Phát Triển Dịch Vụ Nhbl Trong Điều Kiện Cách Mạng Công Nghiệp 4.0

một trường đầu tư thuận lợi dành cho các nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực dịch vụ tài chính.

3.1.2. Phát triển dịch vụ NHBL trong điều kiện Cách mạng công nghiệp 4.0

Số hóa trong ngành ngân hàng là điều kiện tất yếu để các ngân hàng tồn tại và phát triển trong thời đại mới trước sự tác động hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và việc ngày càng có nhiều khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ được cung cấp bởi các công ty tài chính công nghệ (Fintech) và các tổ chức phi tài chính. Dưới áp lực phải nâng cao trải nghiệm của khách hàng, tăng trưởng doanh thu và cắt giảm chi phí, các ngân hàng đã buộc phải đẩy mạnh đầu tư chuyển đổi sang kỹ thuật số và tăng cường hợp tác với các tổ chức Fintech và tổ chức phi tài chính để học hỏi và mua lại những công nghệ tài

chính mới để cải tiến quy trình vận hành. Hoạt động ngân hàng nói chung và

ngân hàng bán lẻ nói riêng đang hội nhập theo một số nội dung sau:

Mrng thanh toán shóa. Hầu hết các hoạt động của các tổ chức tài

chính công nghệ trong lĩnh vực thanh toán đã nhắm vào mục tiêu là các thành

phần tốt nhất trong chuỗi giá trị thanh toán. Không có con đường rò ràng để

thành công trong hệ sinh thái thanh toán mới với nhiều thay đổi, cơ hội và thách

thức vẫn còn trong tình trạng sơ khai. Điều này muốn khẳng định rằng thành

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 258 trang tài liệu này.

công sẽ đòi hỏi một sự hợp tác giữa các tổ chức tham gia và thị trường. Điều đặc biệt là các giải pháp công nghệ và các cấu trúc mới sẽ xuất hiện trong mối liên hệ với các giao diện lập trình ứng dụng ngân hàng mở, trí tuệ nhân tạo và

dữ liệu lớn do vậy các tổ chức sẽ cần phải xác định vai trò cụ thể của mình

Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế về tài chính ngân hàng - 24

trong hệ sinh thái mới. Trong thời gian tới, việc áp dụng thanh toán tiêu dùng

ngang hàng (P2P) tăng tốc đến mức cách thức thanh toán này trở thành một lựa chọn quan trọng đối với phương thức thanh toán hiện có như tiền mặt và thẻ.

Và việc thực hiện thanh toán các dịch vụ bán lẻ được thực hiện trên các nền

tảng được hỗ trợ độc quyền bởi điện thoại di động; những nền tảng này cũng

sẽ cho phép dễ dàng truy cập vào các khoản thanh toán đối với các ứng dụng mới của tương lai.

Khám phá công nghnâng cao. Với mục tiêu tăng hiệu quả, giảm chi phí

và nâng cao trải nghiệm của khách hàng, công nghệ

số hóa sẽ

giảm sự

gián

đoạn trong quá trình cung cấp các dịch vụ của ngân hàng. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng các tổ chức thử nghiệm rất nhiều các công nghệ số hóa với hy vọng sẽ giành chiến thắng trong cạnh tranh để trở thành ngân hàng số một trong tương lai. Xu hướng công nghệ trong thời gian vừa qua đang dần định hình, hình thành một làn sóng mới của các công nghệ mới nổi sẽ kết hợp các công nghệ số hóa và sức mạnh của dữ liệu để thiết lập tiêu chuẩn mới. Theo PwC, 8 công nghệ thiết yếu bao gồm: Internet vạn vật (IOT); Trí tuệ nhân tạo (AI); Khoa học về Robot (Robotics); In ấn 3D; Ứng dụng tương tác thực tế (Augmented Reality);

Thực tế ảo (Virtual Reality); Những thiết bị

bay không người lái có thể

điều

khiển từ xa (Drone); Sổ cái số hóa (Block chain). Và rò ràng, sự ưu tiên và đầu

tư của mỗi khách hàng trong số

các công nghệ

này sẽ

thay đổi mô hình kinh

doanh và mục tiêu chiến lược của từng tổ chức.

Cnh tranh vi các thách thc mi. Theo nghiên cứu, các tổ chức Fintech có tầm cỡ và tổ chức công nghệ khổng lồ tiếp tục xâm nhập mạnh mẽ vào hoạt động ngân hàng bán lẻ trên toàn thế giới. Các tổ chức này cung cấp dịch vụ mà tận dụng tốt nhất công nghệ số hóa để cung cấp trải nghiệm cho khách hàng, giúp loại bỏ các bước rườm rà như trong quy trình của ngân hàng. Một số các tổ chức đang tham gia vào quá trình này như: AliPay (Trung Quốc), WeChat (Trung Quốc), Rakuten (Nhật Bản), Atom (Anh), Monzo (Anh), Starling (Anh), N26 (Đức) và Revolut (Anh). Một số đối tác này như: PayPal, Amazon và Google đã

tham gia vào quá trình thanh toán để

phá vỡ

hệ sinh thái ngân hàng nhằm tận

dụng cơ sở hạ tầng hiện đại và văn hóa đổi mới sáng tạo.

Các NHTM xây dng quan hệ đối tác vi các tchc tài chính công ngh(fintech): sự hợp tác này sẽ tạo ra mô hình để kết nối, lồng ghép các ứng dụng

ngân hàng cho các doanh nghiệp và nâng cao sức mạnh các công cụ của các ngân

hàng; hiệp hội tín dụng trong thời gian tới. Các định chế

tài chính sẽ dễ

dàng

hơn tích hợp và triển khai tốt nhất hệ thống các giải pháp, giảm sự phụ thuộc vào hệ thống ngân hàng lòi duy nhất, đặc biệt cho khách hàng của họ có sự lựa chọn trong phạm vi rộng lớn hơn và các ngân hàng sẽ tìm cách tiếp cận hiệu

quả để chuyển đổi hệ thống lòi của mình. Các ngân hàng sẽ

cởi mở

hơn với

những ý tưởng hợp tác với các tổ chức fintech, các nhà cung cấp hiện thời và thậm chí cả đối thủ cạnh tranh và họ thực sự sẽ bắt đầu để tham gia vào quan hệ đối tác và những tổ chức tài chính sẵn sàng triển khai điều này sẽ có một lợi

thế

đáng kể

so với các đối thủ

cạnh tranh, cả

truyền thống lẫn mới. Số

hóa

trong lĩnh vực tín dụng và mở tài khoản ngân hàng sẽ là khu vực được các ngân hàng ưu tiên để nhằm tăng doanh thu và nâng cao hiệu quả hoạt động.

Nhiều tổ chức trong số những tổ chức khổng lồ trong lĩnh vưc công nghệ có các yếu tố làm bàn đạp thành công như: Sức mạnh số hóa, cơ sở khách hàng lớn, thành thục trong việc cải thiện trải nghiệm khách hàng và có nhiều thời gian để đưa hình ảnh của công ty của họ tiệm cận với các hình ảnh của ngân hàng. Hơn nữa, một số các công ty này đang tạo ra một mức độ tin tưởng đối với khách hàng hơn so các ngân hàng truyền thống và hiệp hội tín dụng. Kết quả là, một tỷ lệ ngày càng cao của người tiêu dùng sẵn sàng sử dụng các sản phẩm tài chính được cung cấp từ các công ty phi truyền thống ­ những tổ chức có ít kinh nghiệm hơn so với các tổ chức tài chính truyền thống.

3.1.3. Điều kiện để ngân hàng

ngân hàng Việt Nam hội nhập quốc tế về

tài chính

Diễn biến thực tế cho thấy, khi nền kinh tế Việt Nam hội nhập càng sâu, rộng với kinh tế quốc tế, các NHTM càng phải đối mặt với nhiều thách thức, đó là sự tham gia của các tập đoàn tài chính đa quốc gia, các tập đoàn công nghệ, các tập đoàn viễn thông, với thế mạnh về tài chính, kỹ thuật, công nghệ và trình

độ quản lý. Trước tình hình đó, để phát triển dịch vụ ngân hàng nói chung và

dịch vụ NHBL nói riêng, các NHTM cần có những bước cải cách mang tính đột phá trong định hướng phát triển chiến lược kinh doanh của mình. Khi nền kinh tế đã hội nhập sâu, các NHTM trong nước do vậy sẽ gặp khó khăn nhiều hơn, việc phát triển dịch vụ NHBL sẽ được đặt trong tình hình mới, bối cảnh mới. Vì thế, các NHTM Việt Nam phải làm sao để có đủ sức cạnh tranh, đứng vững trước sức ép của các đối thủ. Để làm được điều này, các NHTM Việt Nam cần hội tụ đủ các điều kiện sau:

(i) Năng lc tài chính: Hội nhập quốc tế về tài chính ngân hàng đồng

nghĩa với các việc xóa bỏ những ưu đãi tiến tới cạnh tranh bình đẳng giữa các ngân hàng trên bình diện quốc tế. Năng lực tài chính là yếu tố quan trọng đánh

giá mức độ

tự chủ

và khả

năng cạnh tranh của mỗi ngân hàng. Năng lực tài

chính của ngân hàng còn là căn cứ để xác định các tỷ lệ an toàn. Với ý nghĩa đó, để tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế, vốn của các ngân hàng Việt Nam phải lớn. Tùy theo từng nước mà số vốn này có thể cao thấp khác nhau, nhưng phải luôn đảm bảo tỷ lệ an toàn cao hơn tỷ lệ tối thiểu. Năng lực tài chính của NHTM được thể hiện thông qua một số tiêu chí sau: Vn chshu, khnăng sinh li ca vn kinh doanh và stăng trưởng ngun vn huy động.

Thnht, vốn chủ sở hữu. Các NHTM Việt Nam phải có vốn chủ sở hữu đạt tương quan không thấp quá so với các ngân hàng khu vực và thế giới, nhằm bảo đảm khả năng huy động được ổn định và tạo niềm tin vào sức mạnh của các ngân hàng trong nước, nâng cao vị thế và uy tín trong điều kiện hội nhập để đảm bảo cạnh tranh công bằng với các NHNNg và môi trường cạnh tranh khắc nghiệt sắp tới. Vốn chủ sở hữu phải đủ lớn để tạo khả năng đầu tư hợp lý vào công nghệ ngân hàng, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu hoạt động ngân hàng trong môi trường hội nhập.

Thhai, khả năng sinh lời của vốn kinh doanh. Phải nhìn nhận rằng, khả năng sinh lời vốn kinh doanh của ngân hàng là một trong những mục tiêu được nhà điều hành lẫn nhà đầu tư quan tâm vì lợi nhuận cao sẽ giúp các ngân hàng

bảo toàn vốn, tăng thị phần và thu hút đầu tư. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) là 2 chỉ tiêu tiêu biểu dùng để đánh giá khả năng sinh lời của các ngân hàng.

Thba, sự tăng trưởng của nguồn vốn huy động. Đây là nguồn vốn quan trọng có tính chất quyết định đến hoạt động của ngân hàng, là nguồn nguyên liệu chính cho hoạt động kinh doanh của NHTM, thường chiếm 90­95% cơ cấu tổng tài sản. Do vậy, ngân hàng nào huy động được nguồn vốn càng cao sẽ thể

hiện năng lực tài chính và khả nhập quốc tế.

năng kinh doanh càng tốt đáp ứng yêu cầu hội

(ii) Năng lc qun trngân hàng: Quản trị ngân hàng là một phạm trù rất rộng, bao hàm toàn bộ việc quản lý điều hành hoạt động và tổ chức của ngân hàng. Quản trị ngân hàng thể hiện thông qua mối quan hệ giữa Ban điều hành, HĐQT, các cổ đông và các bên liên quan khác. Quản trị ngân hàng còn là những hoạt động xây dựng và phát triển chiến lược kinh doanh (marketing, sản phẩm, dịch vụ …) quản trị tổ chức, bộ máy và cơ cấu hoạt động của ngân hàng, quản trị việc tuyển chọn, đào tạo và tái đào tạo nguồn nhân lực, quản lý việc sử dụng các nguồn lực tài chính, quản trị các hoạt động kinh doanh, đầu tư và quản trị

kết quả

tài chính, hiệu quả

kinh doanh ngân hàng. Quản trị

được xem là một

trong những yếu tố

quan trọng quyết định sự

tồn tại và phát triển của ngân

hàng, xây dựng, giám sát, tác động và đánh giá toàn bộ hoạt động ngân hàng, bảo đảm cho hoạt động ngân hàng theo đúng mục tiêu, kế hoạch. Các tiêu chí quan trọng đánh giá năng lực quản trị ngân hàng bao gồm: Chiến lược kinh doanh, trình độ qun trngân hàng theo tiêu chun quc tế và khnăng thích ng vi môi trường kinh doanh hi nhp

Thnht, chiến lược kinh doanh của ngân hàng: Một ngân hàng có thể phát triển thêm thị phần hay bị thu hẹp thị phần tuỳ thuộc vào chiến lược kinh doanh có hiệu quả hay không. Việc hoạch định chiến lược kinh doanh rò ràng là

điều kiện quan trọng để ngân hàng chủ động trong việc thực hiện các kế hoạch và mục tiêu đề ra

Thhai, trình độ quản trị ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế. Để hội nhập quốc tế, ngoài tiêu chuẩn về vốn, công nghệ, cơ chế chính sách, Vietinbank còn cần có đội ngũ cán bộ quản lý điều hành được đào tạo bài bản, được học hỏi kinh nghiệm về quản trị và điều hành ngân hàng ở những nước phát triển.

Thứ

ba, khả

năng thích

ứng với môi trường kinh doanh hội nhập. Ngân

hàng phải có khả năng nắm bắt diễn biễn thị trường và nhu cầu khách hàng từ đó điều chỉnh các hoạt động ngân hàng hướng đến phục vụ tốt nhất các nhu cầu phát triển theo sự phát triển của nền kinh tế trong điều kiện hội nhập.

(iii) Sn phm dch vca ngân hàng: Chìa khóa của sự thành công trong cạnh tranh là duy trì và không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất. Chất lượng dịch vụ phản ánh khả năng ngân hàng đáp ứng, thậm chí cao hơn kỳ vọng của khách hàng và được duy trì một cách thường xuyên, nhất quán trong một thời gian dài. Cùng

với đó là: mức độ

hấp dẫn về

giá cả

của sản phẩm dịch vụ, khách hàng có

quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng mình hay không thì giá cả của sản phẩm dịch vụ ảnh hưởng rất lớn đến quyết định đó; sự đa dạng và phong phú của sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Điều này đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng; sự an toàn, nhanh chóng, tiện nghi mà sản phẩm dịch vụ ngân hàng mang lại nhằm đáp ứng khách hàng một cách tốt nhất. Đây là chiến lược phát triển tạo tiền đề nâng cao khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập quốc tế; thúc đẩy quá trình hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, cải tiến quy trình nghiệp vụ, đổi mới nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng … Ngoài ra đối với nền kinh tế, việc phát triển và đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng là rất cần thiết và nó mang nhiều tác động tích cực.

(iv)Cht lượng ngun nhân lc ca ngân hàng: Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng và mang tính quyết định đối với hoạt động cũng

như sự tồn tại và phát triển của các NHTM trong điều kiện hội nhập và cạnh tranh ngày càng gay gắt. Nguồn nhân lực đóng vai trò chủ thể đối với việc tiếp nhận, khai thác các yếu tố nguồn lực khác (công nghệ và vốn) và cao hơn nữa là nâng cấp và nâng cao tiềm lực của các nguồn lực đó. Không ngân hàng nào có thể tồn tại vững vàng trong môi trường kinh doanh hội nhập hiện nay mà không có đội ngũ nhân viên đủ khả năng, trước hết là tiếp cận và biết cách sử dụng các công nghệ phục vụ hoạt động ngân hàng và bảo đảm thành thục nghiệp vụ. Vì vậy việc xác định yêu cầu trình độ nguồn nhân lực và sau đó là nâng cao trình

độ đội ngũ cán bộ ngành ngân hàng phù hợp với môi trường hội nhập là bắt

buộc và tất yếu khách quan: Nguồn nhân lực phải có trình độ chuyên môn, trình độ nghiệp vụ cao. Đây là yêu cầu cơ bản bắt buộc đối với mỗi nhân viên ngân hàng. Nhân viên ngân hàng ngày nay phải có trình độ hơn hẳn trước đây, phải được trang bị những kiến thức nền tảng bài bản và kỹ năng lý luận chuyên sâu về tiền tệ ngân hàng, phải hiểu và nắm vững những nghiệp vụ cũng như những rủi ro tác nghiệp có thể có liên quan đến nghiệp vụ. Nguồn nhân lực ngân hàng phải có những tố chất của nhân viên hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế: khả năng làm việc độc lập và phát huy hiệu quả khi tham gia các hoạt động phối hợp nhóm, có ý thức tổ chức và kỷ luật cao, có tính nguyên tắc và chuyên nghiệp trong công việc … Sử dụng thành thạo ngôn ngữ quốc tế và công nghệ thông tin là yêu cầu cơ bản của nhân viên ngân hàng trong hoạt động kinh doanh

ngân hàng toàn cầu hóa hiện nay. Nhưng để ngân hàng tồn tại và phát triển,

nguồn nhân lực ngân hàng cần thiết phải biết sáng tạo phát triển các công nghệ theo nhu cầu hoạt động và phát triển của ngân hàng, cũng như phục vụ nhu cầu ngày càng đa dạng, khắt khe của khách hàng; Nguồn nhân lực ngân hàng phải có khả năng thích ứng và phản ứng nhanh chóng với những thay đổi điều kiện và môi trường làm việc. Hoạt động ngân hàng hiện đại bao hàm những thay đổi nhanh chóng của môi trường và điều kiện làm việc của nhân viên ngân hàng. Nhân viên ngân hàng ngày nay, do áp lực cạnh tranh và đặc điểm hoạt động

ngân hàng, phải thay đổi môi trường làm việc liên tục (như

việc cán bộ

ngân

hàng phải đi thực tế tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng), phải hoạt động trong những điều kiện rất khác nhau (về cơ sở hạ tầng kỹ thuật …). Vì vậy, tăng cường khả năng thích nghi và thay đổi là yêu cầu để cán bộ ngân hàng hoạt động hiệu quả trong điều kiện hiện nay.

(v) Thương hiu: Vấn đề thương hiệu trong kinh doanh nói chung và kinh doanh lĩnh vực ngân hàng nói riêng trong bối cảnh hội nhập càng có ý nghĩa trọng. Thương hiệu sẽ khắc sâu trong trí nhớ của khách hàng và sẽ trường tồn. Do vậy, thương hiệu không chỉ là biểu tượng quảng cáo mà nó là những giá trị được khách hàng cảm nhận và ghi nhận. Thực tế đã chứng minh rằng thương hiệu tốt sẽ là bảo bối của các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ tài chính. Đặc biệt khi thị trường tài chính phát triển và cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì thương hiệu sẽ là nhân tố mang tính quyết định trong việc lựa chọn ngân hàng của bất kỳ một tổ chức, cá nhân nào trong nền kinh tế. Để có thương hiệu tốt, không phải chỉ ngày một ngày hai đạt được mà thương hiệu chỉ được hình thành sau một thời gian trải nghiệm nhất định về tất cả những gì liên quan như chất lượng của hàng hóa, dịch vụ, tiềm lực tài chính … mà một ngân hàng hứa hẹn với thị trường. Hoạt động tiền thân của định chế tài chính ngân hàng là nhận, giữ hộ, cho vay, làm đại lý thanh toán. Cho tới nay những hoạt động xương sống của một ngân hàng vẫn là những hoạt động này. Điều đó có nghĩa là một ngân hàng chỉ có thể hoạt động được nếu như có những khách hàng tin tưởng gửi tiền vào các ngân hàng và tạo lập các quan hệ giao dịch. Từ đó người ta đặt ra một câu hỏi là tại sao khách hàng lại chọn ngân hàng này mà không chọn ngân hàng kia để đặt quan hệ giao dịch và gửi tiền? Quyết định sự lựa chọn ở đây đó chính là thương hiệu. Nó có khả năng tác động đến thái độ, hành vi của người tiêu dùng. Uy tín, thương hiệu tạo ra lợi thế cạnh tranh vì nó giúp ngân hàng thuận lợi hơn khi tìm kiếm, phát triển thị phần, tạo ra lợi nhuận

Xem tất cả 258 trang.

Ngày đăng: 12/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí