nghiên cứu, ban hành các chính sách sau:
- Ưu tiên đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng cho các khu du lịch, các điểm du lịch quốc gia và đối với các điểm du lịch tiềm năng được định hướng trong quy hoạch để tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư phát triển các công trình vật chất kỹ thuật, sản phẩm dịch vụ...
- Ưu tiên về vốn vay và hỗ trợ 30% lãi suất tín dụng cho những dự án biểu diễn nghệ thuật, xúc tiến du lich; hỗ trợ 15 - 20% kinh phí giải phóng mặt bằng và hỗ trợ thuê đất ổn định lâu dài đối với các dự án đầu tư phát triển sản phẩm du lịch đặc thù có sức cạnh tranh, ưu tiên các dự án phát triển sản phẩm du lịch “xanh” thân thiện với môi trường.
- Khuyến khích đầu tư vào phát triển các loại hình vui chơi giải trí hiện đại, mạo hiểm, đặc thù và xây dựng khu du lịch Xuân Sơn.
- Ưu tiên đầu tư cho nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sử dụng năng lượng thay thế; tiết kiện năng lượng và nước; triển khai công nghệ “3R” trong hoạt động phát triển du lịch.
- Khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát triển du lịch để huy động nguồn vốn từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước.
- Tạo cơ chế thông thoáng về đầu tư phát triển du lịch, có chính sách khuyến khích đảm bảo an toàn về vốn cho người đầu tư và đơn giản hóa các thủ tục hành chính và phát triển các dịch vụ hỗ trợ đầu tư để thu hút được các nhà đầu tư.
- Tạo ra sự bình đẳng giữa đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài, giữa đầu tư của tư nhân với đầu tư từ khu vực Nhà nước; mở rộng các hình thức thu hút đầu tư cả trong và ngoài nước như các hình thức BOT, BTO, BT…
(2) Đối với chính sách phát triển nguồn nhân lực
Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực du lịch mang tính chuyên nghiệp bằng các chế độ ưu đãi để thu hút nguồn nhân lực du lịch có trình độ cao về công tác tại khu du lịch ở địa phương.
- Tỉnh Phú Thọ nên hỗ trợ 50% chi phí đào tạo nhân lực quản lý cho các công ty lữ hành, 30% kinh phí cho đào tạo giám đốc các khách sạn, nhà hàng. Hỗ trợ 50% lao động nghề cho khách sạn, nhà hàng (có tham khảo kinh nghiệm của thành
phố Hà Nội).
- Khuyến khích các tổ chức kinh tế, kinh tế - xã hội, doanh nghiệp tăng cường công tác đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch.
Bên cạnh đó, đối với du lịch mang tính cộng đồng, cần khuyến khích phát triển nguồn nhân lực tại chỗ, ưu tiên phát triển lao động là đồng bào các dân tộc (nếu có) với những lao động giản đơn để dần dần xã hội hóa phát triển nguồn nhân lực tại các khu du lịch Phú Thọ.
(3) Đối với chính sách về doanh nghiệp và thị trường
Nhất thiết, tỉnh Phú Thọ cần có kế hoạch phát triển đội ngũ doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch, từ doanh nghiệp lữ hành đến khách sạn, nhà hàng, Trung tâm biểu diễn nghệ thuật, thông tin du lịch, vận tải hành khách phục vụ du khách tại cả các đô thị để giúp du khách dễ dàng kết nối giữa các khách sạn với các Bảo tàng, trung tâm thương mại, trung tâm biểu diễn nghệ thuật, các điểm tham quan, du lịch…. Đồng thời, nhanh chóng xây dựng và triển khai chương trình ẩm thực đặc thù Phú Thọ, thống nhất kiểu dáng trang phục đặc sắc cho các khách sạn, nhà hàng, trung tâm biểu diễn nghệ thuật…
Mở rộng thị trường du lịch ra các tỉnh trọng điểm trong cả nước, đặc biệt mở rộng thị trường du lịch Thành phố Hà Nội ở phía Bắc và Thành phố Hồ Chí Minh ở phía Nam. Ở Phía Bắc cần mở rộng thị trường du lịch Hải Phòng, Quảng Ninh, Ninh Bình… Thị trường quốc tế ngoài mở rộng sang Mỹ, EU, Úc… để thu hút khách quốc tế là người nước ngoài, cần nhắm cả tới số Việt Kiều đang sinh sống.
Hỗ trợ từ ngân sách và ưu tiên đối với các hoạt động nghiên cứu thị trường du lịch Phú Thọ.
Xã hội hoá hoạt động xúc tiến quảng bá, thông qua chính sách tài khoá cho hoạt động này, đặc biệt đối với việc tạo dựng hình ảnh Phú Thọ.
(4) Đối với chính sách xã hội hóa du lịch
Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh du lịch dưới các hình thức như: Góp vốn cổ phần với doanh nghiệp nhà nước, hình thành công ty du lịch dựa trên sở hữu hỗn hợp giữa nhà nước với tư nhân hoạt động kinh doanh theo đúng pháp luật.
Khuyến khích thực hiện xã hội hóa đầu tư, bảo vệ, tôn tạo di tích, thắng cảnh; bảo tồn và phục dựng các lễ hội, hoạt động văn hóa dân gian, các làng nghề phục vụ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh.
(5) Đối với chính sách khuyến khích liên kết vùng, liên kết ngành
Khuyến khích các địa phương trong tỉnh liên kết phát triển sản phẩm, kết nối tour tuyến du lịch, xúc tiến quảng bá, xúc tiến đầu tư, xây dựng thương hiệu du lịch.
Xây dựng và phát huy các cơ chế phối hợp liên ngành, tạo thuận lợi cho phát triển du lịch giữa các ngành giao thông, xây dựng đô thị, nông nghiệp phát triển nông thôn... trong việc khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường cảnh quan, lồng ghép các chương trình dự án… Đồng thời, có chế tài xử lý những cản trở liên kết cũng như đối với những sai phạm trong liên kết phát triển du lịch. UBND tỉnh cần hỗ trợ 50% kinh phí lập đề án liên kết vùng để phát triển du lịch.
(6) Chính sách phát triển du lịch bền vững
Khuyến khích và hỗ trợ các dự án bảo vệ môi trường tại các khu du lịch, các điểm du lịch, các nhà hàng, khách sạn. Đồng thời hỗ trợ các dự án nông nghiệp sinh thái, các làng nghề kết hợp du lịch.
Khuyến khích áp dụng công nghệ sạch, an toàn, thân thiện với môi trường trong tất cả các hoạt động kinh doanh du lịch..
4.3.2. Giải pháp số 2: Đẩy mạnh huy động vốn đầu tư
Tập trung huy động các nguồn vốn thực hiện mục tiêu phát triển du lịch với nhiều hình thức huy động khác nhau trên quan điểm huy động từ nguồn nội lực là chủ yếu, sử dụng nguồn vốn ngân sách hợp lý để kích thích các nguồn vốn khác, thực hiện xã hội hóa, lồng ghép nguồn vốn từ dự án của các ngành liên quan. Ưu tiên thu hút vốn xây dựng Trung tâm biểu diễn nghệ thuật và nâng cấp các bảo tàng trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích tư nhân phát triển các nhà hàng cao cấp, nâng cấp công viên hồ Văn Lang, quảng trường thành phố Việt Trì, khu du lịch Xuân Sơn. Huy động sức dân tham gia cải tạo, nâng cấp di tích, lễ hội truyền thống, phát huy các giá trị truyền thống đặc sắc…
(1) Tiếp tục đầu tư từ ngân sách nhà nước cho phát triển du lịch
Tiếp tục đầu tư ngân sách Nhà nước cho những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm
tạo ra tiền đề kích thích phát triển du lịch. Ưu tiên đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng tại các khu du lịch điểm du lịch quốc gia, các tiềm năng ở các vùng sâu vùng xa; đầu tư bảo vệ, tôn tạo tài nguyên, môi trường tại các khu du lịch, đầu tư cho công tác xúc tiến quảng bá và phát triển nguồn nhân lực du lịch. Cần đảm bảo đủ khoảng 10% trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư từ ngân sách (bao gồm cả vốn ODA, trái phiếu chính phủ…) theo từng giai đoạn. Cơ cấu vốn đầu tư từ ngân sách như sau:
Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng trong các khu du lịch; Bảo vệ, tôn tạo tài nguyên, môi trường tại các khu du lịch; Quảng bá và xúc tiến du lịch, xây dựng thương hiệu…
Tăng cường sự giúp đ và phối hợp với các Bộ, Ngành ở Trung ương để thực hiện lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án của các ngành khác có liên quan với phát triển du lịch để giảm bớt những khó khăn về vốn của địa phương. Các chương trình, dự án cụ thể như chương trình ứng phó biến đổi khí hậu, nông thôn mới, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, khôi phục và phát triển làng nghề…
(2) Huy động các nguồn vốn từ các thành phần kinh tế đảm bảo nhu cầu đầu tư phát triển du lịch
Trên cơ sở dự báo phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển du lịch của tỉnh nói riêng, tác giả dự báo nhu cầu vốn đầu tư phát triển du lịch (dự báo theo phương pháp chỉ số ICOR nhân với phần giá trị gia tăng tăng thêm trong k tính toán. ICOR của cả nền kinh tế của Phú Thọ theo báo cáo Quy hoạch phát triển thời k 2020 - 2025 vào khoảng 4,9. Còn ICOR cho khu vực du lịch tác giả dự báo khoảng 4,3. Trong giai đoạn 2011 - 2017 chỉ số ICOR của khu vực du lịch khoảng 4,7); đồng thời kết hợp dự báo vốn cho các công trình đầu tư phục vụ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh.
Bảng 4.11. Dự báo vốn đầu tư phát triển du lịch ở tỉnh Phú Thọ đến 2025
Đơn vị: Tỷ đồng
2018-2020 | 2021-2025 | 2018-2025 | |
Tổng vốn đầu tư xã hội, tỷ đ, giá hiện hành | 45.810 | 120.210 | 166.020 |
Trong đó: Dịch vụ và KCHT | 23.590 | 62.510 | 86.100 |
% so tổng số | 51,5 | 52,0 | 51,9 |
Riêng đầu tư phát triển du lịch | 1145 | 4.810 | 5.955 |
% so tổng số | 2,5 | 4,0 | 3,6 |
Có thể bạn quan tâm!
- Phân Tích Cronbach’S Alpha Cho Các Khái Niệm Nghiên Cứu
- Phân Tích Bối Cảnh, Thuận Lợi, Khó Khăn Đối Với Phát Triển Du Lịch Theo Hướng Liên Kết Và Hội Nhập Quốc Tế Của Tỉnh Phú Thọ
- Định Hướng Phát Triển Du Lịch Tỉnh Phú Thọ Theo Hướng Liên Kết Và Hội Nhập Quốc Tế
- Giải Pháp Số 5: Đẩy Mạnh Xúc Tiến Du Lịch Và Quảng Bá
- Sở Thông Tin Và Truyền Thông Tỉnh Phú Thọ (2013), Báo Cáo Phát Triển Mạng Lưới Và Hạ Tầng Bưu Chính – Viễn Thông Tại Phú Thọ.
- Ubnd Tỉnh Phú Thọ (2000), Quyết Định Số 2224/qđ-Ub Ngày 23 Tháng 8 Năm 2000 Về Việc Thông Qua Đề Cương Quy Hoạch Tổng Thể Phát Triển Du Lịch Tỉnh Phú Thọ
Xem toàn bộ 185 trang tài liệu này.
Nguồn:Tác giả (căn cứ: Tốc độ tăng GTGT du lịch:13,5%/năm)
UBND tỉnh Phú Thọ cần có giải pháp huy động các nguồn vốn trong và ngoài tỉnh để đảm bảo nhu cầu vốn cho phát triển du lịch đến năm 2025. Tác giả cho rằng, vốn ngân sách sẽ giảm dần, vốn tư nhân trong và ngoài tỉnh tăng dần qua các năm.
Bảng 4.12. Dự báo huy động vốn đầu tư cho phát triển du lịch ở tỉnh Phú Thọ đến 2025
Đơn vị: Tỷ đồng; giá hiện hành
2018-2020 | 2021-2025 | 2018-2025 | |
Tổng vốn đầu tư phát triển du lịch | 1.145 | 4.810 | 5.955 |
Trong đó: | |||
1. Vốn ngân sách | 344 | 962 | 1.306 |
% so tổng nhu cầu vốn phát triển du lịch | 30 | 20 | 22,0 |
2. Vốn trong tỉnh | 744 | 2.886 | 3.630 |
% so tổng nhu cầu vốn phát triển du lịch | 65 | 60 | 61,0 |
3. Vốn ngoài tỉnh | 57 | 962 | 1.019 |
% so tổng nhu cầu vốn phát triển du lịch | 5 | 20 | 17 |
Nguồn: Tác giả
Phát huy vai trò năng động của thị trường tài chính trong nhân dân; tạo cơ chế để các thành phần kinh tế, kể cả kinh tế hộ gia đình, cá nhân có thể tham gia vào đầu tư du lịch. Kênh đầu tư gián tiếp thông qua thị trường chứng khoán sẽ thu hút luồng vốn đầu tư lớn vào ngành du lịch.
Đa dạng hóa các loại hình đầu tư, tạo cơ chế thuận lợi, áp dụng thông thoáng cho các dự án đầu tư vào cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch cho các khu du lịch quốc gia thông qua mô hình BT, BOT; khai thác triệt để tiềm năng, lợi thế về vị trí địa thế, đặc điểm tài nguyên du lịch gắn với các công trình đầu tư du lịch.
Xây dựng chính sách ưu đãi đầu tư đặc biệt đối với các khu du lịch mới, còn nhiều khó khăn về điều kiện hạ tầng nhưng được xác định là khu du lịch quốc gia, có tiềm năng to lớn để phát triển du lịch; ưu đãi đầu tư vào những vùng sâu, địa bàn nông thôn nhưng có tiềm năng phát triển mạnh, đặc biệt đầu tư vào khai thác văn hóa bản địa cho phát triển du lịch cộng đồng;
Tăng cường thu hút các nhà đầu tư ngoài tỉnh có ý nghĩa chiến lược như Tập đoàn SunGroup, FLC Group, InterContinetal HotelGroup, Tập đoàn Sông Hồng thủ đô… vào tỉnh Phú Thọ (không những xây dựng khách sạn cao cấp mà còn xây dựng khu du lịch, các Trung tâm vui chơi giải trí và biểu diễn nghệ thuật). Đẩy mạnh xúc tiến, thu hút và có cơ chế, chính sách ưu đãi để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Thu hút nguồn vốn đầu tư từ cộng đồng người Việt ở nước ngoài. Coi đây không chỉ là kênh huy động nguồn vốn đầu tư nhưng cũng là kênh tiếp thu chuyển giao công nghệ và kỹ thuật tiên tiến và vừa là thị trường gửi khách du lịch. Thực hiện giải pháp thu hút FDI với sự tiếp thu tốt về quy trình quản lý, gia tăng thị phần sẽ là con đường hiệu quả và phát triển với quy mô, tầm c vượt lên hẳn so với tiềm lực có sẵn.
Tăng cường thực hiện xã hội hóa đầu tư, bảo vệ, tôn tạo di tích, thắng cảnh; bảo tồn và phục dựng các lễ hội, hoạt động văn hóa dân gian, các làng nghề phục vụ phát triển du lịch. Tích cực huy động các nguồn lực trong dân tại những nơi có khu, điểm du lịch.
4.2.3. Giải pháp số 3: Phát triển nguồn nhân lực
Trên cơ sở định hướng phát triển du lịch với các sản phẩm du lịch đặc thù tỉnh Phú Thọ cần xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực đi theo. Tập trung phát triển nhân lực du lịch có khả năng giao tiếp rộng và trực tiếp với khách, có trình độ nghiệp vụ, phong cách, thái độ ứng xử văn minh, đặc biệt là nhân lực cho khâu lễ tân, hướng dẫn viên, phục vụ khách sạn, nhà hàng…. Để đáp ứng được yêu cầu này,
cần đòi hỏi chương trình đào tạo toàn diện với những kế hoạch cụ thể.
(1) Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực đảm bảo chất lượng, đủ số lượng, cơ cấu phù hợp đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch
Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về du lịch: Thực hiện tiêu chuẩn hoá đội ngũ quản lý nhà nước về du lịch, có chính sách cử cán bộ trẻ đi đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ; sẵn sàng tiếp nhận và tạo điều kiện cho cán bộ giỏi đang công tác ở các nơi, sinh viên tốt nghiệp xuất sắc của các trường đại học về công tác tại tỉnh. Thu hút chuyên gia giỏi, nguồn nhân lực chất lượng cao từ bên ngoài vào lĩnh vực hoạt động quản lý, kinh doanh du lịch. Xây dựng kế hoạch phát triển du lịch cho từng giai đoạn và kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực tương ứng.
Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, lao động kỹ thuật, hướng dẫn viên du lịch tại các cơ sở kinh doanh trên địa bàn tỉnh theo tiêu chuẩn nghề. Khuyến khích các doanh nghiệp có chính sách ưu đãi tuyển dụng, sử dụng những người có năng lực trình độ chuyên môn giỏi.
Mở rộng và nâng cao chất lượng hệ thống cơ sở đào tạo nguồn nhân lực du lịch trên địa bàn tỉnh. Trước hết, cần tiến hành điều tra phân loại trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ nhân viên và lao động hiện đang công tác và tham gia hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn các tỉnh, từ đó làm căn cứ xây dựng kế hoạch đào tạo lại, bổ sung nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu phát triển trong thời k hội nhập kinh tế quốc tế.
Đẩy mạnh tổ chức xây dựng mô hình đào tạo có sự kết hợp giữa “nhà trường và khách sạn” trên địa bàn tỉnh. Tiến hành thực hiện các chương trình đào tạo lại để nâng cao nghiệp vụ lao động trong ngành du lịch ở các cấp địa bàn trọng điểm phát triển du lịch, khuyến khích mở rộng các hệ đào tạo chính quy về du lịch, tăng cường hợp tác trao đổi kinh nghiệm nghiệp vụ thông qua các chuyến công tác, khảo sát, tham gia hội nghị, hội thảo khoa học ở các nước có ngành du lịch phát triển.
Chương trình đào tạo tại các cơ sở đào tạo du lịch (Trường Đại học Hùng Vương, Cao đẳng nghề Phú Thọ,..), nâng cao trình độ của đội ngũ giáo viên và gắn đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp, xã hội; thúc đẩy liên kết với các viện nghiên cứu, các trường đại học có uy tín trong nước và quốc tế. Kêu gọi các thành phần
kinh tế đầu tư xây dựng cơ sở đào tạo chuyên ngành du lịch bậc đại học, cao đẳng, trung cấp.
Bảng 4.13. Dự báo nhu cầu phát triển nhân lực du lịch của tỉnh Phú Thọ đến năm 2025
Đơn vị: Người
2017 | 2020 | 2025 | |
Nhân lực qua đào tạo | 2.692 | 3.455 | 4.680 |
Chia theo bậc đào tạo | |||
Đại học | 780 | 815 | 895 |
Cao đẳng | 1.100 | 1.460 | 1.990 |
Lao động nghề có chứng chỉ | 812 | 1180 | 1.795 |
Nguồn: Tác giả. Riêng năm 2017 là số liệu thống kê
Thu hút lực lượng doanh nhân, nguồn nhân lực có chất lượng cao thông qua việc kêu gọi và khuyến khích đầu tư từ ngoài tỉnh.
(2) Khuyến khích các lao động có chất lượng về làm việc tại địa phương
Có chính sách phù hợp, hấp dẫn tạo điều kiện thuận lợi để các lao động trẻ, có trình độ chuyên môn, tay nghề cao là con em Phú Thọ và các tỉnh lân cận về làm việc tại địa phương.
Ngoài ra, việc tiến hành triển khai chương trình giáo dục du lịch toàn dân nâng cao nhận thức hoạt động du lịch, làm du lịch, tinh thần tự hào dân tộc, hiếu khách, cởi mở, giữ gìn môi trường,… thông qua việc thông tin, tuyên truyền rộng rãi trong công chúng trên các phương tiện thông tin đại chúng và các hình thức tuyên truyền khác.
4.2.4. Giải pháp số 4: Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
Về nguyên tắc, Chính quyền tỉnh Phú Thọ không những quyết định sự thành bại đối với công cuộc phát triển kinh tế - xã hội nói chung mà còn quyết định sự phát triển du lịch theo hướng liên kết và hội nhập quốc tế. Vì thế Phú Thọ cần nhanh chóng nâng cao năng lực quản lý, điều hành phát triển du lịch của địa phương.
(1) Nâng cao trách nhiệm, hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch
Đẩy mạnh công tác phổ biến, tuyên truyền để tạo được sự chuyển biến tích