Định Mức Giờ Chuẩn Giảng Dạy Của Giảng Viên Trường Đại Học Khxhnv - Đhqg Hà Nội Theo Từng Chức Danh



Chỉ tiêu

Ðánh giá

Số phiếu

Tỷ lệ(%)


4.Kế hoạch giảng dạy theo TKB

Luôn luôn đúng Tương đối đúng

Dạy dồn, bù vào cuối kỳ

52

220

28

17,41

73,21

9,38

Kỹ năng, phương pháp giảng dạy




1.Khả năng cuốn hút sinh viên vào bài giảng

Rất tốt

Bình thường Chưa tốt

42

99

159

13,84

33,04

53,12

2. Khả năng sử dụng các phương

tiện dạy học hợp lý, hiệu quả

Tốt

Chưa tốt

192

108

63,84

36,16

3.Giảng viên trình bày bài giảng dễ hiểu, dễ theo dõi

Ðồng ý Bình thường

Không đồng ý

48

98

157

16,07

32,72

52,23

4.Cơ hội để sinh viên đặt câu hỏi, phát biểu, tranh luận trong giờ

học.

Thường xuyên Thỉnh thoảng

Không có

159

129

8

53,12

42,86

2,68

Phẩm chất của giảng viên





1.Mức độ nhiệt tình, cởi mở

Rất nhiệt tình

Nhiệt tình Không nhiệt tình

69

179

48

23,11

59,82

16,06

2.Giải đáp thắc mắc của sinh viên trong giờ học

Thỏa mãn

Thỏa mãn một phần Không giải đáp

158

103

39

52,68

34,38

12,95

3.Sẵn sàng giúp đỡ sinh viên các vấn đề liên quan đến học tập

Thường xuyên

Thỉnh thoảng Không bao giờ

177

111

12

58,93

37,05

4,02

4.Ðánh giá công bằng và chính xác năng lực của sinh viên

Hoàn toàn đồng ý Ðồng ý một phần

Không đồng ý

114

123

63

37,95

41,07

20,98

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 234 trang tài liệu này.

Phát triển đội ngũ giảng viên ngành công tác xã hội trong các trường đại học ở Việt Nam giai đoạn hiện nay - 13

(Nguồn: K t quả phi u khảo sát điều tra) Kết quả thống kê cho thấy, trong các yếu tố về năng lực, phẩm chất, kỹ năng phương pháp giảng dạy đối với giảng viên trong nhà trường. Ý kiến của SV qua các khóa học và năm học cho thấy đội ngũ giảng viên nhà trường đã được đánh giá ưu điểm về kiến thức cung cấp cho sinh viên, kỹ năng phương pháp giảng dạy tuy nhiên một yếu tố hạn chế đối với đội ngũ là “Kinh nghiệm thực tế” của đội ngũ còn

non yếu.

Tìm hiểu về định mức giờ chuẩn giảng dạy của giảng viên ngành CTXH đề tài tìm hiểu hồ sơ lưu trữ trường Đại học KHXHNV – ĐHQG Hà Nội theo từng chức danh và thu được kết quả như sau:


Bảng 3.8. Định mức giờ chuẩn giảng dạy của giảng viên trường Đại học KHXHNV - ĐHQG Hà Nội theo từng chức danh

Đơn vị tính: Ti t giảng/1 năm


Chức danh - nhiệm vụ

Giảng

dạy

NCKH

HĐCM và các

nhiệm vụ khác

Tổng giờ

chuẩn

Giảng viên chính





Hệ số lương 4,4 - 5,08

300

213

23

536

Hệ số lương 5,42 - 6,1

310

213

23

546

Hệ số lương 6,44 - 6,78 + VK

320

213

23

556

Giảng viên





Hệ số lương 2,34 - 3,0

260

155

50

465

Hệ số lương 3,33 - 3,99

270

155

50

475

Hệ số lương 4,32 - 4,98 + VK

280

155

50

485

Giảng viên hợp đồng lần đầu, giảng

viên trong thời gian thử việc

140



140

Giảng viên hợp đồng sau khi thử

việc và tiếp tục hợp đồng làn sau

245



245

(Nguồn: Phòng Hành chính trường Đại học KHXHNV - ĐHQG Hà Nội)

Bảng 3.9. Định mức chi trả cho các công trình NCKH của GV ngành CTXH hiện nay

TT

Các loại công trình NCKH

Quy đổi về số

tiết học

1

Công trình khoa học đăng trên tập san nhà trường

15

2

Công trình khoa học đăng trên báo, tạp chí không tính điểm

20

3

Công trình khoa học đăng trên báo tạp chí có tính điểm

30

4

Đề tài NCKH cấp trường (có 3 loại: A,B, đạt)

110 – 85 - 70

5

Đề tài NCKH cấp thành phố, cấp bộ

150

(Nguồn: Phòng Hành chính trường Đại học KHXHNV - ĐHQG Hà Nội)


Kết quả thống kê cho thấy, định mức giờ giảng của GV ngành CTXH theo chuẩn quy định của Bộ GD&ĐT. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay ngoài nhiệm vụ giảng dạy thì việc tham gia NCKH đối với GV có vai trò vô cùng quan trọng. Kết quả thống kê bảng trên cho thấy định mức giờ NCKH và các hoạt động chuyên môn còn thấp so với giờ giảng đặc biệt đối với GV thử việc, hợp đồng còn đang bỏ trống.

Để tìm hiểu sự đánh giá của CBQL, GV về nội dung, quy trình sử dụng đội ngũ GV ngành CTXH qua việc yêu cầu họ đánh giá mức độ thường xuyên nhà trường tiến hành các nội dung, quy trình trong công tác sử dụng đội ngũ GV theo 4 mức độ (Kém; Trung bình;Khá; Tốt). Kết quả xử lí được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 3.10. Thực trạng công tác bố trí sử dụng ĐNGV ngành CTXH



TT


Bố trí, sử dụng

Mức độ thực hiện


X


Thứ bậc

Kém

Trung bình

Khá

Tốt

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

1

Phân công, bố trí đội ngũ giảng

viên cơ hữu và thỉnh giảng hiện có

72

26.5

49

24.5

53

26.5

26

13.0

2.17

3

2

Liên kết đội ngũ giảng viên với

thực tiễn CTXH địa phương

68

7.5

113

56.5

15

7.5

4

2.0

1.78

4


3

Phát hiện giảng viên giỏi, giao việc để phát triển năng lực của

giảng viên


72


60.0


8


4.0


120


60.0


8


4.0


2.40


2


4

Quy hoạch, bổ nhiệm giảng viên giỏi vào các vị trí chủ

chốt


8


26.5


109


54.5


53


26.5


30


15.0


2.53


1

Kết quả khảo sát công tác sử dụng, bố trí ĐNGV ngành CTXH được đánh giá đạt mức trung bình khá. Mức độ thực hiện của các nội dung đạt với điểm trung bình từ 1.78 đến 2.53 (Min=1, Max=4). Cụ thể từng nội dung được đánh giá như sau:

Đánh giá đội ngũ GV, CBQL về nội dung thực hiện tốt là “Quy hoạch, bổ nhiệm giảng viên giỏi vào các vị trí chủ chốt” có X =2.53 có 26.5% tỷ lệ đánh giá


khá và 15.0% đánh giá mức độ tốt đứng cao nhất trong bảng xếp loại. Trong đó một số nội dung được thực hiện ở mức độ trung bình có: Liên k t đội ngũ giảng viên với thực tiễn CTXH địa phương

Kết quả khảo sát cho thấy công tác sử dụng ĐNGV ngành CTXH thể hiện rõ một số ưu điểm như quản lý giờ dạy của GV, có kế hoạch bố trí nhằm phát huy nội lực của họ trong việc thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy. Tuy nhiên mặt hạn chế còn nhiều thể hiện sử dụng GV chưa đúng với chuyên môn đào tạo và vị trí việc làm. Bởi vậy, việc bố trí, sử dụng ĐNGV hiệu quả không chỉ tuyển dụng, mà trong tất cả các khâu: bố trí, sử dụng, đề bạt, đánh giá, sắp xếp, luân chuyển, quản lý và thực hiện chính sách đối với ĐNGV đều phải đảm bảo công khai, công bằng và chính xác.

Hạn chế lớn nhất trong việc sử dụng ĐNGV ngành CTXH gặp phải trong nhiều năm qua là chưa thực hiện các khâu then chốt: quy hoạch, đào tạo, sử dụng một cách khoa học, công tâm. Thực tế cho thấy, 3 khâu này không gắn bó chặt chẽ với nhau, thậm chí còn tách rời nhau, vấn đề nhận thức một cách đầy đủ, nghiêm túc trong bố trí, sử dụng ĐNGV vẫn còn nhiều hạn chế. Qua kết quả phỏng vấn thấy tình trạng GV có trình độ chuyên môn giỏi, có năng lực quản lý điều hành, phẩm chất tốt nhưng chưa được đề bạt, bổ nhiệm vào vị trí công tác tương xứng. Trong khi đó, có GV còn hạn chế về chuyên môn về nghiệp vụ và phẩm chất lại được giao đảm nhận những vị trí chủ chốt hoặc lãnh đạo khoa. Hiện tượng phân công giảng dạy trái với ngành nghề đào tạo, không đúng cơ cấu, tuy không phổ biến nhưng vẫn còn tồn tại ở một số trường.

Việc sử dụng giảng viên thỉnh giảng và liên kết đội ngũ giảng viên xếp ở thứ bậc thấp cho thấy cần có giải pháp thiết thực để điều phối sử dụng và khai thác có hiệu quả đội ngũ giảng viên ngành CTXH trong các trường có mã ngành này.

3.4.2.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV ngành CTXH


Bảng 3.11. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV ngành CTXH



TT


Công tác đào tạo, bồi dưỡng

Mức độ thực hiện


X


Thứ bậc

Kém

Trung bình

Khá

Tốt

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%


Thực hiện công tác đào tạo,

bồi dưỡng











1.1

Lập kế hoạch đào tạo, bồi

dưỡng

51

25.5

42

21.0

87

43.5

20

10.0

2.38

4


1.2

Xác định nhu cầu đào tạo về

nội dung, phương pháp, hình thức, địa điểm....


64


32.0


4


2.0


87


43.5


45


22.5


2.57


1

1.3

Xác định khung đào tạo

60

30.0

42

21.0

87

43.5

11

5.5

2.25

6

1.4

Dự trù nguồn lực cho đào tạo

33

16.5

68

34.0

87

43.5

12

6.0

2.39

3

1.5

Áp dụng khen thưởng, kỷ luật

56

28.0

40

20.0

96

48.0

8

4.0

2.28

5

1.6

Thực hiện đánh giá kết quả đào

tạo

31

15.5

52

26.0

98

49.0

19

9.5

2.53

2

2

Nội dung đào tạo, bồi dưỡng












2.1

Đào tạo nâng cao trình độ (thạc sĩ, tiến sỹ) của giảng viên ở trong nước, nước

ngoài


60


16.0


27


13.5


32


16.0


81


40.4


2.67


1

2.2

Bồi dưỡng nâng cao kiến thức

về hội nhập quốc tế

7

44.0

105

52.5

88

44.0

0

0.0

2.41

4

2.3

Bồi dưỡng nâng cao trình độ lý

luận chính trị, bản lĩnh chính trị

12

39.0

77

38.5

78

39.0

33

16.5

2.66

2

2.4

Bồi dưỡng nâng cao khả năng

sử dụng công nghệ thông tin

64

15.0

98

49.0

30

15.0

8

4.0

1.91

6


2.5

Bỗi dưỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ (trong và ngoài

nước)


50


47.0


53


26.5


94


47.0


3


1.5


2.25


5




2.6

Tạo điều kiện cho giảng viên tham gia hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế, đăng tải bài báo trên các

tạp chí quốc tế


70


21.0


87


43.5


42


21.0


1


0.5


1.87


8


2.7

Bổ sung kiến thức chuyên môn, cập nhật công nghệ, Kỹ

năng về hoạt động xã hội


45


2.0


87


43.5


4


2.0


64


32.0


2.44


3

2.8

Bổ sung tri thức về nghiệp vụ

sư phạm, phương pháp dạy học

68

21.0

87

43.5

42

21.0

3

1.5

1.90

7

3

Hình thức bồi dưỡng











3.1

Bồi dưỡng dài hạn

20

53.0

90

45.0

106

53.0

4

2.0

2.67

1

3.2

Bồi dưỡng theo chuyên đề,

ngắn hạn

56

20.0

96

48.0

40

20.0

8

4.0

2.00

3

3.3

Bồi dưỡng theo hình thức tự

bồi dưỡng

106

32.0

26

13.0

64

32.0

4

2.0

1.90

4

3.4

Bồi dưỡng đón đầu, ngắn hạn

68

21.0

87

43.5

42

21.0

3

1.5

1.83

5

3.5

Tham gia hội thảo, hội thi, hội

giảng

72

26.5

49

24.5

53

26.5

26

13.0

2.17

2

a) Về tổ chức quy trình bồi dưỡng, đào tạo

Tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm phát triển ĐNGV ngành CTXH trong bối cảnh hiện nay được xác định là một chỉnh thể bao gồm 7 nội dung, công đoạn cơ bản và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.

Thông qua kết quả khảo sát của CBQL và GV thì nội dung “Xác định nhu cầu đào tạo về nội dung, phương pháp, hình thức, địa điểm....” của nhà trường có trị số

trung bình cao nhất, đạt X =2.57 đứng đầu tiên trong bảng xếp hạng với 43.5% ý kiến đánh giá mức độ khá, và 22.5% ý kiến đánh giá mức độ trung bình. Nội dung

“Thực hiện đánh giá k t quả đào tạo” X =2.53 và nội dung “Dự trù nguồn lực cho đào tạo”.

Như kết quả trên, sự chênh lệch giữa nội dung xếp hạng 1 và hạng 7 là 0,25 đơn vị. Chỉ số này ở mức độ chênh lệch thấp thể hiện sự thực hiện các nội dung công tác trong


việc tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV ngành CTXH là tương đối đồng bộ, phối hợp các đơn vị, bộ phận chặt chẽ và nghiêm túc.

b) Về nội dung đào tạo, bồi dưỡng:

Với kết quả đánh giá nội dung GV được đào tạo, bồi dưỡng có ĐTB từ 1.87 đến 2.67 điều đó cho thấy: Các nội dung bồi dưỡng được phân bổ không đồng đều các nội dung, tức là có nội dung được bồi dưỡng “thường xuyên”, có nội dung ít được thực thậm trí là “không được thực hiện”. Trong đó những nội dung được bồi dưỡng thường xuyên như: “Đào tạo nâng cao trình độ (thạc sĩ, ti n sỹ) của giảng viên ở trong nước, nước ngoài” (ĐTB: 2.67), sau đó là nội dung “Bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị, bản lĩnh chính trị” (ĐTB:2.66) và “Bổ sung ki n thức chuyên môn, cập nhật công nghệ, Kỹ năng về hoạt động xã hội” (ĐTB=2.44) là những nội dung có ĐTB cao nhất. Còn “Tạo điều kiện cho giảng viên tham gia hội nghị, hội thảo khoa học quốc t , đăng tải bài báo trên các tạp chí quốc t ; Bổ sung tri thức về nghiệp vụ sư phạm, phương pháp dạy học” là những nội dung có ĐTB thấp nhất;

Lý giải đánh giá thực tế như trên, có thể do một số nguyên nhân:

- Trong nhóm có ĐTB cao nhất (Xếp hàng 1,2,3) có nội dung bồi dưỡng cụ thể là hệ thống kiến thức, kỹ năng liên quan đến kỹ năng ngành nghề, hoạt động xã hội; liên quan đến năng lực sư phạm của người GV để thực hiện chức năng, nhiệm vụ Đây là nội dung bồi dưỡng rất thiết thực, có kế hoạch và triển khai thường xuyên đối với tất cả ĐNGV ngành CTXH hiện nay.

+ Đối với nội dung thuộc nhóm có trị trung bình thấp hơn (XH 4,5,6,7), lựa chọn 2 nội dung (xếp hạng 5 và 6) để phân tích, vì đây là các nội dung có vị trí “nằm giữa‟ (trung bình) trong đánh giá, xếp hạng của CBQL và GV:

+ NCKH là hoạt động cơ bản trong trường ĐH; gắn liền với hoạt động dạy-học, hoạt động này có vị trí đặc biệt, không thể thiếu và coi nhẹ trong bất kỳ một trường đại học nào. Với ý nghĩa đó, công tác bồi dưỡng năng lực NCKH cho GV ngành CTXH là rất cần thiết. Khảo sát thực tế công tác bồi dưỡng năng lực NCKH cho GV cho thấy: Thứ nhất, về nhận thức ý nghĩa nội dung công tác này từ phía lãnh đạo cũng như CBGV là tương đối tốt và ở mức độ trung bình trong bảng nội dung


bồi dưỡng. Thứ hai, nội dung bồi dưỡng còn thiếu tính định hướng, phiến diện, đơn giản và mang tính hình thức. Thứ ba, việc xác định nội dung bồi dưỡng chưa sát yêu cầu thực tiễn, chưa dựa trên nhu cầu thực tế đòi hỏi phải giải quyết của nhà trường và của địa phương. Ngoài ra, trong quá trình tổ chức thực hiện nội dung bồi dưỡng này (chủ yếu tự bồi dưỡng) còn rất nhiều thiếu sót, bất cập.

Để tìm hiểu thêm về hoạt động NCKH của GV ngành CTXH, thông qua hồ sơ trường Đại học KHXHNV - ĐHQG Hà Nội, chúng tôi thu được kết quả như sau:

Bảng 3.12. Thống kê số lượng đề tài nghiệm thu của giảng viên ngành CTXH trường Đại học KHXHNV - ĐHQG Hà Nội

Năm

NCKH cấp trường

NCKH cấp thành phố

NCKH

cấp Bộ

Tổng

2014

13

2

2

17

2015

15

2

3

20

2016

19

1

4

24

2017

17

2

3

22

2018

20

2

4

26

(Nguồn: Phòng QLKH và HTQT trường ĐHKHXHNV-ĐHQG Hà Nội) Kết quả khảo sát trên cho thấy, hoạt động NCKH của GV trường Đại học KHXHNV – ĐHQG Hà Nội đã được phát triển ở các hạng từ cấp trường, cấp thành phố và nghiệm thu đề tài cấp Bộ. Đây là tín hiệu khả quan cho thấy chất lượng GV

ngành CTXH đã được quan tâm nhất định.

Tổng hợp kết quả thống kê và khảo sát, chúng tôi nhận thấy một vấn đề nảy sinh là sự đánh giá xếp hạng của nội dung bồi dưỡng kiến thức chuyên môn có sự chênh lệch thấp hơn so với nhóm nội dung bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề và năng lực NCKH. Do vậy, việc tổ chức nội dung bồi dưỡng có cập nhật các nội dung về kỹ năng ngành nghề cho ĐNGV ngành CTXH, đây là tiền đề để mỗi GV tiếp cận phương pháp, công nghệ cũng như đổi mới trong hoạt động dạy học và NCKH.

c) Hình thức đào tạo, bồi dưỡng

Để có minh chứng về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV ngành CTXH chúng tôi đã thông qua hồ sơ hành chính của 3 trường đào tạo mạnh về ngành

Xem tất cả 234 trang.

Ngày đăng: 21/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí