106
Rèn luyện các năng lực sư phạm cho SV bằng phương pháp DHDA khi lựa chọn nội dung chủ đề cần đáp ứng một số yêu cầu sau: i) Chủ đề dự án học tập cần có mối liên hệ giữa lí thuyết và thực hành dạy học, gắn với thực tiễn nghề nghiệp ở trường phổ thông; ii) Nội dung các dự án học tập phải mang tính tích hợp cao. SV không chỉ phải vận dụng tổng hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều lĩnh vực mà còn phải sử dụng phối hợp các phương pháp, kĩ thuật, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học để hoàn thành dự án đó; iii) Các nội dung của dự án phải gắn với định hướng rèn luyện NVSP cho SV, đáp ứng được yêu cầu vừa tích lũy được kiến thức chuyên môn vừa có thể hình thành những năng lực sư phạm cần thiết [109].
Vận dụng quy trình tổ chức DHDA nội dung PPDH theo định hướng rèn luyện NVSP cho SV [109, tr.89], luận án xây dựng và cải tiến cho phù hợp với chuyên ngành PPDH địa lí và đối tượng SV sư phạm địa lí. Quy trình này được thực hiện trong ba giai đoạn với những nhiệm vụ và sản phẩm cụ thể:
Giai đoạn thiết kế dự án, GiV bộ môn phương pháp giảng dạy, trước hết lựa chọn những nội dung hoặc chủ đề có thể tổ chức thành các dự án học tập. Tiếp đó, xác định mục tiêu của dự án, các công việc SV sẽ phải thực (nghiên cứu lí thuyết, tìm hiểu thực tế tại trường phổ thông, giảng tập…), xác định các sản phẩm cần có sau khi kết thúc dự án, xây dựng thời gian biểu với những mốc quan trọng, chuẩn bị nguồn tài nguyên và những sự hỗ trợ cần thiết cho SV.
Giai đoạn thực hiện dự án, GiV tiến hành chia nhóm SV và tổ chức các nhóm học tập sao cho đủ năng lực để thực hiện dự án; Cung cấp nguồn địa chỉ để tìm kiếm học liệu, tiêu chí đánh giá, cách thức tìm kiếm và trích dẫn. Tiếp đó, các nhóm SV tiến hành xây dựng kế hoạch thực hiện dự án theo hướng dẫn, thảo luận cùng GiV để đánh giá tính khả thi của kế hoạch và có những điều chỉnh phù hợp. Sản phẩm của bước này chính là bản kế hoạch chi tiết thực hiện dự án. Trong bước tiếp theo, SV thực hiện nghiên cứu lí thuyết về chủ đề PPDH địa lí được lựa chọn và hoàn thành báo cáo lí thuyết về phương pháp đó. Báo cáo phải được trình bày và thảo luận trước khi chuyển tới các bước tiếp theo. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ này, SV thực hiện việc tìm hiểu thực tế tại trường phổ thông (dự giờ một tiết học áp dụng PPDH địa lí mà nhóm thực hiện của một GV địa lí, trao đổi với GV về kế hoạch và nội dung dự án, phỏng vấn HS…). Khi đã có đủ kiến thức lí thuyết và thực tế, các nhóm SV chuyển tới bước thiết kế bài dạy áp dụng phương pháp và giảng tập trong các nhóm. GiV có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, hỗ trợ tiến độ thực hiện dự án của các nhóm SV.
Giai đoạn báo cáo và đánh giá sản phẩm dự án, các nhóm SV tổ chức giảng tập trọn vẹn 1 giáo án trước lớp, trong đó nhấn mạnh PPDH địa lí được lựa chọn. Các nhóm SV và GiV quan sát, phản hồi, bước này áp dụng dạy học vi mô, tất cả bài giảng của
107
mỗi SV đều được ghi hình và phân tích. Đánh giá tổng kết là thời điểm GiV và các nhóm SV thảo luận và phân tích kết quả thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của dự án bao gồm: Kế hoạch dự án, báo cáo lí thuyết, báo cáo thực tế tại trường phổ thông, giảng tập, giáo án…từ đó rút ra những giá trị cho nghề nghiệp thông qua dự án học tập. Tất cả các khâu, các sản phẩm đều có hướng dẫn và tiêu chí đánh giá. Quy trình chi tiếp áp dụng DHDA được trình bày trong phụ lục 2.7.
Các PP&KT dạy học phát triển năng lực GDĐL cho SV cần được kết hợp với nhau để phát huy tối đa hiệu quả trong quá trình áp dụng. Cách thức kết hợp tùy thuộc vào mục đích, đặc trưng của phương pháp và điều kiện dạy học. Một số cách thức kết hợp đã được vận dụng, thử nghiệm và đánh giá tính khả thi trong thực tế như: Kết hợp PPDH vi mô và tiếp cận nghiên cứu bài học; Kết hợp PPDH dự án và PPDH vi mô; Kết hợp PPDH dự án, PPDH vi mô và tiếp cận nghiên cứu bài học.
Các KTDH như kĩ thuật tổ chức làm việc nhóm: chia nhóm thảo luận, ổ bi, các mảnh ghép, khăn trải bàn, bể cá, chia sẻ nhóm đôi, công đoạn, suy nghĩ – bắt cặp – chia sẻ (think
– pair – share), tranh luận ủng hộ - phản đối, phòng tranh, tóm tắt nội dung tài liệu theo nhóm, Sơ đồ tư duy…Các kĩ thuật thu nhận thông tin phản hồi như: KWL – KWLH, hỏi chuyên gia, 3/2/1, XYZ…Kĩ thuật hướng vào hoạt động cá nhân: Động não, thuyết trình 1 phút, hỏi bằng thẻ, viết tích cực, phân tích video, Kipling (5W1H), tia chớp…KTDH cần được sử dụng kết hợp, linh hoạt và phù hợp với các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học để phát huy tối đa hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện phát triển năng lực GDĐL. Sử dụng các KTDH để tổ chức hoạt động, thông qua đó minh họa cho SV chính cách thức sử dụng các KTDH đó. Ví dụ, vận dụng các KTDH để tổ chức hoạt động nhóm tìm hiểu về phương pháp thảo luận trong dạy học địa lí trong bài 3. Kĩ năng tổ chức, quản lí hoạt động thảo luận trong dạy học địa lí (học phần Rèn luyện NVSP thường xuyên môn Địa lí). GiV sử dụng kĩ thuật động não để khởi động bài học với câu hỏi: vì sao phương pháp thảo luận thường được GV sử dụng nhiều trong dạy học địa lí hiện nay? Tiếp đó, GiV tổ chức kĩ thuật các mảnh ghép để hướng dẫn SV tìm hiểu về phương pháp thảo luận. GiV chia lớp thành 4 hoặc 8 các nhóm, mỗi nhóm có ít nhất 4 thành viên và phát cho mỗi thành viên trong các nhóm 1 thẻ màu giống nhau. Nhiệm vụ của các nhóm là tìm hiểu về phương pháp thảo luận trong dạy học địa lí theo yêu cầu:
Vòng chuyên gia:
- Nhóm xanh: Khái niệm phương pháp thảo luận và phân loại
- Nhóm đỏ: Ưu điểm và hạn chế của phương pháp thảo luận
- Nhóm vàng: Các bước tiến hành áp dụng phương pháp thảo luận
- Nhóm tím: Một số lưu ý khi sử dụng phương pháp thảo luận
108
Vòng mảnh ghép: Tạo thành nhóm mới có đầy đủ thành viên đến từ 4 nhóm và tiến hành thảo luận, tổng hợp về phương pháp thảo luận, thể hiện kết quả dưới dạng sơ đồ tư duy.
GiV mời đại diện 1 nhóm trình bày bằng kĩ thuật thiết trình 1 phút và các nhóm còn lại bổ sung. Kết thúc hoạt động GiV không chỉ hệ thống hóa kiến thức về phương pháp thảo luận trong dạy học địa lí mà còn hướng dẫn SV phân tích các KTDH đã áp dụng trong hoạt động gồm: Động não, mảnh ghép, sơ đồ tư duy, thuyết trình 1 phút.
2.4.3. Đổi mới phương pháp sử dụng phương tiện dạy học địa lí trong phát triển năng lực giáo dục địa lí
Phương tiện dạy học (PTDH) là một trong những yếu tố quan trọng cấu trúc nên quá trình dạy học. Bản đồ, biểu đồ, số liệu thống kê, sơ đồ, tranh ảnh địa lí, mô hình, mẫu vật…là những PTDH đặc trưng của bộ môn Địa lí. Khoa học địa lí được xếp vào các ngành khoa học thực nghiệm cho nên các thiết bị và phương tiện có ý nghĩa rất lớn trong việc dạy học ở trường phổ thông [27]. Thêm vào đó, chương trình GDPT môn Địa lí 2018 nhấn mạnh năng lực sử dụng các công cụ, phương tiện địa lí học trong mục tiêu năng lực Tìm hiểu địa lí của HS. Đối với GV, một trong những kĩ năng quan trọng là hướng dẫn HS khai thác tri thức từ PTDH địa lí. Chính vì thế năng lực này cần được phát triển cho SV sư phạm thông qua việc đổi mới phương pháp sử dụng PTDH trong chính quá trình phát triển các năng lực GDĐL, những định hướng cơ bản gồm:
- Phát huy tối đa chức năng “nguồn tri thức” của PTDH trong quá trình đào tạo SV. PTDH được sử dụng để SV tự tìm tòi, khám phá tri thức dưới sự hướng dẫn của GiV thông qua hệ thống nhiệm vụ học tập, bài tập phát triển năng lực.
- Tích hợp phương pháp sử dụng PTDH trong các học phần PPDH địa lí nhằm hướng dẫn SV cách thức kết hợp hiệu quả nội dung, phương pháp và PTDH để đạt được mục tiêu bài dạy. Nói cách khác, sử dụng PTDH để dạy cho SV về chính phương pháp sử dụng phương tiện đó.
- Đa dạng hóa phương tiện, thiết bị dạy học; kết hợp việc đổi mới phương tiện truyền thống, tăng cường áp dụng các phương tiện hiện đại, ứng dụng CNTT&TT để phát huy thế mạnh của phương tiện trực quan trong quá trình phát triển năng lực GDĐL cho SV.
Dưới đây trình bày một ví dụ về bài PP&KT sử dụng bản đồ trong dạy học địa lí trong học phần: Phương pháp sử dụng PTDH địa lí. Học phần này gồm 7 bài học liên quan đến PP&KT sử dụng bản đồ, số liệu thống kê, biểu đồ, tranh ảnh địa lí, video, sơ đồ - mô hình, thiết kế bài trình chiếu đa phương tiện trong dạy học địa lí.
Trong mỗi bài đều được cấu trúc thành các phần như sau: Nội dung chính của bài học, mục tiêu, các hoạt động học tập (khởi động, hình thành kiến thức và kĩ năng mới,
luyện tập, vận dụng). Các hoạt động được tổ chức dưới dạng các bài tập thực hành, SV sẽ tự tìm kiếm kiến thức và phương pháp sử dụng PTDH địa lí thông qua việc hoàn thành các bài tập dưới sự hướng dẫn của GiV. Nội dung các ví dụ trong bài tập gắn với chương trình địa lí phổ thông. Cách tiếp cận để thiết kế các bài học theo hướng tổ chức các hoạt động học tập cho người học, tinh giảm tối đa kiến thức lí thuyết hàn lâm thay vào đó là hệ thống bài tập thực hành đa dạng hướng đến phát năng lực GDĐL cho SV.
Trong bài: PP&KT sử dụng bản đồ trong dạy học địa lí, các nội dung và hoạt động được thiết kế như sau:
Nội dung bài học:
Bản đồ giáo khoa vừa là một phương tiện trực quan vừa là nguồn tri thức địa lí hết sức phong phú, đa dạng. Học tập với bản đồ giúp HS củng cố tri thức, rèn luyện kĩ năng và phát triển tư duy. Bản đồ mở ra khái niệm không gian cho HS, cho phép các em thiết lập được mối liên hệ tương hỗ và nhân quả của các hiện tượng và các quá trình tự nhiên và xã hội, phát triển tư duy logic và óc quan sát, hình thành thế giới quan duy vật…
Các kĩ năng sử dụng bản đồ gồm: Hiểu bản đồ và Đọc bản đồ. Rèn luyện kĩ năng bản đồ cho học sinh phải qua nhiều bước, từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao. Cụ thể là qua 5 bước sau đây: Rèn luyện kĩ năng nhận biết, chỉ và đọc tên các đối tượng địa lí trên bản đồ; Rèn luyện kĩ năng xác định phương hướng, đo đạc, tính toán trên bản đồ; Rèn luyện kĩ năng xác định vị trí địa lí, mô tả từng yếu tố thành phần của tự nhiên, kinh tế, xã hội, chính trị, được biểu hiện trên bản đồ; Rèn luyện kĩ năng xác định những mối liên hệ địa lí trên bản đồ; Rèn luyện kĩ năng mô tả tổng hợp địa lí một khu vực, tức là mô tả khu vực đó về nhiều mặt: Vị trí địa lí, địa hình, khí hậu thủy văn, động thực vật, dân cư, kinh tế…
Mục tiêu bài học: sau khi kết thúc bài học, SV có khả năng:
- Trình bày được khái niệm: hiểu bản đồ trong dạy học địa lí
- Biết cách hướng dẫn HS các kĩ năng để hiểu bản đồ
- Trình bày được khái niệm và cách thức hướng dẫn HS đọc và vận dụng bản đồ theo 3 mức độ từ thấp đến cao.
- Vận dụng được các kĩ năng hướng dẫn HS hiểu, đọc, vận dụng bản đồ thông qua các bản đồ cụ thể
Hoạt động học tập được trình bày trong bảng 2.8 dưới đây:
Bảng 2.8. Các hoạt động học tập phát triển kĩ năng hướng dẫn HS đọc, hiểu bản
đồ trong dạy học địa lí
Mục tiêu | PP&KT dạy học | PTDH | |
Khởi động | - Trình bày được khái niệm: hiểu bản đồ | - Tổ chức trò chơi học tập để SV trải nghiệm tìm kiếm thông tin trên bản đồ. | Atlat địa lí Việt Nam (bản đồ du lịch) |
Có thể bạn quan tâm!
- Xây Dựng Kế Hoạch Phát Triển Năng Lực Giáo Dục Địa Lí
- Danh Mục Thu Thập Đánh Giá Trong Phát Triển Năng Lực Gdđl
- Sử Dụng Phương Pháp Nghiên Cứu Bài Học (Lesson Study)
- Tổ Chức Học Tập Trải Nghiệm Để Phát Triển Năng Lực Giáo Dục Địa Lí
- Các Loại Kế Hoạch Bài Dạy Trong Phát Triển Năng Lực Giáo Dục Địa Lí
- Kết Quả Thực Nghiệm Chỉ Báo Năng Lực Vận Dụng Phương Pháp Và Kĩ Thuật Dạy Học Địa Lí
Xem toàn bộ 289 trang tài liệu này.
- Biết cách hướng dẫn HS hiểu bản đồ | - Giảng giải | ||
Hình thành kiến thức, kĩ năng mới | - Trình bày được khái niệm và cách thức hướng dẫn HS đọc và vận dụng bản đồ theo 3 mức độ | - SV trải nghiệm phương pháp GiV áp dụng để hướng dẫn họ đọc, vận dụng các bản đồ - SV thảo luận để tự rút ra kiến thức về đọc/vận dụng bản đồ và các kĩ năng cần thiết để hướng dẫn HS có năng lực này (thảo luận nhóm, đàm thoại) - GiV hệ thống hóa kiến thức (giảng giải) | - Bản đồ hành chính, chính trị thế giới - Bản đồ khí hậu, Bản đồ địa hình Việt Nam - Bản đồ phân bố các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới theo mức GDP/ người |
Luyện tập | - Thực hành được các kĩ năng hướng dẫn HS hiểu, đọc, vận dụng bản đồ | - SV thực hành thiết kế và tổ chức hoạt động học tập sử dụng bản đồ để hướng dẫn HS hiểu, đọc, vận dụng bản đồ, thông qua các bài tập cụ thể. | - Atlat địa lí Việt Nam và SGK, - Tập bản đồ địa lí tự nhiên đại cương - Tập bản đồ thế giới và các châu lục. |
Vận dụng | - Vận dụng được các kĩ năng hướng dẫn HS hiểu, đọc, vận dụng bản đồ | - SV luyện tập thiết kế và tổ chức hoạt động học tập sử dụng bản đồ để hướng dẫn HS hiểu, đọc, vận dụng bản đồ trong các bài học cụ thể. - GiV áp dụng PPDH vi mô tại phòng thực hành NVSP. | - Atlat địa lí Việt Nam và SGK, - Tập bản đồ địa lí tự nhiên đại cương - Tập bản đồ thế giới và các châu lục. |
2.4.4. Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông để phát triển năng lực giáo dục địa lí
2.4.4.1. Thiết lập cách thức giao tiếp, khai thác và trao đổi thông tin phục vụ hoạt động phát triển năng lực giáo dục địa lí thông qua Internet
Biện pháp này nhằm thiết lập một hệ thống các công cụ hỗ trợ hoạt động khai thác và trao đổi thông tin giữa GiV và SV nhằm phục vụ cho việc tổ chức các hoạt động phát triển năng lực GDĐL, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng thông tin và phát triển năng lực ứng dụng CNTT&TT cho SV.
Hướng dẫn SV khai thác thông tin qua mạng Internet phục vụ học tập, nghiên cứu và rèn luyện các năng lực GDĐL. Quy trình nghiên cứu thông qua Internet là một tham khảo để thực hiện biện pháp này (phụ lục 2.6).
Giảng viên cung cấp hệ thống các địa chỉ trên mạng cần phải truy cập để khai thác thông tin phục vụ học tập, có thể sử dụng phương pháp Webquest ở khâu này. Hướng dẫn SV sử dụng một số công cụ và kĩ năng khai thác, đánh giá thông tin qua Internet. Hướng dẫn SV tổ chức tập hợp thông tin theo hệ thống các chủ đề để thuận lợi trong quá trình truy xuất và tổng hợp thông tin.
Tổ chức trao đổi thông tin giữa GiV và SV thông qua mạng Internet bằng một số giải pháp sau: Thành lập các địa chỉ trên mạng Internet để trao đổi thông tin. GiV nên
thành lập các trang Web cá nhân, tạo ra các lớp học trên các ứng dụng phổ biến như Google classroom, Microsoft office Teams, Zoom, Zalo, Facabook…để cung cấp bài giảng, tư liệu, tổ chức học tập, thảo luận và phản hồi thông tin…GiV và SV cũng xây dựng cơ chế làm việc, cách thức giao tiếp dựa trên nền tảng các công cụ hỗ trợ được sử dụng giữa GiV và SV cũng như giữa SV với SV.
2.4.4.2. Vận dụng mô hình dạy học kết hợp trong phát triển các năng lực giáo dục địa lí
Dạy học kết hợp (Blended Learning) trong trường hợp này được quan niệm là sự kết hợp của hình thức học tập trực tiếp và hình thức học tập qua mạng máy tính và tự học, cho phép với mỗi nội dung, người học được học với phương pháp tốt nhất, phương tiện tốt, hình thức phù hợp và hiệu quả cao nhất [dẫn theo 37].
Mô hình này góp phần nâng cao năng lực sư phạm cho SV bởi học tập kết hợp góp phần cá nhân hóa việc học. Các hoạt động học tập trực tuyến mang tính tự định hướng cao cho nên tự học và tự quản lí việc học là yêu cầu quan trọng khi mỗi SV tham gia mô hình này. Việc học có thể theo phong cách riêng của mỗi cá nhân, đáp ứng nhu cầu của người học ở những mức độ khác nhau. Hệ thống hỗ trợ, hướng dẫn, theo dõi sự tiến bộ sẽ ghi nhận mức độ thành thạo cũng như dành những sự lưu tâm cần thiết cho những SV yếu hơn. Bên cạnh đó, mô hình dạy học kết hợp cũng tăng cường sự tương tác, cộng tác trong và ngoài lớp học một cách hiệu quả. SV được tiếp cận với nguồn tài nguyên học tập phong phú, phát triển các kĩ năng quan trọng như kĩ năng công nghệ, kĩ năng viết, kĩ năng giao tiếp…
Có nhiều phương thức kết hợp giữa trực tiếp và trực tuyến trong mô hình dạy học kết hợp phát triển năng lực cho SV sư phạm. Xuất phát từ mục tiêu đào tạo, điều kiện giảng dạy, hạ tầng CNTT&TT, năng lực GiV và SV, luận án lựa chọn phương thức kết hợp 3 – 7 (30% trực tuyến và 70% trực tiếp). Khối lượng giảng dạy trực tuyến chỉ bằng 1/3 so với trực tiếp là vừa đủ để SV thích nghi dần với sự thay đổi mô hình dạy học, đồng thời cũng phù hợp với sự hỗ trợ về hạ tầng CNTT&TT, hoàn toàn có thể sử dụng những địa chỉ, ứng dụng miễn phí và tất cả SV có thể tiếp cận. Đối với các học phần đào tạo thiên về kĩ năng thực hành và năng lực thực hiện thì 70% dung lượng trực tiếp mới đáp ứng đủ nhu cầu và cơ hội luyện tập cho SV.
Với phương thực này, GiV tổ chức quá trình dạy học theo 3 khâu với trình tự như sau: hoạt động dạy học trực tiếp 1: GiV giảng bài, thực hành, hướng dẫn, tổ chức thảo luận, làm việc nhóm; Hoạt động dạy học trực tuyến: GiV sử dụng bài giảng trực tuyến, trao đổi, giải đáp thắc mắc cho SV những vấn đề chưa rõ; hoạt động dạy học trực tiếp 2: GiV tổ chức các hoạt động như thảo luận, giải đáp thắc mắc, đánh giá, tổ chức cho SV tự nghiên cứu…
2.4.4.3. Vận dụng mô hình lớp học đảo ngược trong phát triển năng lực giáo dục
địa lí
“Lớp học đảo ngược” (Flipped classroom) là một trong những hình thức tổ chức dạy học kết hợp. Mô hình này đã “đảo ngược” quá trình dạy học so với cách thức truyền thống. Sự “đảo ngược” ở đây được hiểu là sự thay đổi với các dụng ý và chiến lược sư phạm thể hiện ở cách triển khai các nội dung, mục tiêu và các hoạt động dạy học trên cơ sở khai thác những ưu điểm của CNTT&TT. Trong mô hình này, các hoạt động học trên lớp, làm bài tập ở nhà được chuyển thành các hoạt động tự học ở nhà thông qua học liệu được cung cấp. SV nghiên cứu trước nội dung học tập thông qua tài liệu, tóm tắt tài liệu, nghe giảng thông qua các phương tiện hỗ trợ như video, bản trình chiếu cũng như tìm kiếm, khai thác các tư liệu để phục vụ cho việc trả lời hệ thống câu hỏi hay nhiệm vụ học tập. Trong giờ học trực tiếp trên lớp, SV sẽ trao đổi, thảo luận, tranh luận để giải quyết các vấn đề, tình huống do GiV đặt ra. Thời gian tương tác trên lớp chủ yếu dành cho các hoạt động mở rộng và làm sâu sắc kiến thức bài học thông qua thảo luận [112]. Quy trình này được mô tả tóm tắt trong sơ đồ sau:
Hình 2.11. Các bước thực hiện lớp học đảo ngược trong đào tạo SV (nguồn [93])
Lớp học đảo ngược mang lại nhiều lợi ích cho cả SV và GiV trong quá trình phát triển năng lực GDĐL. Đối với SV, mô hình dạy học này giúp các em phát triển các kĩ năng tư duy bậc cao (phân tích, đánh giá, sáng tạo) trong thang nhận thức Bloom cải tiến. Bởi vì các mức độ nhận thức thấp hơn được người học thực hiện ở nhà qua học liệu được cung cấp trước. Thời gian ở lớp được dành tối đa cho GiV và SV tương tác trong việc xử lí những vấn đề học tập phức hợp để đạt được tư duy bậc cao. Điều này cũng giúp SV có điều kiện hiểu sâu sắc kiến thức bài học, sử dụng kiến thức trong những tình huống khác nhau, biết liên hệ kiến thức với thực tế. Cách thức tổ chức hoạt động học trong lớp học đảo ngược phát triển cho SV những kĩ năng cần thiết như: kĩ năng CNTT&TT, đọc và nghiên cứu tài liệu, kĩ năng thuyết trình, giải quyết vấn đề…Đây là
những năng lực bổ trợ quan trọng cho năng lực nghề nghiệp. Bên cạnh đó, lớp học đảo ngược giúp SV chủ động trong quá trình rèn luyện các năng lực GDĐL khi mà việc học được cá thể hóa và lên chương trình. SV cũng sử dụng hiệu quả thời gian học tập tại nhà và trên lớp học để nâng cao hiệu suất tiếp nhận kiến thức và rèn luyện kĩ năng, từ đó SV hứng thú hơn với việc học tập. Đối với GiV, việc tổ chức hoạt động dạy học phát triển năng lực GDĐL cho SV sẽ hiệu quả hơn khi kết hợp được các hình thức, phương pháp học tập khác nhau trong lớp học đảo ngược. GiV có nhiều thời gian hơn để giao tiếp, chia sẻ, thảo luận với SV do việc học tập không bị giới hạn bởi không gian và thời gian. Từ đó, GiV hiểu hơn về khả năng học tập, những khó khăn SV gặp phải để kịp thời hỗ trợ và thúc đẩy. Bên cạnh đó, hệ thống bài giảng, học liệu được sử dụng, khai thác khoa học, hiệu quả hơn, có thể sử dụng học liệu dùng chung, học liệu mở cho các môn học.
Vận dụng trong quá trình phát triển năng lực GDĐL, tổ chức bài học theo mô hình lớp học đảo ngược được thực hiện theo phương thức kết hợp (trực tuyến và trực tiếp) hoặc theo phương thức 100% trực tuyến.
Bảng 2.9. Áp dụng mô hình “Lớp học đảo ngược” trong tổ chức hoạt động học tập phát triển năng lực GDĐL
Giảng viên | Sinh viên | Môi trường tương tác | |
Trước giờ lên lớp | - Lựa chọn nội dung thích hợp để tổ chức bài học theo mô hình LHĐN. - Thiết kế học liệu bao gồm: bài giảng, video, bộ câu hỏi định hướng… - Chia sẻ các tài liệu cần thiết và chuyển giao nhiệm vụ học tập cho SV. | - Nghiên cứu bài giảng, tài liệu, video... - Hoàn thành các nhiệm vụ học tập được giao. - Hoàn thành các bài tập, bài kiểm tra (Pre-test) - Chuẩn bị những nội dung cần thảo luận, trao đổi | Sử dụng nền tảng mạng Internet thông qua hệ thống tổ chức, quản lí lớp học trực tuyến như MS Teams, Google Classroom, LMS… mạng xã hội như zalo, facebook... |
Trong giờ lên lớp | - Tổ chức cho SV thảo luận, tranh luận về một số vấn đề mang tính chất phức hợp của nội dung bài học. - Hệ thống hóa những nội dung cốt lõi của bài học/ chủ đề - Gợi mở cho những vấn đề học tập nối tiếp | - SV thảo luận, chia sẻ ý kiến, đặt câu hỏi, tranh luận, phản biện những nội dung được GiV gợi mở trong các nhóm nhỏ và toàn lớp - SV cũng cần nêu ra những câu hỏi, vướng mắc liên quan đến nội dung bài học cần được giải đáp. | - Phương án 1. Tổ chức trực tiếp trên lớp học - Phương án 2. trực tuyến theo thời gian thực trên các ứng dụng họp trực tuyến như zoom, meet, MS Teams… |
Sau giờ lên lớp | - Hỗ trợ, giải đáp thắc mắc của SV về các nội dung bài học SV chưa thực sự rõ ràng - Đánh giá mức độ tiếp nhận kiến thức, kĩ năng và khả năng vận dụng của SV | - SV cũng cần nêu ra những câu hỏi, vướng mắc liên quan đến nội dung bài học cần được giải đáp - Phản hồi về những chia sẻ, giải đáp của GiV | Sử dụng nền tảng mạng Internet thông qua hệ thống tổ chức, quản lí lớp học trực tuyến như MS Teams, Google Classroom, LMS…mạng xã hội như zalo, facebook.. |