH trong việc nâng cao chất lượng dạy học TH theo hướng phát triển NLTH cho HS chuyên Sinh, từ đó điều chỉnh quy trình, giải pháp rèn luyện các kĩ năng TH Sinh học và hệ thống bài TH dùng cho HS lớp 11 chuyên Sinh và rút ra kết luận về tính khả thi của các phương pháp mà luận án đang thực hiện.

Chúng tôi tiến hành TN sư phạm từ tháng 9 đến tháng 12 năm 2018 trên đối tượng là HS lớp 11 chuyên Sinh của 3 trường: THPT Chuyên Trần Phú, Hải Phòng, THPT chuyên Biên Hòa tỉnh Hà Nam và THPT chuyên Lê Hồng Phong, thành phố Hồ Chí Minh.

3.2. Phương pháp thực nghiệm

3.2.1. Chọn đối tượng thực nghiệm

3.2.2.1. Giáo viên tham gia thực nghiệm

Ở các trường THPT chuyên, chỉ những GV giỏi, có kinh nghiệm giảng dạy và đã dạy nhiều năm thì mới được giao nhiệm vụ giảng dạy môn chuyên, do đó những GV giảng dạy chuyên Sinh đều có đủ khả năng để tiến hành dạy TN. Ở mỗi trường chúng tôi chọn 2 GV để tham gia thực hiện giáo án dạy TN và cùng theo dõi, đánh giá các kĩ năng TH trong quá trình HS thực hiện.


Bảng 3.1. Danh sách giáo viên tiến hành dạy học thực nghiệm


TT

Họ và tên

Năm

sinh

Số năm

công tác

Công tác tại trường

THPT chuyên

1

Lương Thị Liên

1970

20 năm

Trần Phú, TP Hải Phòng

2

Kim Thị Hường

1977

18 năm

Trần Phú, TP Hải Phòng

3

Lý Bích Nhung

1970

30 năm

Lê Hồng Phong, TP Hồ Chí

Minh

4

Lê Thị Bích Thủy

1982

16 năm

Lê Hồng Phong, TP Hồ Chí

Minh

5

Nguyễn Thùy Dương

1983

10 năm

chuyên Biên Hòa, tỉnh Hà Nam

6

Dương Thanh Nga

1983

6 năm

chuyên Biên Hòa, tỉnh Hà Nam

3.2.2.2. Học sinh tham gia thực nghiệm

- Tiến hành TN trên tổng số 86 HS thuộc các lớp 11 chuyên Sinh chuyên Sinh của 3 trường THPT chuyên, trong đó trường THPT Chuyên Biên Hòa - Hà Nam có 28 HS, trường THPT chuyên Trần Phú – TP Hải Phòng có 30, trường THPT chuyên Lê Hồng Phong – TP Hồ Chí Minh có 28 HS của năm học 2018-2019.

- Trong số 86 HS TN, ngoài việc theo dõi và tiến hành đánh giá các chỉ số trong từng kĩ năng TH Sinh học cần rèn luyện và phát triển ở tất cả các HS thì chúng tôi còn tiến hành theo dõi đánh giá sự phát triển các kĩ năng TH của 3 HS đặc trưng cho 3 nhóm đối tượng nhận thức khác nhau để so sánh sự phát triển các kĩ năng TH Sinh học ở mỗi HS sau mỗi giai đoạn TN và so sánh sự phát triển các kĩ năng TH Sinh học giữa các HS này với nhau. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng tiến hành theo dõi và đánh giá sự hình thành và phát triển khả năng nhận thức các tri thức khoa học Sinh học của HS trong quá trình dạy TN.

- Chúng tôi lựa chọn ngẫu nhiên 3 HS thuộc 3 nhóm đối tượng khác nhau để theo dõi, đánh giá sự phát triển từng KN của mỗi HS, từ đó đưa ra nhận định về mối liên hệ giữa trình độ học tập với tốc độ phát triển các kĩ năng TH Sinh học của HS chuyên Sinh.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 25/02/2024