Đề Xuất Một Số Hoạt Động Xúc Tiến Phát Triển Du Lịch Ở Các Tỉnh Nam Đbsh

như tham quan nghiên cứu di sản, sinh thái, nghỉ dưỡng, văn hóa tâm linh, vui chơi giải trí cuối tuần, mua sắm... Những thị trường du lịch chính của tỉnh như sau:

Khách du lịch tham quan, nghiên cứu, du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng: Đối tượng khách của loại hình du lịch sinh thái thường có trình độ học vấn cao như các nhà nghiên cứu, học sinh, sinh viên..., thích khám phá, thích trải nghiệm thiên nhiên, ưa mạo hiểm.

Khách du lịch văn hóa lễ hội - tín ngưỡng: Đối tượng khách của loại hình du lịch này là những người lớn tuổi, những người buôn bán kinh doanh đến từ khắp nơi. Các địa bàn chủ yếu thu hút khách du lịch loại này tập trung ở nơi có đình, đền, chùa, nhà thờ gắn với các lễ hội (tiêu biểu như: lễ hội chùa Bái Đính, lễ hội Hoa Lư, lễ hội Tràng An,…) và các lễ hội truyền thống của địa phương, của làng nghề.

Khách du lịch cuối tuần kết hợp vui chơi giải trí: Do áp lực trong công việc và đời sống nhất là ở các khu thành thị, các thành phố cộng với đời sống vật chất của người dân được cải thiện đáng kể mà mọi người có nhu cầu xả stress rất lớn. Vì vậy, du lịch cuối tuần kết hợp vui chơi giải trí phát triển rất nhanh ở các tỉnh phía nam ĐBSH thời gian gần đây đặc biệt là vào thời gian những ngày cuối tuần, những ngày nghỉ lễ dài ngày. Đối tượng khách của loại hình du lịch này là những người lao động, những người trẻ tuổi đi theo gia đình hoặc theo nhóm vào những điểm du lịch tham quan, nghỉ dưỡng, nghỉ cuối tuần, picnic, thể thao, kết hợp vui chơi giải trí như khu vực sân golf Tràng An, sân golf Hoàng Gia, hồ Đồng Thái, các điểm vui chơi giải trí ở thành phố, Chùa Bái Đính (thư giãn tĩnh tâm về đêm), rừng Cồn Vành, cồn Đen, Thụy Trường, biển Quất Lâm...

Khách du lịch thương mại, du lịch hội nghị, hội thảo: càng hội nhập, mở cửa thì việc tổ chức các buổi hội thảo, tọa đàm chia sẽ kinh nghiệm, kiến thức và giao lưu trong nghề nghiệp rất được quan tâm. Vì vậy, loại hình du lịch thương mại, hội nghị, hội thảo cũng đang có xu hướng phát triển nhanh ở các tỉnh phía nam ĐBSH – nơi có cảnh quan thiên nhiên và vật chất cho du lịch được đầu tư xây dựng rất nhanh. Khách du lịch của loại hình này bao gồm cán bộ công nhân viên trong các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp... thường kết hợp giữa công tác và du lịch. Loại hình du lịch này đòi hỏi nhu cầu sử dụng các dịch vụ cao, diễn ra quanh năm và ở trung tâm thành phố.

b) Giải pháp thực thi chiến lược xúc tiến quảng bá

Quảng bá du lịch là kênh liên kết khách du lịch với điểm du lịch của địa phương, là kênh cung cấp thông tin về sản phẩm, các loại hình du lịch đến khách hàng nhanh chóng và thường xuyên. Để quảng bá thành công cần phải nghiên cứu thị trường (trong nước và nước ngoài), nhu cầu của khách du lịch để có cách quản lý và phục vụ riêng cho phù hợp với từng loại khách.

Tổ chức nhiều các buổi hội thảo, tọa đàm chuyên đề để quảng bá du lịch nam ĐBSH. Có thể thuê các công ty quảng bá chuyên nghiệp trong và ngoài nước thực hiện chiến lược quảng bá lâu dài. Mỗi khi tổ chức những sự kiện thể thao, văn hóa, lễ hội lớn ở các tỉnh phía nam ĐBSH cần có chiến dịch quảng bá, tuyên truyền quy mô trên toàn quốc. Hàng tháng, hàng quý phân bổ tổ chức các chiến dịch, sự kiện, chuyên đề về du lịch nam ĐBSH; liên kết tổ chức hội nghị, hội thảo, hội chợ trong nước và quốc tế để giới thiệu, quảng bá tiềm năng du lịch của nam ĐBSH cũng như quảng bá những trải nghiệm mà khách du lịch từng đến.

Các tỉnh cần xúc tiến việc mở các văn phòng đại diện, thông tin du lịch của địa phương ở các thị trường nước ngoài như Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ và Châu Âu, Australia. Để tiết kiệm chi phí, các công ty du lịch cần dựa vào hành vi của khách du lịch, chú ý đặc biệt đến hành vi của khách quốc tế, các nhà hoạch định cần xem xét lại những điểm mạnh của du lịch ĐBSH & DHĐB nói chung và nam ĐBSH nói riêng để có hoạch định chiến lược khai thác. Đặc biệt, cần chú ý đến để nguồn cung cấp thông tin quảng bá du lịch đến khách hàng. Trong một môi trường năng động về sự phát triển công nghệ thông tin, các trang web quảng bá của du lịch Việt Nam và nam ĐBSH hầu như chưa đến được đầy đủ với khách hàng. Các nhà hoạch định cần lồng ghép địa chỉ trang web của Việt Nam cũng như các tỉnh trong các chương trình quảng bá du lịch nhằm thu hút và đưa khách hàng từ chương trình quảng bá offline (tập gấp, sách hướng dẫn,...) đi đến tham vấn những thông tin online (Internet). Đồng thời, cần thiết lập mạng lưới văn phòng đại diện ở nước ngoài, tăng cường tham gia các hội chợ, triển lãm du lịch quốc tế, thiết lập mối quan hệ lâu bền với các đại lý du lịch và các hãng điều hành du lịch. Coi trọng công tác phát hành ấn phẩm quảng cáo nhằm mang lại cho khách nhiều thông tin, hình ảnh về nam ĐBSH, có đầy đủ thông tin về du lịch và chương trình tour của công ty. Các địa phương, doanh nghiệp có trách nhiệm liên kết, hỗ trợ quảng bá lẫn nhau để có thể tối ưu hóa các chương trình quảng bá. Việc quảng bá phải nhằm vào sở thích, thị hiếu của từng thị trường, từng đối tượng cụ thể, để từ đó có cách tiếp cận riêng, sản phẩm riêng. Muốn quảng bá du lịch có hiệu quả, vấn đề quan trọng là phải xác định rõ chiến lược thị trường. Du khách đến nam ĐBSH nhiều năm liền chủ yếu vẫn là khách du lịch nội địa – các tỉnh phía Bắc, khách du lịch quốc tế chỉ có gần 9% và chiếm tỷ lệ quá nhỏ so với tổng số khách quốc tế đến Việt Nam (dưới 1%). Trong những năm tới, quảng bá du lịch phải trên cơ sở xác định rõ các nhóm thị trường.

Phải ưu tiên thị trường gần, khai thác mạnh khách du lịch cả bằng đường hàng không, đường thủy và đường bộ, đẩy mạnh quảng bá ở những thị trường xa, thị trường có lợi thế tiềm năng...

Nâng cao hiểu biết, nhận thức về bền vững trong du lịch tất cả các ngành nghề,

lĩnh vực và đời sống của nhân dân. Xây dựng hình ảnh cho du lịch các tỉnh phía nam ĐBSH như một điểm đến đầy tiềm năng, nhiều hoạt động khám phá, các trò chơi thể thao, mạo hiểm ở Bắc Bộ và ĐBSH.

Thiết lập hệ thống chỉ dẫn, khai thác và cung cấp thông tin cho du khách ở những điểm giao thông đông đúc, cửa ngõ các tỉnh.

Ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trong ngành du lịch đặc biệt trong quản lý và giới thiệu sản phẩm du lịch. Xây dựng chiến lược marketing cho du lịch thông qua chính khách du lịch đã và đang đến nam ĐBSH; tận dụng cơ hội từ sự hỗ trợ của quốc tế để quảng bá du lịch cho các tỉnh.

Các thuộc tính khách quốc tế quan tâm như: (1) cảnh quan thiên nhiên, (2) văn hóa đặc thù, (3) con người... có thể tạo nên nét đặc trưng riêng cho du lịch nam ĐBSH. Từ đó, có thể kết hợp các di sản văn hóa tạo nên một “gói” sản phẩm đa dạng; “Gói” sản phẩm này có thể được thể hiện thông qua việc thiết kế chương trình tour của các doanh nghiệp lữ hành nhằm giúp cho khách khám phá “trọn gói” sản phẩm đặc trưng của Ninh Bình – Nam Định – Thái Bình. Tuy nhiên, trên cơ sở dữ liệu thu thập được, các nhà hoạch định chính sách vĩ mô cần chủ động xây dựng các chính sách liên kết nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp lữ hành.

Kết hợp với các kênh truyền hình VTV, HTV, truyền hình địa phương để giới thiệu, chia sẽ thông tinh và hình ảnh du lịch các tỉnh phía nam ĐBSH ở khắp mọi miền đất nước.

Mặt khác, mỗi giai đoạn thời gian trong năm khác nhau, đối tượng du khách cũng khác nhau. Chẳng hạn mùa hè, tỷ lệ khách du lịch là thầy, cô giáo, học sinh, sinh viên các trường học sẽ cao hơn những thời điểm khác trong năm. Do vậy trong kế hoạch tuyên truyền, quảng bá cũng cần tính đến khía cạnh này để có cách tiếp cận phù hợp, đạt hiệu quả cao nhất.

Bảng 4. 2 Đề xuất một số hoạt động xúc tiến phát triển du lịch ở các tỉnh nam ĐBSH


Nội dung

Thực hiện

Xây dựng chiến lược giới thiệu về du lịch ở các tỉnh nam ĐBSH.


Sở Du lịch các tỉnh

Xây dựng kế hoạch kinh doanh, khai thác cho từng điểm du lịch và phát huy giá trị của các di

sản văn hóa để phục vụ du lịch.


Các điểm du lịch

Phân tích rõ thị trường tiềm năng của du lịch các

tỉnh phía nam ĐBSH là các khách du lịch tâm linh, nghỉ dưỡng.

Các khu du lịch, điểm du lịch Sở Du lịch các tỉnh

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 201 trang tài liệu này.

Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam đồng bằng sông Hồng theo hướng bền vững - 20

trang web riêng cho du lịch nam ĐBSH.


Sở Du lịch các tỉnh

Xây dựng nguồn tài nguyên số, hệ thống du lịch thông minh nhằm mang lại lợi ích cho du khách và người dân địa phương, giúp kết nối khách du lịch và cộng đồng với những địa danh. ở địa

phương có di tích lịch sử, di sản, bảo tàng, lễ hội.


Sở Du lịch các tỉnh

Đảm bảo du lịch nam ĐBSH như một thương hiệu. Duyệt các nội dung về du lịch trên các trang web về du lịch của các tỉnh hoặc xây dựng một

Nguồn: Tác giả tổng hợp và đề xuất

4.2.8 Hợp tác liên kết phát triển du lịch

Vị trí của ba tỉnh nam ĐBSH thuận lợi cho việc liên kết phát triển du lịch với nhau và với các tỉnh khác trong vùng, với các vùng lân cận duyên hải ven biển. Vì vậy, hợp tác liên kết là một trong những định hướng hết sức quan trọng phát triển du lịch các tỉnh phía nam ĐBSH trong những năm tới. Ngành Du lịch các tỉnh phía nam ĐBSH cần tăng cường hợp tác liên kết với các địa phương trên cả nước, chú trọng hợp tác liên kết với các tỉnh trong vùng ĐBSH & DHĐB, đặc biệt với thủ đô Hà Nội trong mọi lĩnh vực để phát triển du lịch:

Trên cơ sở tiềm năng, điểm manh, điểm yếu, hướng liên kết phát triển du lịch của các tỉnh phía nam ĐBSH dự kiến tập trung vào các hướng sau:

* Liên kết phát triển sản phẩm du lịch: Liên kết phát triển sản phẩm được xem là hướng liên kết quan trong nhất cho du lịch các tỉnh. Do phần lớn các tỉnh duyên hải, các tỉnh thuộc vùng ĐBSH có đặc điểm tài nguyên tương đồng vì vậy hướng liên kết phát triển sản phẩm du lịch với các địa phương trong khu vực là để tạo sản phẩm tổng hợp theo hai nhóm sản phẩm: Nhóm sản phẩm du lịch văn hóa gắn với văn minh lúa nước sông Hồng và nhóm sản phẩm du lịch sinh thái biển vùng châu thổ sông Hồng và vùng duyên hải Bắc Bộ:

- Phối hợp phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng vùng (du lịch biển, sinh thái vùng châu thổ sông Hồng; du lịch văn hóa, tâm linh), tăng cường liên kết nhiều chiều, nhiều hình thức giữa các địa phương, giữa các doanh nghiệp nhằm kết nối những giá trị văn hóa, lịch sử, góp phần thúc đẩy chiến lược quảng bá du lịch rộng rãi qua các ứng dụng công nghệ và từ trực tiếp hệ thống tour trong nước và quốc tế

- Thiết kế và xây dựng những tour du lịch mới, đa dạng, linh hoạt phù hợp với từng yêu cầu của khách nhưng đảm bảo khi đến với các tỉnh và nam ĐBSH thì sẽ đến được nhiều địa phương khác trong vùng và ngược lại, cụ thể:

+ Khai thác tuyến Hà Nội – nam ĐBSH với vai trò hướng mở ra biển của vùng Thủ đô, vùng ĐBSH.

+ Khai thác phát triển các tuyến liên kết du lịch với các địa phương khác trong vành đai ven biển vình Bắc bộ như Thái Bình – Nam Định – Ninh Bình - Thanh Hóa, Ninh Bình – Nam Định - Thái Bình – Hải Phòng – Quảng Ninh…

+ Phối hợp với Nam Định, Ninh Bình và Hà Nam, khai thác chương trình “3 địa phương – Nam đồng bằng sông Hồng”…

+ Ngoài ra, phát triển các tuyến liên vùng với vùng Trung du và miền núi phía Bắc thông qua hệ thống giao thông đường bộ qua Thủ đô Hà Nội, hoặc trực tiếp từ các

* Liên kết quảng bá, xúc tiến du lịch: Liên kết các tỉnh để có xây dựng chung điểm đến, sản phẩm du lịch, tổ chức các sự kiện, chương trình về du lịch, ẩm thực và trải nghiệm…; phối hợp cùng nhau để khai thác các tỉnh lân cận (Hà Nội, Hải Phòng, Thanh Hóa…), tiến đến các thị trường xa hơn ở khắp khu vực phía Bắc, Trung và phía Nam. Hướng tới trước tiên là thị trường quốc tế là các nước trong khu vực Asean (các quốc gia được miễn thị thực), Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc… bằng các cách thức tham gia hội chợ, giao lưu với các thành phố của nước bạn… Hợp tác giữa các tỉnh nhằm trao đổi thông tin, xây dựng quy hoạch, chính sách, đầu tư, kinh nghiệm quản lý về du lịch để lên phương án tốt nhất, đa dạng, phong phú nhất cho các chương trình tour du lịch nam ĐBSH. Tranh thủ trao đổi, tìm kiếm sự hỗ trợ, giúp đỡ thành phố du lịch lớn như Hà Nội, Quảng Ninh, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh; viết bài,quay clip giới thiệu về du lịch các tỉnh phía nam ĐBSH trên các tạp chí, Đài Phát thanh - Truyền hình, internet, kênh du lịch riêng trên web….

* Liên kết đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển du lịch theo hướng bền vững: hợp tác, liên kết đào tạo nhân lực thông qua các cơ sở đào tạo, dạy nghề tại Ninh Bình, Nam Định, Thái Bình. Tổ chức các chương trình giao lưu, trao đổi, tập huấn nhân lực đặc biệt tập trung cho những nhân lực chuyên làm du lịch mảng tour cho 3 tỉnh nam ĐBSH. Hợp tác liên kết đào tạo nhân lực lan rộng với cả các trung tâm đào tạo khác trên khắp cả nước về nghiệp vụ và chuyên môn du lịch, các chương trình đào tạo, giáo viên, giảng viên có trình độ, kinh nghiệm, phương pháp giảng dạy.

* Hợp tác giữa các hiệp hội ngành nghề du lịch của các địa phương

- Thành lập và tạo điều kiện hỗ trợ, trao đổi học tập kinh nghiệm về hoạt động các ban chuyên môn của các hội ngành nghề du lịch như hiệp hội du lịch, hội khách sạn, hội lữ hành, hội đầu bếp...

- Thường xuyên phối hợp tổ chức các triển lãm, sự kiện, hội nghị…vừa đúc kết, chia sẽ kinh nghiệm vừa xây dựng được các chương trình marketing phong phú.

- Giới thiệu tour du lịch, sản phẩm du lịch, điểm du lịch thông qua tổ chức đoàn famtrip, presstrip– vừa học hỏi được kinh nghiệm vừa tiếp thị du lịch.

- Các tỉnh khi hợp tác liên kết du lịch phải thường xuyên thông tin và trao đổi tình hình, đặc biệt là phối hợp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình

triển khai các chương trình đã đặt ra.

Tiểu kết chương 4

Định hướng phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐBSH đến năm 2030 là tập trung nâng cao chất lượng du lịch; phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ, hiện đại; đa dạng các sản phẩm du lịch, các sản phẩm du lịch phải có chất lượng cao, có thương hiệu, có sức cạnh tranh, mang đậm bản sắc văn hóa vùng lúa nước ĐBSH; phát triển du lịch gắn với quần thể danh thắng Tràng An với khu DTSQ thế giới châu thổ sông Hồng; phấn đấu xây dựng nam ĐBSH thành trung tâm du lịch của ĐBSH & DHĐB; chú trọng nhóm khách du lịch nội địa và hướng tới nhóm khách du lịch quốc tế; góp phần thực hiện mục tiêu đưa du lịch trở thành ngành kinh tế hàng đầu của các tỉnh.

Để thúc đẩy sự phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐBSH theo hướng bền vững đến năm 2030, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp, bao gồm giải pháp về chính sách phát và quản lý phát triển du lịch; giải pháp về bảo tồn và phát huy giá trị tài nguyên du lịch bền vững; giải pháp về xúc tiến, quảng bá thu hút khách du lịch; giải pháp về tăng cường phát triển cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch và dịch vụ phụ trợ; giải pháp phát triển nguồn nhân lực cao cho du lịch; đầu tư và huy động vốn cho du lịch và cuối cùng là hợp tác liên kết cho du lịch.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


Vai trò của du lịch ngày càng rõ nét trong tăng trưởng kinh tế của các quốc gia, trong đó có Việt Nam. Bên cạnh đó sự phát triển của du lịch đã tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy các ngành kinh tế khác cùng phát triển. Với đóng góp tích cực mà phát triển du lịch đem lại, du lịch thực sự là ngành kinh tế đầy tiềm năng giúp nền kinh tế nước ta khởi sắc và vươn cao cùng thế giới. Phát triển du lịch theo hướng bền vững ở các tỉnh phía nam ĐBSH, có tầm quan trọng đặc biệt với kinh tế của các địa phương. Tài nguyên du lịch đa dạng về địa hình, sinh học với nhiều động thực vật quý hiếm, hệ thống hang động độc đáo, bãi biển hoang sơ nhiều giá trị, phải luôn gìn giữ, bảo tồn và phát huy vừa đáp ứng nhu cầu phát triển của hiện tại vừa để thế hệ mai sau kế thừa, không phát triển du lịch theo hướng tự phát, vì lợi ích trước mắt, ảnh hưởng tiêu cực tới tài nguyên và môi trường.

Luận án đã đánh giá thực trạng phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐBSH, nêu bật những kết quả đạt được cũng như những tồn tại hạn chế và hạn chế của quá trình phát triển du lịch của 3 tỉnh nam ĐBSH thời gian qua, trên cơ sở đó đề xuất quan điểm, định hướng và giải pháp phát triển du lịch theo hướng bền vững cho các tỉnh nam ĐBSH thời gian tới.

Trong khuôn khổ giới hạn nội dung nghiên cứu của luận án, rút ra một số kết luận sau:

1. Trong giai đoạn 2005-2018, hoạt động du lịch ở các tỉnh phía nam ĐBSH đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Tài nguyên du lịch không ngừng được khai thác phục vụ phát triển. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch tăng cả về số lượng và chất lượng. Xúc tiến du lịch đã có những thay đổi đáng kể về cả nội dung và hình thức. Lượng khách du lịch đến các tỉnh bình quân mỗi năm tăng gần 10%. Tổng thu từ khách du lịch đạt tốc độ tăng trưởng trên 15%/năm. Phát triển du lịch đã đóng góp nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho người dân địa phương. Tuy nhiên, phát triển du lịch các tỉnh phía nam ĐBSH vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập cần được khắc phục và tháo gỡ, đó là: công tác bảo tồn tài nguyên du lịch vẫn còn hạn chế, việc phát huy giá trị của tài nguyên phục vụ du lịch chưa được quan tâm đúng mức; quy mô hoạt động của hầu hết các cơ sở dịch vụ du lịch còn nhỏ lẻ và phát triển chưa cân đối; năng lực của các doanh nghiệp lữ hành yếu, khả năng cạnh tranh thấp; chất lượng lao động du lịch còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển.

2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐBSH cho thấy: môi trường chính sách đã góp phần tạo động lực cho du lịch phát triển nhưng vẫn còn nhiều chính sách chưa hoàn thiện, một số chính sách hỗ trợ phát triển du lịch chưa được ban hành, năng lực thực thi chính sách còn hạn chế; công tác quy hoạch phát triển du lịch đã tạo nên diện mạo du lịch nhưng vẫn còn bất cập và

hiệu quả chưa cao; cộng đồng dân cư có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển du lịch của địa phương tuy nhiên vai trò của cộng đồng chưa rõ nét và chưa có hiệu quả rõ ràng; việc đầu tư, khai thác tài nguyên để phát triển du lịch ở một số nơi còn thiếu bền vững, có tính tự phát vì lợi ích trước mắt, gây phá hủy tài nguyên, ô nhiễm môi trường,….

3. Xem xét và phân tích toàn diện thực trạng phát triển du lịch của các tỉnh phía nam ĐBSH trong thời gian qua. Phân tích những đóng góp tích cực của du lịch cho KT-XH trong vùng, nhất là trong việc tạo ra việc làm, tăng thu nhập cho cộng đồng dân cư địa phương, cải thiện cuộc sống. Bên cạnh đó, những ảnh hưởng tiêu cực của việc phát triển du lịch lên môi trường, xã hội và kinh tế cũng được nêu lên và phân tích. Tính bền vững của phát triển du lịch đã được đánh giá, qua đó có thể nhìn nhận được rằng, cần có ngay những chủ trương chính sách lâu dài cho du lịch bền vững, kết hợp ngay những giải pháp hữu hiệu nếu không sự thiếu bền vững trong phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐBSH trong thời gian qua sẽ gây ra những tiêu cực đối với tài nguyên và di sản trong tương lai.

4. Quan điểm phát triển du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững, phù hợp với quy hoạch phát triển du lịch của từng tỉnh và quy hoạch của các ngành liên quan trên địa bàn; bảo đảm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc; tăng cường thu hút khách du lịch và liên kết trong phát triển du lịch; đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư vào các hoạt động và hình thức du lịch trên địa bàn tỉnh theo hướng có trọng điểm, hiệu quả, bền vững.

Luận án đã đưa ra một số định hướng phát triển du lịch theo hướng bền vững của các tỉnh, trong đó tập trung nâng cao chất lượng du lịch với sản phẩm du lịch có thương hiệu, có sức cạnh tranh, mang đậm bản sắc văn hóa riêng đặc trưng của vùng ĐBSH.

5. Những giải pháp phát triển du lịch theo hướng bền vững ở các tỉnh phía nam ĐBSH đã được nghiên cứu, đề xuất. Giải pháp đưa ra phù hợp với điều kiện của các tỉnh và có tính khả thi cao, đảm bảo cho việc phát triển du lịch theo hướng bền vững cả về tài nguyên-môi trường, văn hoá - xã hội và kinh tế của địa phương.

KIẾN NGHỊ VỚI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC

- Tiếp tục cải thiện các chính sách visa thông thoáng. Nhanh chóng triển khai hệ thống cấp visa điện tử, cấp visa tại cửa khẩu. Mở thêm các đối tượng miễn visa. Đơn giản hóa các thủ tục hải quan, xuất nhập cảnh

- Nâng cấp cơ sở hạ tầng du lịch, đường xá giao thông, hệ thống dịch vụ và tiện nghi công cộng. Cải thiện, nâng cấp chất lượng các tuyến đường sắt thường xuyên phục vụ du lịch.

- Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường ven biển. Quy hoạch cảnh quan

Xem tất cả 201 trang.

Ngày đăng: 09/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí