lượng thẻ
của Vietinbank đứng thứ
2 trên thị
trường thẻ. Tháng 5/2019
Vietinbank cùng 7 ngân hàng khác chuyển đổi từ thẻ từ sang thẻ chip. Ngân hàng
này dự
tính chi phí cho việc chuyển đổi này khoảng hơn 400 tỷ
đồng và thời
gian mất khoảng 23 năm.
Thị phần máy ATM và POS của Vietinbank lần lượt là 12,7% và 10,3%
toàn thị trường, đứng thứ 3 sau VCB và Agribank. Theo NHNN đến cuối 2019 cả nước có khoảng 18.173 máy ATM, hơn 294.500 máy POS. Những dòng máy
ATM và POS cũ không có tính năng đọc thẻ Vietinbank cũng không tránh khỏi chi phí này.
chip sẽ
phải thay thế
mới.
2.2.5. Các yếu tố
Vietinbank
góp phần phát triển dịch vụ
ngân hàng bán lẻ
tại
2.2.5.1. Mạng lưới phân phối dịch vụ ngân hàng bán lẻ của Vietinbank
Mạng lưới giao dịch truyền thống: là phương tiện trực tiếp đưa sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đến khách hàng chủ yếu dựa trên tiếp xúc trực tiếp của đội ngũ nhân viên ngân hàng với khách hàng. Hệ thống kênh phân phối trực tiếp bao gồm chi nhánh, phòng giao dịch và các ngân hàng đại lý. Ngân hàng Vietinbank là ngân hàng lớn giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt Nam. Mặc dù sự phát triển của khoa học công nghệ dẫn đến vai trò của chi nhánh, phòng giao dịch có sự giảm sút nhất định, song trong hoàn cảnh Việt Nam hiện nay, Vietinbank xác định việc thiết lập các chi nhánh, phòng giao dịch vẫn là quan trọng, cần thiết. Hàng năm Vietinbank đều thành lập thêm chi nhánh
và phòng giao dịch mới. Tính đến hết năm 2020, bên cạnh trụ sở chính,
Vietinbank có 155 chi nhánh, 958 phòng giao dịch trải dài trên cả nước. Về
mạng lưới quốc tế, Vietinbank có 2 chi nhánh tại Đức, 01 ngân hàng con ở Lào, 01 văn phòng đại diện tại Myanma và trên 1.000 ngân hàng đại lý tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.
Xét về mạng lưới phân phối truyền thống, Vietinbank xếp thứ 2 tại thị
trường Việt Nam. Agribank đứng thứ nhất với 2.229 chi nhánh và phòng giao
dịch, BIDV đứng thứ ba với 1.061 chi nhánh và phòng giao dịch trên cả nước.
Mạng lưới giao dịch hiện đại
Bảng 2.28. Số lượng ATM và POS của Vietinbank Đơn vị tính:
Máy
2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | BQ | |
Số lượng ATM và POS Trong đó | 32.000 | 66.900 | 60.052 | 46.510 | 32.512 | 32.328 | |
1.Số lượng ATM So với năm trước (%) | 1.952 5,2 | 1.900 (2,6) | 2.052 8,0 | 2.131 3,8 | 2.302 8,0 | 2.313 5,1% | 4,5 |
2. Số lượng máy POS So với năm trước(%) | 29.980 35 | 65.000 117 | 58.000 (10,7) | 44.379 (23,5) | 30.210 (32) | 30.015 (6,4) | 39,4 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Phát Triển Dịch Vụ Ngân Hàng Bán Lẻ
- Tổng Hợp Dư Nợ Cho Vay Cá Nhân Của Một Số Nhtm Việt Nam
- Thu Nhập Và Cơ Cấu Thu Nhập Của Vietinbank Đơn Vị Tính: Tỷ Đồng
- Đào Tạo Nhân Lực Tại Vietinbank Đơn Vị Tính: Người
- Diễn Biến Nợ Xấu Của Vietinbank Giai Đoạn 20152020 Đơn Vị: Tỷ Đồng
- Nguyên Nhân Của Những Hạn Chế Nêu Trên
Xem toàn bộ 258 trang tài liệu này.
(Nguồn:BC chuyên đề bán lẻ Vietinbank, NHNN, Hiệp hội thẻ Việt Nam)
VietinBank là ngân hàng đi đầu về ứng dụng công nghệ và hiện đại hóa trong ngân hàng tại Việt Nam. Về máy ATM, Vietinbank đã đầu tư lắp đặt thêm nhiều máy trong những năm qua và cũng đã tham gia kết nối cổng thanh toán Smartlink, Banket để mọi chủ thẻ đều có thể thực hiện giao dịch tại bất kỳ máy ATM nào. Giai đoạn 20152020, mức tăng máy ATM trung bình 4,5%/năm, trong đó mức tăng cao nhất vào năm 2017 và 2019 đều tăng 8% so năm liền trước. Năm 2019, VietinBank đã lắp đặt và trang bị dòng máy ATM thế hệ mới NCR SS23 phiên bản Touch Screen (chạm màn hình). Đây là dòng máy được ví như một ngân hàng tự động, có khả năng cung ứng đa dịch vụ với thao tác trên màn hình cảm ứng siêu lớn. Ngoài các chức năng đơn thuần như: Rút tiền, kiểm tra tài khoản, chuyển tiền thì với ATM NCR SS23, khách có thể: Thanh toán các hóa đơn, dịch vụ; rút tiền không cần thẻ; gửi tiết kiệm online; đăng ký các dịch vụ…Trên màn hình của máy hiện nhiều thông tin về chương trình khuyến mãi cũng như các hướng dẫn chi tiết cho khách hàng sử dụng.
Về máy POS, Vietinbank
cung cấp miễn phí cho đơn vị
chấp nhận
thanh toán thẻ. POS VietinBank chấp nhận thanh toán mọi loại thẻ nội địa và
quốc tế trong liên minh Banknet và Smartlink. Ngoài ra, khách hàng và bên
kinh doanh sẽ được hưởng khá nhiều ưu đãi và hỗ trợ từ ngân hàng đối với dịch vụ này. Giai đoạn 20152017, số lượng máy POS của Vietinbank có sự biến động lớn. Năm 2015, từ 29.980 máy tăng lên 65.000 máy năm 2016, đến năm 2017, 2018 lại giảm tương ứng tỷ lệ lần lượt 10,7% và 23,5%. Năm 2019, 2020 số lượng máy POS của Vietinbank tiếp tục giảm so các năm trước đó.
Hiện 4 ngân hàng bao gồm: Vietinbank, Vietcombank, Agribank và BIDV có lượng máy ATM và POS chiếm tỷ trọng lần lượt 52% và 89% toàn thị trường ngân hàng Việt Nam. Số liệu Bảng 2.29 cho thấy, vị trí của Vietinbank trên thị
trường về máy POS và ATM. Tại thời điểm cuối năm 2019, với 83.326 máy
POS, Vietinbank đứng đầu thị trường, với 31,2% thị phần, vị trí thứ 2, thứ 3 lần
lượt là BIDV và VCB. Với 2.302 máy ATM, Vietinbank xếp thứ trường, với thị phần 12,4%, sau Agribank và VCB.
3 toàn thị
Bảng 2.29. Số lượng thẻ và mạng lưới giao dịch hiện đại của Vietinbank trong mối tương quan với một số NHTM tại Việt Nam tính đến 31.12.2019
Nội dung | ĐVT | Vietin bank | VCB | Argri bank | BIDV | Toàn hệ thống NH | |
1 | Số lượng thẻ nội địa Thị phần | Triệu thẻ (%) | 13,7 18 | 14 18,4 | 11,8 15,5 | 10,4 13,7 | 101 100 |
2 | Số lượng thẻ quốc tế Thị phần | Triệu thẻ (%) | 0,502 10,7 | 0,455 9,7 | 0,023 0,48 | 0,351 7,5 | 4,7 100 |
3 | Số lượng máy ATM Thị phần | Máy (%) | 2.302 12,4 | 2.500 13,4 | 2.883 15,5 | 1.960 10,5 | 18.600 100 |
4 | Số lượng máy POS Thị phần | Máy (%) | 30.210 31,2 | 60.618 23,6 | 24.554 7,8 | 70.052 26,3 | 266.700 100 |
(Nguồn;BC chuyên đề bán lẻ Vietinbank, Hội thẻ ngân hàng)
Doanh số thanh toán thẻ tại Bảng 2.30 được thống kê từ các phương tiện
giao dịch hiện nay bao gồm: POS, MPOS, QR, Ecom và ATM)…
Số liệu
cho
thấy, về doanh số thanh toán bao gồm thẻ nội địa và thẻ quốc tế Vietinbank đều
ở vị trí thứ 2 trong nhóm 4 ngân hàng hàng đầu Việt Nam.
Bảng 2.30. Doanh số
thanh toán thẻ
qua mạng lưới giao dịch hiện đại của
Vietinbank trong mối tương quan với một số NHTM tại Việt Nam tính đến
31.12.2019 Đơn vị tính:Tỷ đồng
Ngân hàng Nội dung | Vietin bank | VCB | Agri bank | BIDV | |
1 | Doanh số thanh toán thẻ NĐ (*) Thị phần (%) | 73.133.933 23 | 85.595.712 27 | 50.673.159 16 | 30.735.410 10 |
2 | Doanh số thanh toán thẻ QT (*) Thị phần (%) | 73.912.584 17 | 122.854.822 28 | 69.612.407 16 | 53.977.930 13 |
(Nguồn: Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam, (*) không bao gồm doanh số rút tiền)
Kể từ
khi
triển khai dịch vụ
thanh toán thẻ
đầu tiên tại Việt Nam
năm
1993, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (VCB) luôn dẫn đầu thị trường trong nước về thẻ nói chung và thanh toán thẻ nói,Vietinbank duy trì vị trí thứ hai và với nỗ lực không ngừng trong thời quan qua, khoảng cách về số lượng cũng như doanh số thanh toán thẻ giữa hai ngân hàng này dần thu hẹp.
Bảng 2.31. Doanh số thanh toán và doanh số rút tiền qua ATM của Vietinbank trong mối tương quan với một số NHTM tại Việt Nam tính đến 31.12.2019
Đơn vị tính:Triệu
đồng
Ngân hàng | Doanh số thanh toán | Doanh số rút tiền | |||
Thẻ quốc tế | Thẻ nội địa | Thẻ quốc tế | Thẻ nội địa | ||
1 | Vietinbank | 567.343 | 43.409.333 | 18.855.136 | 384.301.918 |
Vietcomban k | 3.086.493 | 46.728.699 | 25.686.841 | 562.488.245 | |
3 | Agribank | 485.868 | 44.438.667 | 9.990.956 | 450.562.076 |
4 | BIDV | 448.995 | 12.010.310 | 18.534.304 | 322.299.982 |
Tổng | 4.588.699 | 146.587.009 | 73.067.237 | 1.719.652.2 21 | |
151.175.708 | 1.792.719.458 | ||||
Doanh số rút tiền tại ATM gấp gần 12 lần doanh số thanh toán bằng thẻ ATM |
2
(Nguồn: Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam)
Số liệu Bảng 2.31 cho thấy một thực tế khá phổ biến tại Việt Nam hiện
nay người dân vẫn thanh toán bằng tiền mặt như
là sự
lựa chọn đầu tiên và
thường xuyên, ngay cả khi thu nhập được trả qua thẻ thì họ vẫn rút tiền từ thẻ ra để chi tiêu. Nguyên nhân về phía người dân (1) tâm lý, thói quen chi tiêu bằng tiền mặt đã ăn sâu, nhất là người dân ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, công nhân các khu công nghiệp, (2) người dân vẫn gặp bất tiện nhất định khi thanh toán qua thẻ. Ví dụ, để thực hiện được việc thanh toán dùng thẻ tại bệnh viện, người bệnh vẫn phải xếp hàng làm thủ tục mở thẻ, vẫn phải mang tiền mặt đến nộp để có tiền trong tài khoản ở một hạn mức nhất định thì mới được khám chữa bệnh. Sau khi khám chữa bệnh xong, người bệnh nếu còn thừa tiền trong tài khoản thì được rút về. Việc rút tiền ở cây ATM với một số đối tượng người dân cũng là tương đối xa lạ. Thủ tục mở thẻ và rút tiền là tương đối phức tạp với một số đối tượng người dân; (3) Sự am hiểu về thanh toán không tiền mặt trong người dân còn rất mông lung. Theo một khảo sát có đến 80% khách hàng không kể ra được hết các loại hình thanh toán không tiền mặt, họ cũng nghĩ thanh toán không tiền mặt hiện chỉ có quẹt thẻ nhưng thực tế nhiều hình thức thanh toán không tiền mặt khác như quét mã QR, ví điện tử đều đã được triển khai; (4)Tâm lý lo ngại trước những rủi ro tiềm ẩn về tính bảo mật, an toàn, an ninh mạng. Về phía ngân hàng: (1) thiếu các chương trình giáo dục cộng đồng về TTKDTM; (2) vấn đề sai phạm trong hệ thống tài chính ngân hàng, lừa đảo qua mạng hiện nay khá
phổ biến, xử lý sai phạm khó khăn, cấp độ lừa đảo ngày càng tinh vi; (3) Phí TT KDTM cũng còn là một trong lý do khiến người dùng còn băn khoăn.
2.2.5.2. Vai trò của Marketing trong hoạt động bán lẻ của Vietinbank
Niềm tin với khách hàng được xây dựng thông qua sản phẩm: VietinBank luôn là ngân hàng tiên phong cung cấp đa dạng các SPDV theo chuẩn mực quốc tế, trong đó phải kể đến các SPDV thẻ. Với uy tín, tiềm lực tài chính lớn mạnh, chất lượng SPDV tiên tiến, hiện đại, VietinBank luôn chú trọng hợp tác với các đối tác lớn trong và ngoài nước cung cấp các SPDV thẻ đa dạng, đẳng cấp giúp khách hàng thỏa mãn nhu cầu cũng như tận hưởng cuộc sống một cách tốt nhất. Vietinbank là ngân hàng hàng đầu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, cung cấp
sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại, tiện ích, tiêu chuẩn quốc tế
cùng nhiều gói tiết kiệm hấp dẫn cùng nhiều ưu đãi giúp khách hàng an tâm
chọn lựa. Gửi tiết kiệm nói chung và gửi tiết kiệm online nói riêng được rât́
nhiều khaćh haǹ g cánhân quan tâm, đây là hình thức tiết kiệm vưà đem laị sự an
toàn, vưà cólãi suất ổn định vàít rủi ro nhất.
Năm 2018, Vietinbank ký kết hợp đồng hợp tác với Tổ chức thẻ UnionPay International (UPI). UPI là công ty con của China UnionPay tập trung vào phát
triển và hỗ trợ hoạt động kinh doanh toàn cầu của UnionPay. Với mạng lưới
liên kết hơn 1.700 tổ chức trên toàn thế giới, UnionPay International đã cho phép chấp nhận thẻ tại 168 quốc gia và khu vực với việc phát hành tại 42 quốc gia và
khu vực. UnionPay International cung cấp dịch vụ thanh toán chất lượng cao,
hiệu quả và an toàn cho số lượng chủ thẻ lớn nhất thế giới và đảm bảo các dịch vụ thuận tiện cho ngày càng nhiều chủ thẻ UnionPay và các Merchant. Việc hợp tác của Vietinbank và Unionpay là bước đánh dấu sự hợp tác quốc tế, điều này làm tăng cường sức mạnh của ngân hàng này tại Việt Nam. Chiến lược Marketing của Vietinbank rất thành công trong việc liên kết với các tổ chức lớn
giúp khách hàng có được độ thanh toán quốc tế.
tin cậy và tiện lợi khi mở
thẻ
tại đây khi muốn
Xây dựng hình
bằng hình thức từ
ảnh nhân văn trong mắt công chúng: Việc truyền thông thiện là một trong những chiến lược Marketing của
Vietinbank. Các chương trình thiện nguyện như: Ấm áp cho em, Nồi cháo tình
thương, hay các công trình an sinh xã hội ở những tỉnh vùng cao đã giúp
Vietinbank gây ấn tượng mạnh với khách hàng khi xây dựng mình là ngân hàng
có mức độ quan tâm xã hội cao. Thêm vào đó, Vietinbank cùng tài trợ cho các
chương trình nghệ thuật như: Âm vang chiến công nhằm tôn vinh người chiến sĩ Công an nhân dân. Vietinbank xác định là ngân hàng thương mại của nhà nước nên việc đẩy mạnh lên những chương trình truyền hình mang tính chính trị, xã hội đã giúp Vietinbank gây được lòng tin rất lớn về một ngân hàng “sạch”, an toàn và tiện lợi.
Địa điểm phủ sóng khắp các tỉnh thành: Điều làm nên thành công trong
chiến lược Marketing của Vietinbank đó chính là số lượng phòng giao dịch và
chi nhánh thuộc hàng phủ sóng trên toàn quốc với 155 chi nhánh và gần 1.000 phòng giao dịch trải rộng cả nước. Vietinbank chú trọng đặt các phòng giao dịch tại những thành phố lớn như Hà Nội (218 phòng giao dịch) và Thành phố Hồ Chí Minh (140 phòng giao dịch). Đây được coi là 2 thành phố lớn nhất và có mức độ dân cư tập trung cao, thêm vào đó số lượng giao dịch cũng lớn nên Vietinbank có những chiến lược tập trung cho thị trường trọng điểm này. Ngoài ra, Vietinbank cũng phủ sóng mạnh mẽ tên tuổi của mình ở những tỉnh thành vùng sâu vùng xa và những nơi có mức độ tập trung thấp. Ngân hàng hỗ trợ người dân nơi đây, phổ cập cho họ về những tính năng, giao dịch hay hỗ trợ vay vốn, đây được xem là chiến lược Marketing triệt để ở những địa điểm khó tiếp cận. Điều này giúp gia tăng độ phủ lớn tới người dân về thương hiệu của mình.
Hoạt động nghiên cứu sản phẩm mới: Sự đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, vượt trội về công nghệ và đa dạng kênh phân phối luôn được VietinBank coi là chiến lược cạnh tranh cốt lòi. Minh chứng rò nét nhất cho định hướng chiến lược này là việc Vietinbank triển khai hàng hoạt các các dòng sản phẩm: thẻ tín
dụng quốc tế
Cremium Visa, Mastercard, JCB, thẻ
ghi nợ
nội địa ATM E
Partner; thẻ ghi nợ Quốc tế Visa Debit 1Sky; thẻ quà tặng; thẻ Corporate, thẻ Liên kết.... Đặc biệt, năm 2019, VietinBank ra mắt 5 sản phẩm dịch vụ thẻ có công nghệ vượt trội: dịch vụ thanh toán thẻ MPOS (Mobile point of sale); dịch vụ thanh toán thẻ trực tuyến (Merchant Online); sản phẩm thẻ phi vật lý EFast
On; dịch vụ
rút tiền tại ATM không dùng thẻ
và dịch vụ
gửi tiền tại ATM
(ATM Deposit). Cụ thể:
MPOS (Mobile Point Of Sale) là sự kết hợp linh hoạt giữa thiết bị đọc thẻ và ứng dụng được phát triển trên nền tảng di động IOS và Android. MPOS ra đời trên cơ sở kết hợp triển khai giữa VietinBank, NHNN và Visa. Dịch vụ cho phép các đơn vị chấp nhận thẻ của VietinBank sử dụng các thiết bị di động như điện thoại Smart Phone, Ipad... có cài đặt ứng dụng thanh toán thẻ và lắp thêm MPOS để chấp nhận thanh toán các loại thẻ nội địa và quốc tế cho khách hàng mua sắm hàng hóa, dịch vụ tại đơn vị. Dịch vụ này sẽ khởi đầu cho một bước đột phá mới, biến những thiết bị di động thông dụng hàng ngày thành thiết bị thanh toán thẻ gọn nhẹ và tiện lợi, tích hợp công nghệ bảo mật cao.
Merchant online cho phép các đơn vị kinh doanh trực tuyến chấp nhận
thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ của khách hàng bằng các loại thẻ ngân hàng thông qua cổng thanh toán thẻ do VietinBank cung cấp. Đơn vị kinh doanh sẽ được VietinBank báo có vào tài khoản ngay khi chủ thẻ thực hiện thanh toán thẻ trực tuyến. Dịch vụ này sẽ mở ra một kênh thanh toán trực tuyến hiện đại và tiện lợi cho cả đơn vị kinh doanh và chủ thẻ khi giao dịch thương mại điện tử. Thông qua việc cung cấp dịch vụ bán hàng trọn gói, Merchant Online sẽ giúp cho đơn vị mở rộng phạm vi kinh doanh, tối đa hóa lợi nhuận và gia tăng nguồn khách hàng.
Thẻ EFast On là dòng sản phẩm thẻ phi vật lý, được sử dụng để mua
sắm hàng hóa tại các website chấp nhận thanh toán online trên toàn thế giới.
Khách hàng không cần phải lo lắng về rủi ro lộ thông tin cá nhân, bị lợi dụng