Đặc Điểm Cận Lâm Sàng Bệnh Nhân Ung Thư Phổi Không Tế Bào Nhỏ Giai Đoạn Iiib-Iv Được Điều Trị Bằng Afatinib

Nhận xét:

- Nổi ban ngoài da (20,5%) là tác dụng phụ thường gặp nhất ở những bệnh nhân điều trị bằng Afatinib.

- Nghiên cứu ghi nhận 1 trường hợp có viêm quanh móng (2,6%) sau điều trị Afatinib.

3.2. Đặc điểm cận lâm sàng bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIb-IV được điều trị bằng Afatinib

3.2.1. Kết quả mô bệnh học trước điều trị


2,6%

97,4%

Ung thư biểu mô tuyến

Ung thư biểu mô vảy


Biểu đồ 3. 6: Kết quả mô bệnh học (n=39)

Nhận xét:


- Hầu hết bệnh nhân được xác định là ung thư biểu mô tuyến (97,4%).

- Có 01 trường hợp được xác định là ung thư biểu mô vảy.

3.2.2. Kết quả phân tích đột biến EGFR

Bảng 3. 3: Kết quả phân tích đột biến gen EGFR (n=39)


Loại đột biến

n

Tỉ lệ (%)

Xóa đoạn trên exon 19

24

61,5

L858R trên exon 21

10

25,6

L861Q trên exon 21

2

5,1

G719X trên exon 18

3

7,7

S768I trên exon 20

1

2,6

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 72 trang tài liệu này.

Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB-IV được điều trị bằng Afatinib - 5


Nhận xét:

- Hai đột biến phổ biến nhất của gen EGFR được ghi nhận là đột biến xóa đoạn trên exon 19 (61,5%) và đột biến L858R trên exon 21 (25,6%).

- Nghiên cứu ghi nhận 1 trường hợp xuất hiện 2 đột biến trên gen EGFR là đột biến hiếm G719X trên exon 18 và S768I trên exon 20.

- Nghiên cứu ghi nhận 5 trường hợp (12,8%) có đột biến EGFR hiếm là L861Q, G719X và S768I.


3.2.3. Đặc điểm hình ảnh học

3.2.3.1. Hình ảnh cắt lớp vi tính ngực trước điều trị

Bảng 3. 4: Kích thước u trên CLVT trước điều trị Afatinib (n=39)


Kích thước (cm)

n

Tỉ lệ (%)

U ≤ 3

19

48,7

3 < u ≤ 5

11

28,2

5 < u ≤ 7

5

12,8

U >7

4

10,3

Tổng

39

100



Nhận xét:

Phần lớn các khối u trước khi điều trị có kích thước ≤ 3cm, chiếm 48,7%.


Bảng 3. 5: Vị trí u trên CLVT trước điều trị Afatinib (n=39)


Vị trí u

n

Tỉ lệ (%)

Thùy trên phổi phải

9

23,1

Thùy giữa phổi phải

5

12,8

Thùy dưới phổi phải

12

30,7

Thùy trên phổi trái

4

10,3

Thùy dưới phổi trái

9

23,1

Tổng

39

100


Nhận xét:

- Vị trí u nguyên phát trên cắt lớp vi tính là tương đối như nhau giữa các thùy phổi, gặp nhiều nhất là thùy dưới phổi phải (30,7%) và ít nhất là thùy trên phổi trái (10,3%).


Bảng 3. 6: Đánh giá hạch trên CLVT trước điều trị Afatinib (n=39)


Vị trí hạch

n

Tỉ lệ %

Không phát hiện được hạch

10

25,6

Hạch quanh phế quản và/ hoặc

4

10,3

hạch rốn phổi cùng bên



Hạch trung thất cùng bên và/ hoặc hạch dưới carina

6

15,4

Hạch trung thất và/ hoặc hạch rốn phổi đối bên

19

48,7

Tổng

39

100


Nhận xét:

- 48,7% trường hợp phát hiện hạch trung thất và/hoặc hạch rốn phổi đối bên trên cắt lớp vi tính và chiếm tỉ lệ cao nhất.

- Hạch quanh phế quản và/hoặc hạch rốn phổi cùng bên chiếm tỉ lệ thấp nhất với 10,3%.

3.2.3.2. Hình ảnh đánh giá tổn thương di căn trước điều trị

Bảng 3. 7: Đánh giá tổn thương di căn trước điều trị Afatinib (n=39)


Vị trí di căn

n

Tỉ lệ %

Phổi, màng phổi

7

17,9

Gan

3

7,7

Xương

13

33,3

Não

10

25,6

Màng tim

3

7,7

Tuyến thượng thận

1

2,6

Hạch

6

15,4


Nhận xét:

- Di căn xương (33,3%) và di căn não (25,6%) là những tổn thương di căn thường gặp nhất.

Bảng 3. 8: Số lượng tổn thương di căn (n=39)


Số lượng tổn thương di căn

n

Tỉ lệ %

Không có tổn thương di căn

3

7,7

01 tổn thương di căn

29

74,4

02 tổn thương di căn

7

17,9

Tổng

39

100


Nhận xét:

- Phần lớn bệnh nhân có 01 tổn thương di căn, chiếm 74,7%.

- Có 03 trường hợp không có tổn thương di căn (7,7%) và 07 trường hợp có 02 tổn thương di căn (17,9%).

3.2.4. Đặc điểm chất chỉ điểm khối u sau điều trị

Bảng 3. 9: Sự thay đổi nống độ của các chất chỉ điểm khối u (n=39)

Bắt đầu điều trị (ng/mL)

Sau 3 tháng điều trị (ng/mL)


Dấu ấn

Min

Max

Trung bình

Min

Max

Trung bình

p


CEA


1,7


1109,2


101,1

±43,6


1,2


749,9


55,3

±19,7


0,209


CYFRA 21-1


1,1


163,3


9,1

±3,6


0,9


12,4


3,9

±1,5


0,305


Nhận xét:

- Nồng độ CEA giảm từ 101,1 ng/mL xuống 55,3 ng/mL, giá trị max giảm từ 1109,2 ng/mL xuống còn 749,9 ng/mL. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

- Nồng độ CYFRA 21-1 giảm từ 9,1 ng/mL xuống 3,9 ng/mL, giá trị max giảm từ 163,3 ng/mL xuống còn 12,4 ng/mL. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

3.2.5. Đặc điểm khối u sau điều trị

Bảng 3. 1: Kích thước khối u sau điều trị Afatinib (n=39)


Đáp ứng khối u

n

Tỉ lệ %

Đáp ứng hoàn toàn

3

7,7

Đáp ứng một phần

20

51,3

Ổn định

13

33,3

Tiến triển

3

7,7

Tổng

39

100


Nhận xét:

- Phần lớn bệnh nhân được đánh giá là đáp ứng một phần sau điều trị, chiếm 51,3%.

- Có 7,7% bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn và 33,3% bệnh nhân ổn định sau điều trị.

CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN

Qua nghiên cứu trên 39 bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn IIIb-IV được điều trị bằng Afatinib tại Trung tâm Ung bướu – Bệnh viện Bạch Mai, chúng tôi đưa ra một số bàn luận như sau:

4.1. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn IIIb-IV được điều trị bằng Afatinib

4.1.1. Đặc điểm chung

4.1.1.2. Giới tính

Theo GLOBOCAN 2020, tỷ lệ nam giới mắc UTP trên toàn thế giới nhìn chung lớn hơn so với nữ giới[10]. Tuy nhiên trong một số nghiên cứu gần đây, tỷ lệ nữ giới có xu hướng tăng cao và gần tiệm cận với tỷ lệ mắc UTP ở nam giới. Theo số liệu thống kê của Hiệp hội Ung thư Mỹ năm 2021, tỷ lệ mắc mới UTP ở nam và nữ lần lượt là 119 190 và 116 660 trường hợp, cho thấy sự tương đồng giữa hai giới trong UTP[30]. Trong nhóm UTPKTBN có đột biến EGFR, một số nghiên cứu cho thấy rằng tỷ lệ nữ giới còn cao hơn cả ở nam giới. Nghiên cứu LUX-Lung 7 ghi nhận 62% trong tổng số 319 bệnh nhân là nữ giới, cao hơn nam giới với tỷ lệ 38%[25].

Nghiên cứu của chúng tôi trên 39 bệnh nhân ghi nhận 18 bệnh nhân nam (chiếm 46,2%) và 21 bệnh nhân nữ (chiếm 53,8%) (Biểu đồ 3.1), cho thấy tỷ lệ UTPKTBN mang đột biến EGFR ở nữ giới cao hơn không đáng kể so với nam giới. Kết quả này phù hợp với một số nghiên cứu trong những năm gần đây. Theo Đặng Văn Khiêm và cộng sự (2019) nghiên cứu trên 56 bệnh nhân UTP mang đột biến EGFR ghi nhận có 26 nam (chiếm 46,4%) và 30 nữ (chiếm 53,6%)[7]. Một nghiên cứu khác nghiên cứu trên 120 bệnh nhân UTPKTBN mang đột biến EGFR ghi nhận nữ giới chiến 51,7% so với 48,3% ở nam giới[6].

4.1.1.2. Tuổi mắc bệnh

Nghiên cứu trên 39 bệnh nhân UTPKTBN mang đột biến EGFR, chúng tôi ghi nhận số tuổi trung bình mắc bệnh của nhóm nghiên cứu là 62,6 ± 8,03 tuổi. Bệnh nhân trẻ tuổi nhất mắc bệnh là 46 tuổi, lớn tuổi nhất là 81 tuổi và

Xem tất cả 72 trang.

Ngày đăng: 11/09/2024