Giải Pháp Phát Triển Đội Ngũ Trưởng Bộ Môn Trong Trường Đại Học Định Hướng Nghiên Cứu Ở Việt Nam

ứng dụng, chuyển giao KH&CN, hợp tác quốc tế, cách mạng công nghiệp 4.0, đào tạo NNL phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trước đây, do hậu quả chiến tranh, xuất phát điểm nền kinh tế thấp, ảnh hưởng tiêu cực của nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, vận dụng cứng nhắc mô hình GD&ĐT của Liên Xô (cũ) quá lâu nên nền kinh tế cứng nhắc, thiếu linh hoạt, chậm phát triển, GDĐH chậm đổi mới, tụt hậu so với khu vực và thế giới, mô hình quản lý tập quyền tồn tại quá lâu trong trường ĐH. Ngày nay, xuất phát từ quan điểm Đại hội XII của Đảng: “Phát triển GD&ĐT phải gắn với nhu cầu phát triển KT-XH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc với tiến bộ KH&CN yêu cầu phát triển NNL và thị trường lao động” [30]. Sức mạnh xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là sức mạnh tổng hợp của đất nước. Một trong những cội nguồn sức mạnh là GD&ĐT, tiến bộ KH&CN của đất nước. Đại hội XII của Đảng khẳng định: “Phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo” [28]. Từ đó đòi hỏi phải phát triển ĐNTBM trong trường ĐHĐHNC tập trung hướng vào nhiệm vụ phát triển, ứng dụng, chuyển giao KH&CN, hợp tác quốc tế, cách mạng công nghiệp 4.0, đào tạo NNL lượng cao.

- Thứ hai, xây dựng hệ thống tiêu chuẩn khung năng lực TBM trong trường ĐHĐHNC phải gắn với nhu cầu phát triển KT-XH, với tiến bộ KH&CN, hợp tác quốc tế trong GDĐH, phù hợp quy luật khách quan. Trong phát triển GDĐH, phát triển ĐNTBM luôn là công tác quan trọng. ĐNTBM là đầu tàu, là NNL chính để phát triển GD&ĐT, NCKH, hợp tác quốc tế của chuyên ngành và cũng là lực lượng tiên phong trong đào tạo NNL chất lượng cao cho hội nhập quốc tế và cách mạng công nghiệp

4.0. Trong khi đó, bối cảnh trong nước và quốc tế thường xuyên thay đổi theo nhiều hướng khác nhau. Sự phát triển của KH&CN và toàn cầu hóa làm các nhân tố trên thế giới xích lại gần nhau hơn trong các mối quan hệ hợp tác, phụ thuộc lẫn nhau nhưng cũng vì thế mà đấu tranh với nhau nhiều hơn bởi cạnh tranh, đặc biệt trong lĩnh vực đào tạo ĐH và SĐH, cũng như NCKH làm chủ công nghệ. Vì vậy, xây dựng hệ thống tiêu chuẩn khung năng lực TBM trong trường ĐHĐHNC cũng phải đổi mới, cập nhật theo yêu cầu cứng của Bộ GD&ĐT, đồng thời có độ biên theo từng ngành, lĩnh vực khoa học cho phù hợp với tình hình mới.

- Thứ ba, phát triển ĐNTBM trong trường ĐHĐHNC phải có sự đổi mới toàn diện. Công tác quản lý sự phát triển phải được xem xét, thay đổi từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, điều kiện bảo đảm thực hiện; quy trình phát triển ĐNTBM cần được thực hiện nghiêm túc với sự giám sát song trùng của cơ quan chủ quản và các hiệp hội nghề nghiệp; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản lý của các trường ĐHĐHNC.

- Thứ tư, phát triển ĐNTBM trong trường ĐHĐHNC phải hướng vào việc làm tăng giá trị học thuật, thúc đẩy hoạt động NCKH, ứng dụng, chuyển giao công nghệ, hợp tác quốc tế trong GDĐH; cung cấp NNL có chất lượng ngày càng cao, hợp chuẩn đầu ra với các trường ĐH tiên tiến trên thế giới; tăng lượng công bố khoa học trên các tạp chí khoa học quốc tế uy tín. Củng cố, tăng cường tiềm lực, sức mạnh KH&CN, chuẩn bị tốt nhất về mọi mặt, đặc biệt về nhân lực cho yêu cầu hội nhập quốc tế trong GDĐH và cách mạng công nghiệp 4.0. Vì vậy, phát triển ĐNTBM trong trường ĐHĐHNC phải hướng tới việc góp phần tạo ra NNL chất lượng cao, có đủ phẩm chất, năng lực NCKH, hợp tác quốc tế trong GDĐH.

- Thứ năm, trong quá trình phát triển ĐNTBM trong trường ĐHĐHNC cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm về phát triển NNL các ngành, các lĩnh vực khác cũng như phát triển NNL trên thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Quản lý công tác phát triển phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng trường ĐHĐHNC, từng ngành chuyên môn; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.

- Thứ sáu, phát triển ĐNTBM trong trường ĐHĐHNC phải nhằm nâng cao chất lượng nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao KH&CN, hợp tác quốc tế trong GDĐH, phục vụ phát triển GDĐH Việt Nam ngang tầm khu vực và thế giới.

Chuyển mạnh mô hình quản lý bộ môn từ mệnh lệnh, hành chính, tập quyền sang quản lý chất lượng thông qua hệ thống chuẩn chuyên môn, nhiệm vụ, thông qua đó mọi thành viên của bộ môn có ý thức phát triển năng lực bản thân theo chuẩn chức danh, chuyên môn, nhiệm vụ và dần nâng chuẩn chung để mọi thành viên của bộ môn tự nâng tầm, phát triển bản thân ngang tầm với giảng viên ĐH của các quốc gia phát triển trong khu vực và trên thế giới.

3.2. Nguyên tắc xây dựng các giải pháp

Để phát triển ĐNTBM trong trường ĐHĐHNC ở Việt Nam phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 260 trang tài liệu này.

3.2.1. Đảm bảo tính pháp lý

Những năm gần đây, Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp luật liên quan đến công tác nâng cao chất lượng đào tạo ĐH, SĐH nói chung và nâng cao chất lượng ĐNGV ở trường ĐH nói riêng. Do đó, để phát triển ĐNTBM trong trường ĐHĐHNC, trước hết các trường phải tuân thủ các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, các quy định của Bộ GD&ĐT về nâng cao chất lượng đào tạo, với mục tiêu đổi mới căn bản và toàn diện theo định hướng “Chuẩn hóa - Xã hội hóa - HĐH”.

Phát triển đội ngũ trưởng bộ môn trong trường đại học định hướng nghiên cứu ở Việt Nam nghiên cứu trường hợp Đại học Quốc gia Hà Nội - 20

3.2.2. Đảm bảo tính kế thừa

Các giải pháp phải đảm bảo kế thừa những giải pháp truyền thống đã có, được tổng kết từ thực tiễn công tác phát triển ĐNTBM ở các trường ĐH nói chung và các trường ĐHĐHNC nói riêng thời gian qua. Đồng thời, các giải pháp phải cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước đối với phát triển ĐNTBM, phù hợp với thực tế ngành GDĐH trong điều kiện hội nhập quốc tế.

3.2.3. Đảm bảo tính hệ thống

Lý thuyết hệ thống cho thấy mọi quá trình vận động và phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy đều có mối liên hệ biện chứng với nhau tạo thành một chỉnh thể. Hệ thống luôn là hệ thống mở, khái niệm hệ thống kín (hệ kín, hệ cô lập) chỉ có ý nghĩa tương đối.

Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, đòi hỏi khi đề xuất các giải pháp phát triển ĐNTBM ở các trường ĐHĐHNC phải luôn đặt trong sự phát triển GDĐH nói chung, phù hợp với đặc thù của trường ĐHĐHNC nói riêng.

Các giải pháp luận án đề xuất phải là những giải pháp chủ yếu trong hệ thống các giải pháp phát triển ĐNTBM trong các trường ĐHĐHNC. Thực hiện đồng bộ các giải pháp chủ yếu và các giải pháp khác đảm bảo đạt được mục tiêu phát triển ĐNTBM và mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo của các trường ĐHĐHNC.

Phát triển ĐNTBM trong trường ĐHĐHNC là một nhiệm vụ trong hệ thống các nhiệm vụ trọng tâm phát triển GD&ĐT, phát triển NNL, phát triển KT-XH của đất nước.

Mặt khác, phát triển ĐNTBM không chỉ có mối quan hệ biện chứng với các “phần tử” khác trong hệ thống mà còn chịu sự tác động, chi phối của các yếu tố ngoài hệ thống (yếu tố môi trường) như: KH&CN, xu thế thời đại, hội nhập trong và ngoài nước, quốc tế...

Khi đề xuất các giải pháp không thể tách rời được bối cảnh phát triển các trường ĐHĐHNC ở Việt Nam thời gian qua và xu thế phát triển trong điều kiện hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam.

3.3. Giải pháp phát triển đội ngũ trưởng bộ môn trong trường đại học định hướng nghiên cứu ở Việt Nam

3.3.1. Tổ chức xây dựng khung năng lực trưởng bộ môn đặc thù của trường đại học định hướng nghiên cứu

3.3.1.1. Mục đích, ý nghĩa của giải pháp

Muốn phát triển ĐNTBM trong trường ĐHĐHNC, việc cần thiết là phải xây dựng khung năng lực của TBM đáp ứng yêu cầu của trường ĐHĐHNC, phù hợp với xu thế quản trị NNL hiện đại, bởi mỗi giảng viên khi hướng tới việc tham gia công tác lãnh đạo, quản lý ở vị trí TBM có thể tự đánh giá, từ đó xây dựng kế hoạch tự rèn luyện để hoàn thiện bản thân, nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý để hoàn thành các nhiệm vụ một cách tốt nhất.

Các trường ĐHĐHNC căn cứ vào khung năng lực để đánh giá, xếp loại TBM, phục vụ cho công tác tuyển dụng, quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm và có kế hoạch sử dụng phù hợp với từng đơn vị.

Khung năng lực sẽ là căn cứ để các trường ĐHĐHNC đưa ra kế hoạch ĐT-BD đối với ĐNTBM, không chỉ trước quá trình quy hoạch mà cả trong quy hoạch và sau bổ nhiệm, nhằm bồi dưỡng thường xuyên, liên tục, tạo điều kiện cho ĐNTBM đáp ứng tốt các yêu cầu về chuyên môn, kỹ năng quản lý và các hoạt động xã hội. Khung năng lực TBM chính là căn cứ để xây dựng các chính sách để phát triển đội ngũ này một cách phù hợp.

Như vậy, xây dựng khung năng lực TBM không chỉ là thước đo về năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ này, mà còn là căn cứ để phát triển ĐNTBM cả về số lượng và chất lượng nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý, nhất là đối với các trường ĐHĐHNC ở Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.

3.3.1.2. Nội dung của giải pháp

Khung năng lực TBM là các yêu cầu cơ bản của năng lực nghề nghiệp, mỗi TBM cần có và đạt được để thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhân sự, quản lý chuyên môn, NCKH, cũng như quản lý các hoạt động khác của bộ môn.

Trong quản lý đội ngũ nói chung và ĐNTBM nói riêng, TBM là người chịu trách nhiệm toàn diện về mọi hoạt động của bộ môn, từ công tác chính trị tư tưởng, đến việc đào tạo, NCKH, phát triển ĐNGV, quản lý người học, hợp tác trong nước và quốc tế thuộc phạm vi được phân công, phối hợp với các tổ chức đoàn thể quan tâm đến đời sống của cán bộ, giảng viên trong bộ môn… định kỳ báo cáo với trưởng khoa và các cấp có thẩm quyền về phạm vi công việc mà mình phụ trách. Việc xây dựng khung năng lực TBM là cơ sở, thước đo để vận dụng vào thực hiện các nội dung trên trong quản lý phát triển đội ngũ quan trọng này ở trường ĐH nói chung và trường ĐHĐHNC nói riêng. Để xây dựng khung năng lực TBM, các trường ĐHĐHNC cần thực hiện một số nội dung chủ yếu sau đây:

Một là, xác lập các chuẩn, quy trình bổ nhiệm, các chỉ số đối với một vị trí TBM và các yếu tố liên quan đến phát triển ĐNTBM trong trường ĐHĐHNC. Xây dựng khung năng lực trên cơ sở bám sát chức năng, nhiệm vụ mà TBM phải thực hiện, đồng thời dựa trên cấu trúc năng lực (năng lực dựa trên 03 thành tố là: kiến thức, kỹ năng, thái độ hoặc các thành phần của năng lực nghề nghiệp dạy học và giáo dục), cụ thể: các tiêu chuẩn chung về phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống; trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, kinh nghiệm và lòng yêu nghề; vai trò quản lý chuyên môn, lãnh đạo bộ môn của TBM cũng như các tiêu chuẩn liên quan đến vai trò khác của TBM như năng lực hoạt động xã hội, hợp tác quốc tế, ý thức và thái độ...

Hai là, về cấu trúc của khung chuẩn năng lực vị trí TBM. Xây dựng khung chuẩn năng lực vị trí TBM cần dựa trên những văn bản quy phạm pháp luật như:

- Luật viên chức, Luật giáo dục, Luật GDĐH, Thông tư liên tịch số 36/2014/TTLT-BGDĐT-BNV về chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy.

- Chức năng, nhiệm vụ và thực tiễn công việc mà TBM đang phải đảm nhận.

- Trao đổi kinh nghiệm giữa các cấp quản lý, các trường ĐH và chuyên gia am hiểu về công tác xây dựng chuẩn để rút ra những yêu cầu chung, những tiêu chí cần thiết về một văn bản tiêu chuẩn.

Trên cơ sở những căn cứ và nhận thức nêu trên, NCS dự thảo khung năng lực TBM. Tiếp theo, NCS lấy thông tin phản hồi thông qua phiếu khảo sát bao gồm:

- Phản hồi từ lãnh đạo cấp trên của TBM (Ban giám hiệu, ban chủ nhiệm khoa).

- Phản hồi của chính các TBM.

- Phản hồi của CBQL phòng ban chức năng với góc độ quản lý, liên quan nhiều đến công tác quản lý hành chính và một số liên quan đến quản lý chuyên môn.

- Phản hồi từ cấp dưới, gồm các phó TBM - người giúp việc trực tiếp và các giảng viên - người thực hiện công việc dưới sự lãnh đạo, quản lý của TBM.

Thông qua phỏng vấn trực tiếp đối với đại diện các nhóm đối tượng nêu trên. Việc khảo sát, lấy thông tin phản hồi để đối chiếu mức độ phù hợp và tính khả thi của khung năng lực chuẩn đã xây dựng. Xem các nội dung này có phù hợp với xu thế phát triển, có khả thi trong điều kiện hiện tại, những chuẩn liên quan đến phẩm chất, năng lực có đảm bảo cho TBM hoàn thành nhiệm vụ.

Tiêu chuẩn chung của ĐNTBM gồm:

- Đạt tiêu chuẩn chung quy định tại Quy định về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, miễn nhiệm đối với công chức, viên chức quản lý trong nhà trường.

Riêng tiêu chuẩn về độ tuổi, người được bổ nhiệm hoặc thuê làm TBM có thể hết tuổi làm công tác quản lý theo quy định của Nhà nước, nhưng không nên quá 65 tuổi đối với nam, quá 60 tuổi đối với nữ.

- Có hướng nghiên cứu phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của bộ môn trong 03 năm gần nhất; ít nhất đạt tiêu chuẩn của người hướng dẫn chính nghiên cứu sinh.

- Có khả năng tổ chức NCKH, đã chủ trì ít nhất 01 nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ hoặc tương đương và được nghiệm thu ở mức “Đạt” trở lên.

- Ngoài ra, ưu tiên những người đáp ứng được một trong các tiêu chuẩn sau:

+ Có chức danh phó giáo sư hoặc giáo sư;

+ Đạt giải thưởng quốc tế, giải thưởng uy tín trong nước về KH&CN;

+ Hàng năm được mời chủ trì hoặc báo cáo chính thức tại các hội thảo khoa học quốc tế chuyên ngành;

+ Trong 03 năm gần nhất là tác giả chính hoặc tác giả liên hệ của 02 công trình khoa học được đăng trên tạp chí khoa học hoặc sách chuyên khảo được Tổ chức SCImago xếp hạng Q1;

+ Đang tham gia hội đồng biên tập xuất bản sách, tạp chí khoa học có uy tín;

+ Đã từng đảm nhận chức vụ trợ lý giáo sư trở lên tại một cơ sở GDĐH có uy tín ở nước ngoài;

+ Đã từng được các cơ sở GDĐH, tổ chức KH&CN có uy tín ở nước ngoài mời tham gia giảng dạy hoặc NCKH.

Trên cơ sở nghiên cứu thực tế về vị trí và vai trò của ĐNTBM, NCS đã đi đến kết luận và đề xuất khung năng lực TBM đặc thù của trường ĐHĐHNC, trong đó tập trung vào kỹ năng, nghề nghiệp “quản lý” ở vị trí của một TBM, gồm 02 nhóm: “Năng lực hoạt động” “Phẩm chất đạo đức”. Trong nhóm “Năng lực hoạt động” có 06 lĩnh vực, với 30 tiêu chuẩn; trong nhóm “Phẩm chất đạo đức” có 04 tiêu chuẩn. Trong 34 tiêu chuẩn nêu trên có tất cả 165 tiêu chí cụ thể, chi tiết xem tại Phụ lục 3.

3.3.1.3. Cách thức thực hiện

Để xây dựng và triển khai tốt khung năng lực TBM đặc thù của trường ĐHĐHNC, NCS đề xuất những công việc cần thực hiện chính như sau:

Bước 1: Xác định rõ mục đích thực sự của việc xây dựng khung năng lực

Xây dựng khung năng lực TBM trong trường ĐHĐHNC có mục đích là để phát triển ĐNTBM trong trường ĐHĐHNC phù hợp với xu thế toàn cầu hóa, hợp tác quốc tế trong GDĐH, cách mạng công nghiệp 4.0.

Bước 2: Chuẩn hóa bộ môn, khoa, viện, phòng ban chức năng trong trường ĐHĐHNC

Trường ĐHĐHNC cần chuẩn hóa cơ cấu tổ chức, hệ thống chức danh và chức năng, nhiệm vụ của mỗi chức danh trong quá trình xây dựng khung năng lực. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ đã chuẩn hóa tiến hành xác định các năng lực cần thiết và giúp cho TBM ở trường ĐHĐHNC phấn đấu hoàn thiện bản thân, các cơ quan chức năng có kế hoạch phát triển ĐNTBM.

Bước 3: Xây dựng khung năng lực chung cho TBM ở trường ĐHĐHNC

- Xây dựng danh mục năng lực cần có.

- Phân chia nhóm hoặc phân chia theo cấp độ nghiệp vụ.

- Tham khảo thêm một số tiêu chuẩn năng lực theo các văn bản quy phạm pháp luật (Luật cán bộ, công chức, Luật viên chức, Luật GDĐH…), sau đó điều chỉnh để phù hợp với yêu cầu chức năng, nhiệm vụ của TBM ở trường ĐHĐHNC.

Bước 4: Xác định tiêu chuẩn năng lực cho từng vị trí TBM ở các bộ môn trong trường ĐHĐHNC

- Khảo sát hoặc thảo luận nội bộ về tần suất sử dụng và tầm quan trọng của từng năng lực cụ thể đối với từng nhiệm vụ công việc cụ thể.

- Bám sát chức năng, nhiệm vụ và kết quả của mỗi một chức danh.

Bước 5: Đánh giá năng lực TBM, bổ sung phát triển

Sau khi khung năng lực được xây dựng, để khung năng lực có thể được đưa vào sử dụng, trường ĐHĐHNC cần có các công cụ đánh giá năng lực của mỗi cá nhân, qua đó đưa ra phương pháp ĐT-BD, phát triển gắn với mỗi loại năng lực.

Cuối cùng, quá trình áp dụng khung năng lực trong phát triển ĐNTBM ở trường ĐHĐHNC sẽ bắt đầu bằng việc thực hiện đánh giá cá nhân, xác định khoảng cách năng lực: chênh lệch giữa cấp độ yêu cầu và cấp độ đạt được của mỗi cá nhân sau khi được đánh giá. Trên cơ sở kết quả phân tích, so sánh, bộ phận nhân sự có thể xây dựng các chương trình phát triển năng lực cụ thể cho mỗi TBM trong nhà trường để giúp họ đạt được cấp độ năng lực đề ra.

3.3.1.4. Điều kiện thực hiện

Để công tác xây dựng khung năng lực TBM đặc thù của trường ĐHĐHNC được thực hiện tốt, đòi hỏi mỗi cán bộ, ban lãnh đạo khoa và trường ĐHĐHNC cần có nhận thức tốt, kiến thức sâu về vai trò của công tác này; đồng thời xây dựng và thực hiện nghiêm túc các tiêu chí, tiêu chuẩn, cũng như quy trình thực hiện. Nếu điều này được thực hiện một cách nghiêm túc, sẽ góp phần quyết định đến việc phát triển được ĐNTBM có chất lượng tốt, phục vụ cho sự phát triển của nhà trường, đáp ứng yêu cầu của trường ĐHĐHNC.

3.3.2. Lập quy hoạch đội ngũ trưởng bộ môn gắn với chiến lược phát triển đội ngũ nhà khoa học đầu ngành

3.3.2.1. Mục đích, ý nghĩa của giải pháp

Lập quy hoạch ĐNTBM là một khâu quan trọng trong phát triển đội ngũ này. Làm tốt công tác quy hoạch ĐNTBM gắn với chiến lược phát triển đội ngũ nhà khoa học đầu ngành, trường ĐHĐHNC cần quan tâm đến chất lượng và chủ động trong việc phát triển đội ngũ này. Để khi cần bổ nhiệm, sử dụng, ĐNTBM hoàn toàn có thể đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn. TBM vừa là người đứng đầu một tổ chức - CBQL

Xem tất cả 260 trang.

Ngày đăng: 21/07/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí