Thực Trạng Phát Triển Kinh Tế Du Lịch Và Dịch Vụ Tại Atk Huyện Định Hóa


Cơ sở vật chất, điều kiện phục vụ khách tham quan du lịchdịch vụ còn hạn chế do xuất phát điểm về kinh tế xã hội của Định Hóa còn thấp.

2.2. Nội dung nghiên cứu

- Thực trạng phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ tại ATK huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên năm 2016- 2018.

- Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ tại ATK huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên.

- Giải pháp phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ tại ATK huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2020- 2025.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin

2.3.1.1. Thông tin thứ cấp

Thu thập các thông tin, dữ liệu cơ bản từ các nguồn nghiên cứu chính thống trước về vấn đề nghiên cứu, địa bàn nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, hoạt động kinh tế du lịch và dịch vụ ở ATK huyện Định Hóa.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 96 trang tài liệu này.

Dữ liệu thứ cấp thu thập được từ các nguồn: sách, giáo trình, báo, tạp chí chuyên ngành và báo/tạp chí có liên quan, công trình khoa học (báo cáo, luận văn), văn bản pháp luật (Luật Du lịch,…), báo cáo của chính quyền địa phương và cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch và dịch vụ tại ATK huyện Định Hóa, các thông tin trên Internet.

2.3.1.2. Thông tin sơ cấp

Phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ tại An toàn khu huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên - 7

Thông tin sơ cấp được tác giả thu thập từ các nguồn:

+ Quan sát tham dự: tác giả luận văn đã trực tiếp tham gia vào hoạt động du lịch và dịch vụ ở ATK huyện Định Hóa để từ đó đưa ra những cảm nhận, ý kiến cá nhân về đối tượng nghiên cứu. Trong các chuyến điền dã, tác

giả đã tham dự chương trình du lịch và dịch vụ của Trung tâm dịch vụ du lịch


và bảo tồn di tích ATK huyện Định Hóa, công ty Thương mại du lịch Phú Thái Hà và công ty lữ hành Hoàng Việt Travel.

+ Quan sát không tham dự: tác giả luận văn đã thực hiện quan sát hiện trạng, biểu hiện của đối tượng nghiên cứu để từ đó đưa ra nhận xét định tính. Phương pháp này thực hiện trong các chuyến điền dã tại một số nhà dân có tham gia hoạt động du lịch và dịch vụ tại bản Quyên xã Điềm Mặc, huyện Định Hóa, thôn Thẩm Rộc xã Bình Yên, huyện Định Hóa và thôn Ru Nghệ xã Đồng Thịnh, huyện Định Hóa. Phương pháp này cũng được tiến hành tại các điểm du lịch, cơ quan quản lý du lịch địa phương, chính quyền địa phương và các công ty có chương trình du lịch liên quan đến du lịch và dịch vụ Định Hóa.

- Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn là phương pháp điều tra, nghiên cứu hiệu quả nhằm thu thập thông tin mong muốn và phù hợp với từng đối tượng phỏng vấn mà bảng hỏi đáp ứng được. Phương pháp này được tác giả luận văn áp dụng với cộng đồng địa phương, quản lý về du lịch, chính quyền địa phương, công ty lữ hành, hướng dẫn viên du lịch và khách du lịch. Tác giả sử dụng hình thức phỏng vấn sâu, trực diện, cá nhân trực tiếp phỏng vấn các đối tượng.

Thiết kế bảng hỏi: nhằm thu thập số liệu sơ cấp, đáp ứng yêu cầu của hoạt động điều tra. Bảng hỏi gồm có các câu hỏi liên quan đến nội dung nghiên cứu. Tất cả các bảng hỏi này được tiến hành điều tra vào các khoảng thời gian phù hợp có khách du lịch.

Quy mô mẫu điều tra được tính theo công thức Slovin:


Trong đó n là quy mô mẫu điều tra N là kích thước tổng thể e là mức độ sai 1

Trong đó, n là quy mô mẫu điều tra, N là kích thước tổng thể, e là mức độ sai lệch (= 0,05).

Căn cứ vào số lượng khách du lịch thực tế đến với ATK Định Hóa có


khoảng 720.000 khách du lịch đến ATK Định Hóa:

Căn cứ vào công thức chọn mẫu trên, tác giả lựa chọn 399 mẫu, trong đó khách nội địa là 300, khách quốc tế là 99.

2.3.2. Phương pháp xử lý thông tin

Số liệu được thu thập, phân tổ, rồi nhập vào máy tính tạo thành hệ thống cơ sở dữ liệu. Sau đó sử dụng phần mềm chuyên dụng như Excel để tính toán, xử lý và tổng hợp đưa ra các bảng biểu, các chỉ tiêu nghiên cứu phù hợp với mục tiêu và nội dung của đề tài.

2.3.3. Phương pháp phân tích thông tin

Trong nghiên cứu này, các phương pháp phân tích thông tin được sử dụng bao gồm: phương pháp phân tích dãy số thời gian, phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh.

* Phương pháp phân tích dãy số thời gian

Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã sử dụng một số chỉ tiêu sau:

- Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc (∆i)

Chỉ tiêu này phản ánh sự biến động về mức độ tuyệt đối của chỉ tiêu nghiên cứu trong khoảng thời gian dài. Công thức tính:

∆i= yi - y1 (i=2,3,4...)

Trong đó: yi là mức độ tuyệt đối ở thời gian i

y1 là mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu

- Tốc độ phát triển định gốc (Ti)

Tốc độ phát triển định gốc được dùng để phản ánh tốc độ phát triển của hiện tượng trong khoảng thời gian tương đối dài:

Công thức tính: Trong đó yi là mức độ tuyệt đối ở thời gian i y 1 là mức độ tuyệt đối 2

Trong đó: yi là mức độ tuyệt đối ở thời gian i

y1 là mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu


* Phương pháp so sánh

Phương pháp này được sử dụng nhằm tính các tốc độ tăng trưởng, xác định mức biến động tương đối, tuyệt đối.

* Phương pháp thống kê mô tả

Thống kê mô tả là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng kinh tế- xã hội bằng việc mô tả thông qua các số liệu thu thập được. Phương pháp này được sử dụng để phân tích tình hình kinh tế- xã hội của huyện Định Hóa.

2.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích

- Chỉ tiêu về số lượng khách du lịch

Là chỉ tiêu đánh giá số lượng khách du lịch đến tham quan và sử dụng các dịch vụ du lịch trên địa bàn huyện Đinh Hóa. Chỉ tiêu này có ý nghĩa vô cùng quan trọng thể hiện số lượng và sự biết đến các sản phẩm du lịch và dịch vụ của Định Hóa. Chỉ tiêu được tính bằng phương pháp thống kê số lượng vé bán cho khách vào thăm quan và số lượng đoàn đăng lý đến thăm quan Định Hóa.

- Phân kỳ khách du lịch đến sử dụng dịch vụ: Phân kỳ khách du lịch có vai trò hết sức quan trọng để biết được khách du lịch đến du lịch và sử dụng các dịch vụ du lịch của Định Hóa vào thời gian nào nhiều nhất. Với chỉ tiêu này sẽ giúp cho các đơn vị quản lý biết và huy động các nguồn lực phục vụ khác du lịch được tốt nhất.

- Mục đích khách du lịch đến du lịch: Thông qua số lượng vé bán và số lượng đăng ký sử dụng các dịch vụ du lịch của khách tại các cơ quan chuyên môn sẽ biết được mục địch của khách du lịch khi đến Định Hóa.

- Tỷ lệ doanh thu từ du lịch và dịch vụ trên tổng doanh thu

Tỷ lệ này cho biết hiệu quả của du lịch và dịch vụ tại Định Hóa. Đây là chỉ tiêu quan trọng trong việc cho biết nguồn thu từ du lịch

Tỷ lệ doanh thu từ du lịch và dịch vụ = Tổng doanh thu từ du lịch và dịch vụ / Tổng doanh thu của khách du lịch.


Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN


3.1.Thực trạng phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ tại ATK huyện Định Hóa

3.1.1. Thực trạng các sản phẩm du lịch- dịch vụ tại ATK Định Hóa

3.1.1.1. Du lịch thăm quan di tích lịch sử

Định Hóa có cả một quần thể di tích lịch sử (128 di tích). Đó chính là những chứng tích ghi dấu lại một kỳ hào hùng của dân tộc mà tiêu biểu là 25 di tích lịch sử cấp quốc gia cùng với những hạng mục công trình hiện đại tạo nên điểm nhấn của du lịch huyện, trong đó có thể kể đến các di tích như:

Lán Tỉn Keo: nằm trên đồi tỉn Keo thuộc xóm Nà lọm- xã Phú Đình. Đồi Tỉn Keo còn có tên gọi là chân Đèo De hoặc Khuôn Tát ngoài. Nơi đây trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp chủ tịch Hồ Chí Minh đã ở và làm việc nhiều lần. Tại đây các đồng chí lãnh đạo cao cấp thường xuyên đến làm việc với Bác Hồ, ở đây cũng diễn ra nhiều cuộc họp của thường vụ Trung ương Đảng. Đặc biệt vào đêm 6/12/1953 chủ tịch Hồ Chí Minh đã chủ trì cuộc họp của Thường vụ Trung ương Đảng để thông qua kế hoạch tác chiến Đông- Xuân 1953-1954, hạ quyết tâm tiêu diệt tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ.

Di tích Khuôn Tát: Lán Khuôn Tát nằm trên đồi Khuôn Tát thuộc xóm Khuôn Tát- xã Phú Đình. Nơi chủ tịch Hồ Chí Minh đã ở đây 3 lần và làm việc trong thời kỳ kháng chiến chống Thực dân Pháp. Nơi đây Bác Hồ và Quốc hội đã tổ chức lễ phong quân hàm cấp tướng cho 10 cán bộ cao cấp của Quân đội nhân dân Việt Nam, đồng chí Võ Nguyên Giáp được phong quân hàm Đại Tướng.

Di tích Khau Tý: di tích Khau Tý thuộc xóm Nà Tra, xã Điềm Mạc, huyện Định Hóa Nằm cách trung tâm Thành phố Thái Nguyên khoảng 55km. Đây là địa điểm đầu tiên Bác Hồ đặt chân về mảnh đất ATK Định


Hóa, Thái Nguyên vào ngày 20/5/1947 để chỉ đạo cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.

Di tích cơ quan Bộ Tổng tư lệnh Quân đội nhân dân Việt Nam: thuộc xóm Bảo Biên, xã Bảo Linh, huyện Định Hoá. Di tích gồm 2 điểm chính là nơi ở và làm việc của Đại tướng Võ Nguyên Giáp kiêm văn phòng Quân uỷ

Di tích Làng Quặng: nơi thành lập Việt Nam Giải phóng quân, đơn vị chủ lực đầu tiên của Đảng ta là kết quả một quá trình đấu tranh cách mạng kiên cường,bền bỉ của nhân dân ta, là sự phát triển trưởng thành của lực lượng vũ trang dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh.

Nhà tù Chợ Chu: nằm trên đồi cao ở xóm Vườn Rau, thị trấn Chợ Chu. Di tích là biểu tượng sinh động của người chiến sỹ cách mạng nguyện hiến dâng cuộc sống, chiến đấu hi sinh vì độc lập tự do của tổ quốc.

3.1.1.2. Du lịch lễ hội

Định Hóa là mảnh đất cộng cư của 9 dân tộc anh em vì thế cũng là nơi lưu giữ nhiều lễ hội dân gian độc đáo. Hàng năm, lễ hội Lồng Tồng (xuống đồng) ATK huyện Định Hóa được tổ chức vào ngày 09, 10 tháng Giêng âm lịch tại trung tâm ATK nhằm cầu trời cho mưa thuận gió hòa, cây cối tốt tươi, vạn vật sinh sôi, nảy nở, mùa màng bội thu, bản làng yên vui, no ấm. Cứ vào ngày 14 tháng Giêng âm lịch tại xóm Đồng Chùa, thị trấn Chợ Chu, huyện Định Hóa lại tưng bừng khai mạc Lễ hội xuân Chùa Hang nhằm tạ ơn trời đất, cầu cho mưa thuận gió hòa, bản làng ấm no, hạnh phúc, cây cối tốt tươi, đâm chồi nẩy lộc...

3.1.1.3. Du lịch hoài niệm thăm lại chiến khu xưa

Định Hóa là một vùng đất có bề dày lịch sử, văn hóa. Với những tiềm năng to lớn của vùng trung tâm "an toàn khu Việt Bắc", huyện đã xác định từng bước đưa du lịch nói chung, sản phẩm du lịch trở lại chiến khu xưa nói riêng trở thành một thương hiệu đặc trưng nằm trong ngành kinh tế đã được "quy hoạch" là mũi nhọn của địa phương. Hiện nay, an toàn khu lừng lẫy một thời với những địa điểm như lán Nà Mòn, di tích Khuôn Tát, đồi Phong


Tướng, nhà tù Chợ Chu, đồi Khau Tý… càng ngày càng thu hút sự quan tâm của khách du lịch. Sự quý giá của những di tích lịch sử này không chỉ gắn liền với “thủ đô gió ngàn” một thời mà còn mang ý nghĩa, tầm vóc của cả dân tộc Việt Nam. Đó chính là sức hút khó cưỡng cho du khách trong và ngoài nước khi trực tiếp đến tham quan và chiêm nghiệm nhiều câu chuyện lịch sử gắn với những bài học lịch sử, nghệ thuật quân sự, sức mạnh dân tộc… phát khởi từ mảnh đất ATK Định Hóa.

3.1.1.4. Dịch tụ thưởng thức các phong tục tập quán của đồng bào dân tộc

Định Hóa có 13 dân tộc anh em cùng sinh sống nhưng giữ vai trò chủ thể văn hóa là người Tày. Dân tộc Tày là dân cư chiếm số đông ở huyện Định Hóa. Hiện nay, ở Định Hóa có 43.367 người Tày chiếm 49,2% dân số toàn huyện. Có những xã của huyện Định Hóa người Tày chiếm tới gần 90% như: Linh Thông, Bộc Nhiêu, Điềm Mặc, Bình Yên… Chính vì vậy, nơi đây có nhiều bản làng còn gìn giữ được giá trị văn hóa dân tộc Tày, điển hình là bản Quyên xã Điềm Mặc, bản Rịn xã Bộc Nhiêu.

- Bản Quyên - Làng văn hóa Tày tiêu biểu

Tại Bản Quyên - Làng văn hóa Tày tiêu biểu, người dân vẫn gìn giữ được nhiều bản sắc văn hóa vật thể, phi vật thể của dân tộc Tày: Nhà sàn, ngôn ngữ, văn hóa sinh hoạt cộng đồng, công cụ lao động...

- Bản Thẩm Dọoc xã Bình yên, chủ yếu là dân tộc Tày bản địa, tập quán sinh hoạt vẫn mang đậm nét văn hóa người tày, đặc biệt còn duy trì được loại hình Rối cạn của người tày, đây là nét văn hóa đặc trưng hấp dẫn và phù hợp với du khách thích khám phá văn hóa đặc trưng vùng miền.

3.1.1.5. Dịch vụ thưởng thức nghệ thuật dân gian

Định Hóa là mảnh đất có đời sống tinh thần vô cùng phong phú, là nơi lưu giữ những loại hình nghệ thuật truyền thống của người Tày, người Sán Chay, người Nùng… trong đó có thể kể đến:


- Soọng Cô: là làn điệu dân ca độc đáo của người Sán Dìu ở Định Hóa. Theo tiếng Sán Dìu thì Soọng có nghĩa là hát, còn Cô nghĩa là ca. Nó là phương tiện để truyền tải những tâm tư, tình cảm và ước muốn của người Sán Dìu trong cuộc sống thường ngày được thể hiện qua lời hát, là môi trường gìn giữ văn hóa tộc người.

- Sli (vả Sli): là làn điệu đặc trưng của dân tộc Nùng ở huyện Định Hóa người Nùng Cháo có Sli Slình làng, nguời Nùng Giang có Sli Giang, người Nùng Phàn slình có Sli bốc, sli Phàn slình…. Thực chất Sli là một hình thức hát thơ kiểu như Phong Slư của dân tộc Tày nhưng cơ bản khác nhau về mặt tính chất. Sli được coi là một thể loại trữ tình dùng trong các ngày hội, ngày chợ, ngày cưới, ngày vào nhà mới và dùng để hát giao duyên.

- Lượn: là loại hình dân ca phản ánh tập quán, tín ngưỡng, cuộc sống sinh hoạt, tâm tư nguyện vọng con người, ca ngợi cảnh đẹp thiên nhiên, nhưng nổi bật nhất là hình thức hát giao duyên của người Tày. Lượn Tày có 5 thể loại đồng thời là làn điệu, đó là: Lượn Then, Lượn Slương, Lượn Cọi, Lượn Ngạn, Lượn Nàng Hai.

- Then: là một thể loại ca nhạc tín ngưỡng của người Tày, Nùng. Then mang trường ca, mang màu sắc tín ngưỡng thuật lại cuộc hành trình lên thiên giới để cầu xin Ngọc Hoàng giải quyết một vấn đề gì đó cho gia chủ.

- Nghệ thuật múa rối cạn: về Bản Thẩm Rộc, xã Bình yên, Định Hóa, Thái Nguyên, du khách có thể vừa xem múa rối Tày, vừa tham gia chế tác con rối làm kỷ niệm cho chuyến du lịch đến “thủ đô gió ngàn”. Gọi là rối que vì phần lớn các con rối ở Thẩm Rộc đều được điều khiển bằng những thanh tre gắn vào thân, đầu, tay và chân của nhân vật.

- Sình ca: là điệu hát của người dân tộc Sán Chí, được tổ chức theo từng nhóm: một nhóm nam và một nhóm nữ hát đối đáp. Các bài hát này

Xem tất cả 96 trang.

Ngày đăng: 02/11/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí