hạn mức thẻ, bị làm thẻ giả... Khách hàng không cần tài khoản ngân hàng, hoàn toàn chủ động kiểm soát giá trị chi tiêu trong mệnh giá thẻ và có thể mua thẻ bằng các loại thẻ ATM nội địa hay quốc tế của các ngân hàng để thực hiện giao dịch trực tuyến toàn cầu.
Dịch vụ
rút tiền tại ATM không cần thẻ giúp chủ
thẻ
ATMEpartner
VietinBank hoặc người thân hay bạn bè đồng nghiệp được chủ thẻ ủy quyền có thể rút tiền tại tất cả máy ATM của VietinBank trên toàn quốc mà không cần phải có thẻ ATM. Dịch vụ này giúp khách hàng không còn lo lắng khi quên thẻ hoặc cần gửi tiền gấp cho người thân hay bạn bè khi họ không có thẻ hay tài khoản tại ngân hàng. Chủ thẻ hoặc người thân được chủ thẻ ủy quyền có thể rút tiền tại ATM thông qua mã rút tiền do chủ thẻ khởi tạo và ngân hàng cấp để giao dịch.
ATM Deposit bổ sung chức năng tự động nhận tiền gửi vào tài khoản thẻ
của chủ
thẻ
ATMEpartner trên máy ATM VietinBank. Điều này sẽ
mang lại
nhiều tiện ích thiết thực cho các chủ thẻ VietinBank. Đây là cách nộp tiền vào thẻ ATM Vietinbank cho những người không có thời gian hoặc không tiện đến các văn phòng giao dịch của ngân hàng, thay vào đó có thể đến trụ ATM nơi gần nhất để nạp tiền vào thẻ. Việc gửi tiền của các chủ thẻ ATM trở nên đơn giản tiện lợi, thực hiện bất kể thời gian nào, không cần đến ngân hàng và hoàn toàn
tự động.... Tiền sẽ
được ghi có vào tài khoản thẻ
của chủ
thẻ ngay khi nạp.
Khách hàng được hưởng lãi suất ngay khi gửi và tối đa hóa chi phí đầu tư thông qua việc sử dụng các tiện ích khác của thẻ tại ATM như dịch vụ gửi tiết kiệm có kỳ hạn tự động, thanh toán cước phí tự động.
2.2.5.3. Phát triển công nghệ thông tin của Vietinbank
VietinBank lấy công nghệ thông tin (CNTT) làm nòng cốt, trên cơ sở công nghệ hóa, hiện đại hóa tổng thể sản phẩm nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu quản trị và kinh doanh. Là một ngân hàng tiên phong về công nghệ và giải pháp, ngay từ những bước đi đầu tiên vào năm 1992, VietinBank đã đưa vào ứng dụng và
khai thác chương trình Thanh toán liên hàng trong phạm vi toàn quốc. Đây là bước cải tiến căn bản hệ thống thanh toán, thay thế phương pháp thanh toán liên hàng qua thư, điện bằng việc thanh toán qua máy tính, trở thành hệ thống thanh toán bằng máy tính đầu tiên trong hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Hạ tầng CNTT cũng đã được triển khai đồng bộ, hiện đại, kết nối trực tuyến thông suốt từ trụ sở chính đến các chi nhánh trên toàn quốc. VietinBank là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam triển khai hoàn chỉnh mạng diện rộng lớn nhất nước từ năm 1995. Các nền tảng về máy tính và ứng dụng cho người dùng cuối tại các chi nhánh VietinBank đều được chuẩn hoá và thống nhất trong toàn hệ thống.
VietinBank cũng đã hoàn thành triển khai các dự án khởi tạo khoản vay
(LOS) góp phần tạo nền tảng vững chắc cho hoạt động tín dụng, tăng hiệu quả và chất lượng xử lý khoản vay. Hệ thống LOS là hệ thống hỗ trợ quy trình tác
nghiệp cấp tín dụng khép kín từ
khâu nhận hồ
sơ, thẩm định, phê duyệt đến
kiểm soát sau phê duyệt, cho tất cả các đối tượng khách hàng thuộc Khối Bán lẻ, Khối khách hàng doanh nghiệp và khách hàng là định chế tài chính nhằm đáp ứng quá trình hiện đại hóa, chuẩn hóa nghiệp vụ cấp tín dụng của VietinBank.
Với dự
án chuyển đổi OGL, VietinBank xây dựng một hệ
thống kế
toán tập
trung và trở thành một trong những ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam tách biệt giữa hệ thống giao dịch và hệ thống hạch toán kế toán.
Vietinbank chú trọng đầu tư công nghệ phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Theo đó, ngân hàng này là một trong những đơn vị tiên phong của Việt Nam giới thiệu và cung cấp các sản phẩm dịch vụ thẻ tiên tiến và hiện đại, là thành viên của các tổ chức thẻ quốc tế. VietinBank đã phát triển mạng lưới hơn 2.000 cây ATM, hơn 30.000 POS trên toàn quốc, với gần 14 triệu thẻ ghi nợ và gần
700.000 thẻ tín dụng quốc tế. VietinBank cũng là ngân hàng đầu tiên triển khai hệ thống thu phí đường bộ không dừng, một công nghệ mang tính tiên phong, đột phá mang lại nhiều lợi ích cho xã hội.
VietinBank triển khai các dịch vụ Internet Banking, SMS Banking với các dịch vụ tiện ích cao và hiện đại như dịch vụ thanh toán cước viễn thông, vận tải qua mạng, SMS… VietinBank cung cấp ứng dụng Mobile App VietinBank iPay giúp khách hàng tiếp cận dịch vụ nhanh chóng, an toàn bảo mật. Các dịch vụ mở
rộng như
thanh toán hoá đơn chuyển khoản tự
động ngoài hệ
thống, chuyển
tiền từ thiện qua dịch vụ iPay, tất toán tiết kiệm trực tuyến trên iPay và Mobile Banking có thể thực hiện nhanh chóng, thuận tiện hơn.
2.2.5.4. Công tác đào tạo và bồi dưỡng nhân lực
VietinBank không ngừng cập nhật chương trình đào tạo để nâng cao chất lượng đào tạo, đồng thời triển khai đào tạo nâng cao trình độ và năng lực cán bộ. Giai đoạn 20152017, tổng số giờ đào tạo có xu hướng tăng lên. Năm 2018,
số giờ
đào tạo giảm 11,6% so năm 2017, nhưng đến năm 2019 số
giờ
đào tạo
tăng gấp 6 lần so năm 2018.
Bảng 2.32. Đào tạo nhân lực tại Vietinbank Đơn vị tính: Người
2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | |
Tổng số lượng CBVN So với năm trước (%) | 21.061 6,4 | 22.957 9,0 | 23.784 3,6 | 21.543 (9,4) | 22.331 3,6 | 24.480 9,6 |
Tổng số giờ đào tạo (giờ) | 10.250 | 11.196 | 12.032 | 10.632 | 74.918 | 101.215 |
So với năm trước (%) | 7,8 | 9,2 | 7,5 | (11,6) | 604 | 35 |
Số giờ đào tạo trung bình/CBNV | 0,49 | 0,49 | 0,51 | 0,49 | 3,35 | 4,13 |
(giờ) | 1,2 | 0 | 4,1 | (3,9) | 583 | 23,3 |
So với năm trước (%) |
Có thể bạn quan tâm!
- Tổng Hợp Dư Nợ Cho Vay Cá Nhân Của Một Số Nhtm Việt Nam
- Thu Nhập Và Cơ Cấu Thu Nhập Của Vietinbank Đơn Vị Tính: Tỷ Đồng
- Mạng Lưới Phân Phối Dịch Vụ Ngân Hàng Bán Lẻ Của Vietinbank
- Diễn Biến Nợ Xấu Của Vietinbank Giai Đoạn 20152020 Đơn Vị: Tỷ Đồng
- Nguyên Nhân Của Những Hạn Chế Nêu Trên
- Hội Nhập Quốc Tế Về Tài Chính Ngân Hàng Là Mục Tiêu Chiến Lược Của Việt Nam
Xem toàn bộ 258 trang tài liệu này.
(Nguồn: Báo cáo thường niên Vietinbank giai đoạn 2015 2020)
Năm 2019, VietinBank đã tổ chức tổng cộng 577 lớp học (tăng 13% so với năm 2018) với tổng thời lượng đào tạo là 74.918 giờ[90]. Các chương trình được đào tạo theo chủ điểm các khối nghiệp vụ đưa ra, đáp ứng yêu cầu Khung năng
lực VietinBank và định hướng phát triền kinh doanh theo từng thời kỳ. Năm
2020, VietinBank tổ
chức 505 lớp học, số
lượt học viên tham gia đào tạo là
39.950 lượt[91]. Các chương trình đào tạo bao gồm đào tạo trực tuyến và E
learning. Bên cạnh đó, các đơn vị tự tổ chức các lớp đào tạo OnJob Traning,
Coaching, Mentoring và chương trình đào tạo nội bộ
Vietinbank thường xuyên điều chỉnh nhu cầu đào tạo theo thông lệ chuẩn và tăng cường khả năng đáp ứng kịp thời với nhu cầu của các đơn vị kinh doanh. Xác định nhu cầu đào tạo và xây dựng Kế hoạch đào tạo hàng năm theo mô hình
tháp và mức độ ưu tiên từ
trên xuống bao gồm: nhu cầu đào tạo từ
tổ chức
(chiến lược tổ chức, thực trạng hoạt động, ngân sách), nhu cầu đào tạo từ công việc (phân tích khoảng trống năng lực cho bộ phận nghiệp vụ/cá nhân theo kế hoạch phát triển của tổ chức như Bản mô tả công việc, Khung năng lực, Khung
đào tạo bắt buộc...), nhu cầu đào tạo từ
cá nhân (kế
hoạch phát triển của cá
nhân). Bên cạnh đó, VietinBank thực hiện triển khai chương trình hỗ trợ CN
được lựa chọn trong công tác thành lập tổ đào tạo tại CN, xác định nhu cầu và
lập kế
hoạch đào tạo giúp nâng cao hiệu quả
đào tạo gắn liền với việc thúc
đẩy các mục tiêu kinh doanh của CN.
Nâng cao chất lượng các chương trình đào tạo, đội ngũ chuyên gia và ứng dụng công nghệ vào trải nghiệm trong lớp học.VietinBank chú trọng nâng cao các chương trình đào tạo bám sát nhu cầu của các phòng, ban TSC và CN: (i) Đẩy mạnh tổ chức các khóa đào tạo trực tiếp tại CN với sự phối hợp của các đơn vị TSC. Tất cả các khóa học được đáp ứng kịp thời nhu cầu nâng cao trình
độ, kỹ năng chuyên môn của cán bộ tại CN; (ii) Phát triển và trực tiếp giảng
dạy nhiều chương trình kỹ năng và chuyên môn mới, có tính thực tiễn và ứng dụng cao, tiết kiệm được chi phí thuê ngoài cho VietinBank. Phương pháp đào
tạo liên tục được cải tiến theo hướng
ứng dụng công nghệ
vào trải nghiệm
trong lớp học tăng hiệu quả ứng dụng và tiết giảm tối đa chi phí tổ chức:
VietinBank đã xây dựng kho bài giảng Elearning với nhiều chủ đề phong phú
về kỹ năng và kiến thức nghiệp vụ. Ngoài ra, phương pháp đào tạo liên tục
được cải tiến theo hướng ứng dụng công nghệ vào đào tạo như: ứng dụng game đào tạo, xây dựng thành công chương trình “Giả lập thực hành Kỹ năng quản lý dành cho vị trí Trưởng phó phòng CN bắt kịp xu hướng đào tạo hiện đại trên thế giới hiện nay.
2.3. ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ CỦA
VIETINBANK TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ CHÍNH NGÂN HÀNG
TÀI
2.3.1. Kết quả đạt được về phát triển dịch vụ NHBL của Vietinbank
2.3.1.1. Kết quả chung
Thành công trong chuyển đổi mô hình kinh doanh:VietinBank chuyển đổi mạnh mẽ mô hình kinh doanh từ dựa vào tăng trưởng quy mô là chính, sang cải thiện chất lượng dịch vụ và phát triển hiệu quả, trên cơ sở nền tảng ngân
hàng hiện đại và đa dịch vụ; cơ cấu khách hàng chuyển dịch tích cực theo
hướng tăng tỷ
trọng của các phân khúc có hiệu quả
sinh lời cao như
bán lẻ.
Theo đó, kết quả kinh doanh của VietinBank liên tục vượt mục tiêu kế hoạch.
Bộ máy tổ chức tinh gọn, khoa học: Bộ máy cơ cấu tổ chức VietinBank
đã được tổ chức, sắp xếp, kiện toàn theo hướng tinh gọn, rút giảm đầu mối,
chuyên môn hóa theo chức năng, hướng tới tăng cường công tác phối hợp, hướng đến khách hàng, thúc đẩy hiệu quả hoạt động và phù hợp với chiến lược kinh doanh. Các khối, phòng, ban được bố trí xuyên suốt theo chiều dọc từ Trụ sở chính đến các Chi nhánh nhằm nâng cao khả năng quản trị điều hành, quản trị rủi ro, chuyên môn hóa hoạt động kinh doanh và tiếp cận với mô hình tổ chức hoạt động ưu việt, hiện đại của các ngân hàng hàng đầu thế giới
Thành công trong phát triển và
ứng dụng CNTT:
Ứng dụng rộng rãi
CNTT trong phát triển hoạt động kinh doanh và quản trị; nâng cao năng suất lao động; tạo điều kiện hỗ trợ tối đa cho khách hàng tiếp cận thuận lợi, sử dụng các dịch vụ ngân hàng an toàn, bảo mật, hiện đại với chất lượng tốt. VietinBank
tăng cường các giải pháp ứng dụng các công nghệ mới đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin và gia tăng tiện ích cho khách hàng. Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong phát triển sản phẩm dịch vụ phục vụ kinh doanh như xây dựng nền tảng về hạ tầng thanh toán, công cụ thanh toán hiện đại, phát triển quan hệ hợp tác hiệu quả với các đối tác, trung gian thanh toán, triển khai ứng dụng tự động hóa, nhận diện khách hàng qua sinh trắc học, phát triển hệ sinh thái cho khách hàng cá nhân.
Ứng dụng công nghệ hiện đại trong công tác quản trị điều hành, ứng dụng
trí tuệ nhân tạo phân tích dữ
liệu lớn (Big data) và tự
động hóa vào quy trình
nghiệp vụ, giúp nâng cao năng suất lao động, rút ngắn thời gian giao dịch, cải thiện sự hài lòng của khách hàng. VietinBank đã triển khai nghiên cứu ứng dụng dữ liệu lớn; phát triển hệ sinh thái tăng cường khả năng kết nối, hợp tác phát triển các giải pháp ngân hàng, ứng dụng robotic vào công tác phê duyệt, hồ sơ tín dụng tự động, phát triển trợ lý ảo hỗ trợ tác nghiệp nội bộ, dự kiến triển khai hệ thống sinh trắc học áp dụng vào hoạt động ngân hàng.
Được các tổ chức uy tín trong nước và nước ngoài vinh
danh:VietinBank được các tổ chức uy tín trong và ngoài nước vinh danh, được Đảng và Nhà nước phong tặng nhiều danh hiệu cao quý, giúp nâng cao hình ảnh và thương hiệu của VietinBank tại thị trường trong nước và quốc tế. Năm 2019, VietinBank tiếp tục lọt vào Top 300 Thương hiệu ngân hàng giá trị nhất thế giới theo Brand Finance với Giá trị thương hiệu đạt 625 triệu USD. Đồng thời năm 2019 là năm thứ 4 VietinBank lọt vào Top 10 Thương hiệu Việt Nam giá trị nhất, xếp thứ 7, thứ hạng cao nhất trong các ngân hàng Việt Nam; ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam năm thứ 4 liên tiếp (tạp chí Global Banking & Finance Review); ngân hàng số tiêu biểu 2 năm liên tiếp (Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam phối hợp với Tập đoàn Dữ liệu Quốc tế IDG), Dịch vụ thanh toán di động tốt
nhất Việt Nam (tạp chí The Asian Banker), Ngân hàng taì trơ thương maị tốt
nhât́ Việt Nam (the Asean Banker & Global Finance), Trung tâm dịch vụ khách hàng dẫn đầu Việt Nam (Global Banking & Finance Review).
2.3.1.2. Kết quả trong phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Thành công trong chuyển đổi mô hình bán lẻ: Sau 6 năm chuyển đổi mô
hình khối bán lẻ theo hướng tách bạch vị trí bán hàng và vị trí thẩm định, tạo
điều kiện cho lực lượng bán hàng tập trung hơn vào kinh doanh. Đồng thời, các vị trí bán hàng được chia thành các phân khúc, tạo sự chuyên môn hóa hơn trong quản lý và chăm sóc khách hàng. Hoạt động kinh doanh bán lẻ của VietinBank đã có sự tăng trưởng mạnh về quy mô, doanh số, nền tảng khách, cải thiện chất
lượng dịch vụ
cũng như
hiệu quả
tổng thu nhập và đảm bảo an toàn. Nguồn
vốn bán lẻ tăng bình quân 15,5%/năm. Chất lượng dư nợ tín dụng tăng trưởng bền vững và hiệu quả, tỷ lệ nợ xấu của khách hàng bán lẻ luôn được duy trì ở mức thấp dưới 1%.
Đa dạng hóa hình thức huy động vốn bán lẻ: Các hình thức huy động vốn ngày càng đa dạng và linh hoạt hơn như tiết kiệm online, tiết kiệm lãi suất bậc thang, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm rút lãi và gốc linh hoạt, tiết kiệm lãi suất theo số dư tiết kiệm kết hợp bảo hiểm, tiết kiệm gửi góp, phát hành giấy tờ có giá, dịch vụ gửi một nơi giao dịch tại nhiều nơi. Nguồn vốn huy động từ
dân cư đã tăng mạnh và trung bình 3540% vốn huy động. Lượng kiều hối
chuyển qua Vietinbank ngày càng tăng và tăng thu nhập từ phí thanh toán.
Mở rộng các hình thức cho vay: Vietinbank mở rộng các hình thức cho vay mua nhà, mua xe ô tô, du học, chứng minh tài chính, cho vay cán bộ công nhân viên, thấu chi… tạo điều kiện cải thiện đời sống nhân dân khi tích lũy chưa đủ. Vietinbank đã có những cải thiện đáng kể về năng lực tài chính, công
nghệ, quản trị
điều hành, cơ
cấu tổ
chức và mạng lưới kênh phân phối, hệ
thống sản phẩm dịch vụ. Nhiều loại hình dịch vụ NHBL đã được triển khai
thực hiện như dịch vụ tài khoản, thẻ, quản lý tài sản, tín dụng, cầm cố.
Tăng thu nhập thông qua hoạt động bán chéo sản phẩm dịch vụ:
VietinBank tìm kiếm sự
tăng trưởng thông qua việc gia tăng thu nhập từ
các
hoạt động bán chéo để
thu phí dịch vụ. Trong năm 2019, với tốc độ
tăng thu
thuần dịch vụ tới 43%, VietinBank nằm trong nhóm ngân hàng có tăng trưởng
thu nhập dịch vụ nhanh nhất (theo báo cáo của Công ty chứng khoán Rồng
Việt). Việc chuyển mình từ ngân hàng bán buôn sang phục vụ khách bán lẻ, tăng thu phí và bán chéo sản phẩm bước đầu cho thấy sự thành công của ngân hàng này.
VietinBank là 1 trong 7 ngân hàng đầu tiên chuyển đổi thẻ từ sang thẻ
chip tại Việt Nam. Việc chuyển đổi thẻ từ sang thẻ chip sẽ tăng tính bảo mật, an toàn và tốc độ thanh toán nhanh hơn cho khách hàng. Sử dụng thẻ chip cũng
hạn chế
tình trạng Skimming thẻ
(đánh cắp thông tin thẻ
ATM) và các rủi ro
khác. Ngoài ra, thông qua bộ
nhớ, thẻ
chip có tiềm năng lưu trữ
thông tin cá
nhân, thông tin bảo hiểm, thông tin ứng dụng kết nối mở rộng thanh toán tới các lĩnh vực, hướng tới trở thành chiếc thẻ đa năng trong tương lai.
Bên cạnh đó, VietinBank cũng phát triển các sản phẩm thẻ đa dạng, phù hợp với nhiều phân khúc khách hàng như Thẻ Visa Signature, thẻ JCB Ultimate dành cho khách hàng cao cấp; thẻ Mastercard Platinum dành cho khách hàng ưu tiên; thẻ Platinum, thẻ Classic cho khách hàng công sở, bình dân.
2.3.2. Hạn chế về phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của Vietinbank
2.3.2.1. Hạn chế chung
Vốn điều lệ
còn hạn chế và chưa đạt tiêu chuẩn Basel II: Từ
năm
2013, vốn của VietinBank không tăng. Ngân hàng đã thực hiện nhiều giải pháp thay thế nhằm cải thiện tài sản có rủi ro theo quy định của Nhà nước, phù hợp
với điều kiện thị
trường. Vietinbank đã cấu trúc lại vốn tự
có, phát hành trái
phiếu thứ cấp bổ sung vào vốn cấp 2. Tuy nhiên, mảng này Vietinbank cũng đã gần khai thác tới hạn theo quy định. Trong khi, nhu cầu tăng vốn tại VietinBank là hiện hữu, và tới thời điểm này trở nên cấp bách. Nhưng, dư địa để tăng vốn