ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------***-------------------
NGUYỄN THỊ XUÂN
BIA ĐÁ THẾ KỶ XVII CỦA MỘT SỐ CHÙA Ở NGOẠI THÀNH HÀ NỘI (KHẢO SÁT 10 HUYỆN PHÍA TÂY VÀ PHÍA NAM HÀ NỘI)
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ VIỆT NAM MÃ SỐ : 60 22 54
Có thể bạn quan tâm!
- Bia đá thế kỷ XVII của một số chùa ở ngoại thành Hà Nội (khảo sát 10 huyện phía tây và phía nam Hà Nội) - 2
- Nghệ Thuật Tạo Tác Bia Đá Thế Kỷ Xvii (Trường Hợp 10 Huyện Ngoại Thành Hà Nội):
- Một Số Ngôi Chùa Việt Thế Kỷ Xvii Ở 10 Huyện Phía Tây Và Phía Nam Hà Nội
Xem toàn bộ 222 trang tài liệu này.
LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. PHAN PHƯƠNG THẢO
HÀ NỘI, 2011
Lời cam đoan
MỤC LỤC
Trang
Bảng chữ cái viết tắt 1
MỞ ĐẦU 2
1. Lý do chọn đề tài 2
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 8
4. Phương pháp nghiên cứu 9
5. Đóng góp của luận văn 9
6. Bố cục luận văn 10
Chương 1:Vài nét về bia đá thế kỷ XVII và 17 ngôi chùa tiêu biểu của 12
10 huyện ngoại thành Hà Nội
1.1. Vài nét về bia đá Việt Nam 12
1.1.1. Khái niệm về bia đá 12
1.1.2. Bia đá Việt Nam qua các thời kỳ 13
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến bia đá thế kỷ XVII 17
1.1.3.1. Yếu tố tự nhiên 17
1.1.3.2. Yếu tố chính trị - xã hội 18
1.1.3.3. Yếu tố kinh tế 20
1.1.3.4. Yếu tố tôn giáo, tín ngưỡng 21
1.2. Một số ngôi chùa Việt thế kỷ XVII ở 10 huyện phía Tây và phía Nam 22
Hà Nội
1.2.1. Tổng quan về 10 huyện phía Tây và phía Nam Hà Nội 22
1.2.1.1. Vị trí địa lý 22
1.2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển 22
1.2.2. Về một số ngôi chùa Việt thế kỷ XVII ở 10 huyện phía Tây và 26
phía Nam Hà Nội
1.2.3. Phân bố bia đá thế kỷ XVII trong các ngôi chùa Việt ở 10 huyện 30
phía Tây và phía Nam Hà Nội
1.2.3.1. Phân bố bia theo không gian 30
1.2.3.2. Phân bố theo thời gian 33
Tiểu kết chương 1 35
Chương 2:Nghệ thuật tạo tác bia đá thế kỷ XVII (trường hợp 10 huyện 36
ngoại thành Hà Nội)
2.1. Quá trình tạo tác văn bia 36
2.1.1. Tác giả soạn văn bia 37
2.1.2. Người viết chữ 40
2.1.3. Thợ khắc bia đá 42
2.2. Vật liệu sử dụng làm bia 44
2.3. Đặc điểm bia đá thế kỷ XVII 45
2.3.1. Phân loại bia đá 45
2.3.2. Bố cục trang trí bia đá 49
2.3.3. Kỹ thuật chạm khắc 52
2.3.4. Đặc điểm chạm khắc 54
2.3.4.1. Hình tượng linh thú 55
2.3.4.2. Biểu tượng tự nhiên 59
2.3.4.3. Biểu tượng “Phật giáo” 61
Tiểu kết chương 2 63
Chương 3:Nội dung phản ánh của bia đá thế kỷ XVII (trường hợp 10 66
huyện ngoại thành Hà Nội)
3.1. Tên gọi và cách phân loại các ngôi chùa qua văn bia 66
3.1.1. Tên gọi các ngôi chùa 66
3.1.2. Cách phân loại các ngôi chùa qua văn bia 69
3.2. Vị trí và quy mô chùa qua văn bia: 73
3.2.1. Vị trí và cảnh quan các ngôi chùa 73
3.2.2. Quy mô các ngôi chùa 77
3.3. Quá trình xây dựng và trùng tu chùa qua văn bia thế kỷ XVII 79
3.3.1. Vật liệu xây dựng chùa 79
3.3.2. Lịch sử xây dựng và trùng tu chùa 83
3.3.2.1. Một số khái niệm liên quan 83
3.3.2.2. Lịch sử xây dựng và trùng tu chùa 83
3.4. Tạo tượng và đúc chuông 87
3.4.1. Tạo tượng 87
3.4.2. Đúc chuông 89
3.5. Hoạt động của chợ Tam bảo 91
3.6. Đối tượng tham gia đóng góp xây dựng chùa 92
3.6.1. Đóng góp của lực lượng quý tộc 93
3.6.2. Đóng góp của quan viên làng xã 96
3.6.3. Đóng góp của sư trụ trì 97
3.6.4. Đóng góp của những người trong làng xã 98
Tiểu kết chương 3 99
KẾT LUẬN 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 106
PHỤ LỤC
A. BẢNG THỐNG KÊ BIA ĐÁ 114
B. BẢN PHIÊN ÂM, DỊCH NGHĨA BIA ĐÁ 118
C. DANH MỤC BẢN ĐỒ, BẢN ẢNH PHỤ LỤC BẢN ĐỒ
Bản đồ 1: Bản đồ hành chính thành phố Hà Nội 178
Bản đồ 2: Vị trí di tích thuộc 10 huyện ngoại thành Hà Nội 179
PHụ LụC BảN ảNH 180
I. Chùa Bối Khê (Tam Hưng- Thanh Oai- Hà Nội) 180
Ảnh 1: Bia “Hậu Phật bi - Thịnh Đức 3 (1655) 180
II. Bia đá chùa Cống Xuyên (Thường Tín- Hà Nội) 181
Ảnh 2: Bia “Vạn cổ vĩnh truyền” - Dương Hòa 7 (1641) 181
III. Chùa Đậu (Thường Tín- Hà Nội)
Ảnh 3: Bia “Pháp Vũ tự bi” Thịnh Đức 3 (1655) 181
Ảnh 4: Trang trí trán bia“Pháp Vũ tự bi” - Thịnh Đức 3 (1655) 181
Ảnh 5: Bia “Pháp Vũ tự tạo lệ bi” - Thịnh Đức 4 (1656) 182
Ảnh 6: 182
Ảnh 7: Bia “Khoán ước Pháp Vũ tự bi ký”- Thịnh Đức 4 (1656) 182
Ảnh 8: Trang trí diềm chân bia “Khoán ước Pháp Vũ tự bi ký” - Thịnh Đức 4 (1656)
IV. Chùa Hưng Giáo (Tam Hưng- Thanh Oai- Hà Nội)
Ảnh 9: Bia “Hưng Giáo xã Hưng Phúc tự cổ tích danh lam tu tạo thạch bi”- Vĩnh Tộ 9 (1627)
V. Chùa Hương (Mỹ Đức- Hà Nội)
Ảnh 10 - 11: Trang trí trên trán bia “Thiên Trù tự bi ký”- Chính Hòa 7 (1686)
Ảnh 12: Trang trí hình trâu mẹ, trâu con trên đế bia “Thiên Trù tự bi ký”- Chính Hòa 7 (1686)
Ảnh 13: Trang trí hình ba ba trên đế bia “Thiên Trù tự bi ký”- Chính Hòa 7 (1686)
Ảnh 14: Trang trí hình cua, chuột, rắn trên đế bia “Thiên Trù tự bi ký” - Chính Hòa 7 (1686)
Ảnh 15: Trang trí hình con rùa trên đế bia “Thiên Trù tự bi ký” - Chính Hòa 7 (1686)
Ảnh16: Trang trí hình chuột, rắn trên đế bia “Thiên Trù tự bi ký” - Chính Hòa 7 (1686)
183
183
184
185
185
186
186
187
VI. Bia chùa La Khê (Hà Đông - Hà Nội)
Ảnh17: Bia “Hậu Phật bi ký”- Chính Hòa 4 (1683) 187
VII. Bia chùa Mậu Lương (Kiến Hưng, Hà Đông, Hà Nội)
Ảnh 18188
Ảnh19:188
VIII. Chùa Mía (Sơn Tây- Hà Nội)
Ảnh 20: Bia “Sùng Nghiêm tự thị bi”- Vĩnh Tộ 6 (1624) 189
Ảnh 21- 22: Trang trí hình mặt trời, hoa sen trên trán bia “Sùng Nghiêm tự thị bi”- Vĩnh Tộ 6 (1624)
189
Ảnh 23: Bia “Sùng Nghiêm tự bi ký”- Đức Long 6 (1634) 190
Ảnh 24-25.Trang trí hình mặt trời, ván lá đề trên trán bia “Sùng Nghiêm tự bi ký”- Đức Long 6 (1634)
IX. Chùa Kim Bôi (Mỹ Đức- Hà Nội)
190
Ảnh 26. Bia “Trùng tu Đại Bi tự bi ký”- Phúc Thái 6 (1648) 191
X. Chùa Sổ (Thanh Oai- Hà Nội)
Ảnh 27. Bia “Hội Linh Quán bi ký” - Hoằng Định 4 (1604) 191
Ảnh 28-29. Bia “Hội Linh quán bi ký”- Đức Long 4 (1632) 192
XI. Chùa Thầy (Quốc Oai- Hà Nội)
Ảnh 30. Bia “Hậu Phật bi ký”- Khánh Đức 4 (1652) 192
Ảnh 31. Bia “Hậu Phật bi ký”- PCNT giữa thế kỷ XVII 192
Ảnh 32. Trang trí hoa văn đao mác đế bia “Hậu Phật bi ký”- PCNT giữa thế kỷ XVII
193
Ảnh 33-34. Bia “Hậu Phật bi ký”- Thịnh Đức 1 (1653) 193
Ảnh 35-36. Bia “Thiên Phúc tự tạo lệ bi”- Cảnh Trị 4 (1666) 194
Ảnh 37-38. Trang trí hình lân dưới chân bia “Thiên Phúc tự tạo lệ bi”- Cảnh Trị 4 (1666)
194
B¶ ng c ¸ c c h ÷ v i Òt t ¾t
Bd. B¶n dÞch
C ¬ng Môc Kh©m ®Þnh ViÖt sö th«ng gi¸ m c ¬ng môc DTH T¹ p chÝD©n téc häc
§ NNTC § ¹ i Nam nhÊt thèng chÝ
§ VSKTT § ¹ i ViÖt sö ký toµn th
GS Gi¸ o s
HN Hµ Néi
KCH T¹ p chÝKh¶o cæhäc
KHXH Khoa häc x· héi
LTHCLC LÞch triÒu hiÒn ch ¬ng lo¹ i chÝ NCNT T¹ p chÝNghiªn cøu NghÖthuËt NPHMVKCH Nh÷ng ph¸ t hiÖn mí i vÒkh¶o cæhäc Nxb Nhµ xuÊt b¶n
PGS Phã gi¸ o s
tr. Trang
Ts TiÒn sü
Tp HCM Thµnh phè Hå ChÝMinh
VHDG T¹ p chÝV¨ n ho¸ D©n gian
VHTT V¨ n ho¸ Th«ng tin
VHNT T¹ p chÝNghiªn cøu V¨ n ho¸ NghÖthuËt
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
1.1. Bia đá là một trong những nguồn tư liệu quý giá trong nghiên cứu lịch sử và văn hoá: “Văn bia là những chứng tích phản ánh những cuộc biến
thiên và cả lòng thiết tha của con người muốn gìn giữ dấu vết quý giá của thời xưa để truyền dạy cho muôn đời sau niềm tự hào về nền văn hoá lâu đời
của nhân dân ta” [100, tr. 9-10]. Bia đá là hiện tượng văn hoá được nảy sinh
từ đời sống xã hội như là một trong những hình thức thông tin từ thời cổ - trung đại. Bia đá xuất hiện từ khá sớm, truyền thống sáng tạo bia đá ở các nước sử dụng chữ tượng hình bắt đầu từ Trung Quốc, sau đó được truyền sang Hàn Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản và Việt Nam. Bia đá Việt Nam ra đời trong mối quan hệ văn hoá vùng và tiếp nhận ảnh hưởng truyền thống sáng tạo bia đá ở Trung Quốc, tuy nhiên bia đá Việt Nam có những nét đặc trưng mang bản sắc truyền thống dân tộc. Ở nhiều góc độ nghiên cứu về khoa học xã hội và nhân văn, bia đá là nguồn tư liệu rất có giá trị để tìm hiểu về lịch sử dân tộc. Những bia đá có giá trị thường được các nhà thơ, nhà văn sáng tác với nội dung phong phú đa dạng phản ánh về tình hình chính trị - xã hội, đời sống con người, văn hoá giáo dục... tất cả đều mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam. Trên mỗi bề mặt của bia khắc các hoạ tiết trang trí nghệ thuật. Bởi vậy, bia đá còn là những tư liệu quý về lịch sử điêu khắc và thư pháp Việt Nam. Những bia đá thường gắn bó mật thiết với các công trình kiến trúc tôn giáo như đình, đền, chùa, miếu và không biết tự bao giờ những tấm bia đá đã trở thành một bộ phận hữu cơ của những ngôi chùa Việt cổ.
1.2. Có thể nói rằng, chùa là một loại hình kiến trúc quan trọng trong đời sống tâm linh của mỗi người dân Việt. Các công trình kiến trúc tôn giáo này thường được tạo dựng bằng vật liệu kiến trúc cổ truyền. Trong điều kiện khí hậu nóng, ẩm, nhiều thiên tai, địch họa của miền nhiệt đới, cùng với nét đặc