dài hạn có tỷ trọng trung bình lần lượt 16,2% và 26,7% tổng dư nợ bán lẻ và có xu hướng giảm dần theo thời gian. Nguyên nhân của sự dịch chuyển cơ cấu dư nợ này là thời gian gần đây Vietinbank giảm dần cho vay đầu tư bất động sản và làm đường giao thông.
Xét cơ
cấu dư
nợ bán lẻ
theo ngành.
Hiện Vietinbank cho vay 5 nhóm
ngành chính: Công nghiệp chế tạo, chế biến; Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa oto, xe
máy; Xây dựng; Thương mại, dịch vụ; và ngành khác. Trong đó, tín dụng đối
với ngành khác tăng mạnh nhất với tỷ trọng trung bình 28% tổng dư nợ bán lẻ. Tín dụng đổ vào công nghiệp chế tạo, chế biến; bán buôn, bán lẻ, sửa chữa oto, xe máy cùng tỷ trọng khoảng 26%.
Bảng 2.16
cho thấy, một thực tế
rò nét về
xu hướng dư
nợ cho vay cá
nhân của các NHTM Việt Nam hiện nay. Trong số 10 ngân hàng được quan sát,
có 9/10 ngân hàng tăng tỷ
trọng dư nợ
cho vay cá nhân giai đoạn 20152019,
trong số này Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB), có tỷ trọng dư nợ cho vay cá
nhân cao nhất, năm 2019, con số này lên tới 90%, các ngân hàng còn lại, tỷ trọng dư nợ cho vay cá nhân trong khoảng từ 30%55%. Tỷ trọng dư nợ cho vay cá nhân của Vietinbank cũng tăng, tuy nhiên ở mức độ chậm hơn so với các ngân hàng còn lại.
Bảng 2.16. Tổng hợp dư nợ cho vay cá nhân của một số NHTM Việt Nam
Đơn vị tính: Tỷ đồng
NHT M | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | |||||||
Dư nợ | % | Dư nợ | % | Dư nợ | % | Dư nợ | % | Dư nợ | % | |||
1 | CTG | 112.178 | 21 | 152.701 | 23 | 196.445 | 25 | 246.594 | 29 | 274.788 | 30 | |
2 | VCB | 77.831 | 20 | 116.463 | 25 | 177.778 | 33 | 235.884 | 37 | 315.782 | 45 | |
3 | BIDV | 136.950 | 23 | 199.655 | 28 | 269.328 | 31 | 319.630 | 32 | 618.067 | 55 | |
4 | TPB | 10.062 | 36 | 20.530 | 44 | 25.832 | 41 | 38.990 | 51 | 51.568 | 54 | |
5 | VIB | 29.004 | 61 | 28.329 | 47 | 50.708 | 63 | 71.116 | 74 | 108.700 | 82 | |
6 | VPB | 62.235 | 53 | 89.973 | 62 | 117.376 | 64 | 128.504 | 58 | 150.954 | 59 | |
7 | ACB | 66.545 | 49 | 86.428 | 53 | 111.135 | 56 | 133.043 | 58 | 158.000 | 90 | |
8 | MBB | 31.279 | 26 | 45.053 | 30 | 60.107 | 33 | 81.010 | 38 | 101.304 | 40 | |
9 | SCB | 127.282 | 75 | 135.122 | 61 | 111.161 | 42 | 119.037 | 40 | 109.345 | 33 | |
10 | MSB | 7.558 | 27 | 10.874 | 31 | 9.722 | 27 | 12.480 | 26 | 19.059 | 30 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thu Nhập Và Cơ Cấu Thu Nhập Đơn Vị Tính: Tỷ Đồng
- Khả Năng Sinh Lời, Dự Phòng Rủi Ro Và Tỷ Lệ Nợ Xấu
- Thực Trạng Phát Triển Dịch Vụ Ngân Hàng Bán Lẻ
- Thu Nhập Và Cơ Cấu Thu Nhập Của Vietinbank Đơn Vị Tính: Tỷ Đồng
- Mạng Lưới Phân Phối Dịch Vụ Ngân Hàng Bán Lẻ Của Vietinbank
- Đào Tạo Nhân Lực Tại Vietinbank Đơn Vị Tính: Người
Xem toàn bộ 258 trang tài liệu này.
(Nguồn: Tổng hợp từ các BCTN của các ngân hàng giai đoạn 20152019. CTG là VietinBank)
2.2.2. Nhóm các sản phẩm bán lẻ thu phí
2.2.2.1. Dịch vụ ngân hàng điện tử
Sau hơn 15 năm phát triển dịch vụ NHĐT, Vietinbank được đánh giá là
một trong những ngân hàng có dịch vụ NHĐT tiêu biểu và tốt tại Việt Nam. Kết quả này có được là do Ngân hàng nhanh chóng bắt kịp những xu hướng trong nước và trên thế giới như thanh toán thời kỳ hội nhập, nhu cầu khách hàng và sự bùng nổ công nghệ tài chính (fintech)
Trên nền tảng công nghệ tiên tiến, đặc biệt sau khi triển khai thành công
hệ thống Core mới, VietinBank đang là ngân hàng tiên phong trong việc cung
cấp dịch vụ NHĐT, mang lại tiện ích lớn và nhiều ưu đãi cho khách hàng khi
thanh toán, giao dịch mà không phải sử dụng tiền mặt như: SMS Banking,
BankPlus, VietinBank iPay, VietinBank iPay Mobile. Tuy nhiên, thế mạnh của
VietinBank trong mảng này chính là ứng dụng NHĐT trên điện thoại di động
VietinBank iPay Mobile. Với ứng dụng này, khách hàng có thể dễ dàng giao dịch mọi lúc, mọi nơi chỉ với chiếc điện thoại có kết nối mạng. Các tính năng của
VietinBank iPay Mobile đáp ứng tối đa nhu cầu giao dịch của khách hàng từ
quản lý tài khoản thanh toán, tài khoản thẻ
tín dụng, truy vấn số
dư, chuyển
tiền, thanh toán hóa đơn, trả nợ vay, gửi tiết kiệm đến các tính năng vượt trội như: Thanh toán dùng QR Pay, mua sắm trực tuyến, đặt vé máy bay, vé xem phim…
Với định hướng là phát triển Mobile Banking và ngân hàng thanh toán, VietinBank đã tập trung nguồn nhân lực để xây dựng và phát triển các dịch vụ NHĐT lên tầm cao mới. VietinBank là một trong những ngân hàng sớm nhất tại Việt Nam đưa ra tính năng thanh toán QR Pay sử dụng QR Code trên ứng dụng VietinBank iPay Mobile 5.0 thang 12/2019. Với tính năng này, khách hàng có thể mua hàng trên website, mua sắm tại các trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích… mà không cần dùng tiền mặt hay các loại thẻ. Đây là hình thức thanh toán
đơn giản giúp đơn vị, tổ chức cung ứng hàng hóa, sản phẩm không cần đầu tư nhiều cho cơ sở hạ tầng, có thể dễ dàng triển khai rộng, nhanh với chi phí thấp. QR Pay có thể ứng dụng đa dạng trong đời sống như: Thanh toán tại quầy, thanh toán trên hóa đơn, thanh toán trên: Website, facebook, tờ rơi, biển quảng cáo... Tất cả các kênh quảng cáo đều có thể trở thành kênh bán hàng hiệu quả. Ngoài ra, thanh toán QR Pay rất an toàn và bảo mật với mọi giao dịch cá nhân.
Bên cạnh đó với khách hàng, dịch vụ này cho phép dễ dàng thực hiện giao dịch thanh toán mà không cần dùng tiền mặt hay các loại thẻ ngân hàng. Thay
vào đó chỉ
cần dùng camera điện thoại để
quét QR Code trên các website bán
hàng hay tại các địa điểm như: Cửa hàng, siêu thị, nhà hàng, quán cà phê, xe taxi… và thực hiện thanh toán. Thời gian thanh toán chưa tới 10s, cách thanh toán dễ dàng và mức độ bảo mật cao.
2.2.2.2. Dịch vụ chuyển tiền quốc tế
VietinBank Money Transfer là Công ty TNHH MTV chuyển tiền toàn cầu do VietinBank cấp 100% vốn điều lệ, nhằm chuyên nghiệp hóa hoạt động, tạo
động lực phát triển dịch vụ chuyển tiền cá nhân. Năm 2012, Công ty TNHH
MTV chuyển tiền toàn cầu chính thức đi vào hoạt động với vai trò là đơn vị đầu mối phát triển dịch vụ kiều hối và dịch vụ chuyển tiền cá nhân của hệ thống VietinBank. Bảng 2.17 cho thấy, mặc dù qui mô còn khiêm tốn nhưng doanh số và lợi nhuận dịch vụ chuyển tiền quốc tế của Vietinbank liên tục tăng qua các năm.
Bảng 2.17. Số liệu chuyển tiền kiều hối Vietinbank
ĐVT | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | BQ | |
Doanh số chuyển tiền kiều hối So với năm trước (%) | Triệ u USD | 1.398 3,8 | 1.468 5,0 | 1.556 6,0 | 1.680 8,0 | 1.848 0,1 | 1.751 (5,2) | 2,95 |
Lợi nhuận trước thuế So với năm trước (%) | Tỷ đồng | 13,8 32,9 | 18,2 32 | 33,9 86,3 | 55,9 66,0 | 44,6 (20) | 58,7 31,6 | 38,1 |
(Nguồn: BCTN Vietinbank & BCTC Công ty chuyển tiền toàn cầu Vietinbank)
2.2.2.3. Bancassurance
Công ty TNHH MTV Bảo hiểm NH TMCP Công thương Việt Nam (Bảo hiểm Vietinbank VBI) được thành lập năm 2008, trải qua hơn 10 năm hình thành và phát triển đến nay, với định hướng là một công ty bảo hiểm vì giá trị nhân văn và mục tiêu dẫn đầu phân khúc bán lẻ trên thị trường bảo hiểm Việt Nam. Hệ thống mạng lưới của VBI gồm 33 công ty thành viên và 8.000 đại lý phục vụ khách hàng trên toàn quốc. Năm 2017, VBI chuyển đổi mô hình thành Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Vietinbank. Năm 2018, Công ty ký hợp đồng
bán 25% cổ phần cho Công ty Hyundai Marine & Fire Insurance Company
Limited (HMFI) một công ty Bảo hiểm Phi nhân thọ có thị phần lớn nhất tại Hàn quốc.
Bảng 2.18. KQKD mảng dịch vụ bảo hiểm của Vietinbank Đơn vị tính:Tỷ đồng
Năm Tiêu chí | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | |
1 | Giá trị tổng tài sản So với năm trước (%) | 1.020 1,3 | 1.041 2,0 | 1.062 1,9 | 2.112 99 | 3.157 49,5 | 3.678 16,5 |
2 | Lợi nhuận trước thuế So với năm trước(%) | 68,4 13 | 75,1 9,6 | 84,5 12,4 | 102 20,7 | 130 27,6 | 151 16,1 |
3 | Doanh thu phí bảo hiểm So với năm trước(%) | 409 70 | 674 56 | 888,7 33 | 1.252 41 | 1.731 38 | 2.223 28,4 |
4 | Thị phần (%) | 2,0 | 2,5 | 2,4 | 3,0 | 3,3 | 3,7 |
(Nguồn: BC chuyên đề bảo hiểm,BCTN Vietinbank giai đoạn 20152020)
Sự phát triển lớn mạnh của VBI được ghi nhận qua các danh hiệu uy tín như: Top 1 tăng trưởng nhanh nhất ngành Bảo hiểm trong bảng xếp hạng “500 doanh nghiệp tăng trưởng nhanh nhất Việt NamFAST500” do VietNam Report công bố năm 2019; Top 100 Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt năm 2018; Công ty Bảo hiểm tốt nhất cho dịch vụ khách hàng Việt Nam 2017, trao tặng bởi tạp chí Global Banking & Finance Review.
VBI thực hiện chiến lược cung cấp các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ tới khách hàng, chuyển hướng mạnh mẽ sang lĩnh vực bán lẻ với hàng loạt các
sản phẩm bảo hiểm cá nhân mới với sự phối, đặc biệt là kênh trực tuyến.
khởi sắc của hầu hết các kênh phân
Bảng 2.18 thể hiện quy mô tài sản, kết quả hoạt động kinh doanh và thị phần mảng bảo hiểm của Vietinbank giai đoạn 20152020. Số liệu cho thấy, cả 4 tiêu chí: Tổng giá trị tài sản, tổng doanh thu, tổng lợi nhuận trước thuế và thị phần bảo hiểm của Vietinbank liên tục tăng trưởng qua các năm. Trong đó, tổng tài sản năm 2015 của VBI năm 2015 đạt 1.250 tỷ đồng, năm 2020 tăng gấp 3 lần
đạt hơn 3.678 tỷ
đồng. Lợi nhuận trước thuế
tăng trung bình 16,6% và có xu
hướng tăng rò rệt. Doanh thu và thị phần bảo hiểm cũng có sự gia tăng rò rệt. Tháng 12/2020, Vietinbank và Tập đoàn tài chính Manulife ký kết thỏa thuận thiết lập quan hệ hợp tác độc quyền. Theo đó, trong 16 năm tới Manulife Việt Nam sẽ phân phối độc quyền các giải pháp bảo hiểm nhân thọ cho khách hàng
của Vietinbank. Sự kiện này đánh dấu bước phát triển mới trong hoạt động
Bancassurance của Vietinbank. Với qui mô phục vụ hơn 14 triệu khách hàng
thông qua mạng lưới hơn 1.000 CN và PGD tại 63 tỉnh thành phố trong cả nước, sự kiện này hứa hẹn đưa Vietinbank lên vị trí đứng đầu về doanh số phân phối bảo hiểm qua kênh ngân hàng trong số các ngân hàng trong nhóm Big 4 thời gian tới.
2.2.3. Dịch vụ thanh toán thẻ
2.2.3.1. Thực trạng thanh toán thẻ
Theo báo cáo của NHNH và Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam, hoạt động
thanh toán thẻ của Vietinbank có sự tăng trưởng ổn định, bền vững, liên tục là một trong những ngân hàng hàng đầu về dịch vụ thanh toán thẻ. Từ năm 2017, Hội thẻ ngân hàng Việt Nam thay đổi tiêu chí lấy số liệu, thay vì lấy số liệu số thẻ phát hành sang số liệu thẻ đang hoạt động (loại trừ thẻ đã khóa, hủy, không sử dụng) nên số liệu từ 2016 trở về trước không cùng mặt bằng để so sánh. Do
vậy, tác giả chỉ trích xuất số liệu từ 20172019. Số liệu tại bảng 2.19 cho thấy, doanh số thanh toán thẻ của Vietinbank có sự biến động lớn. Năm 2018, doanh
số thanh toán thẻ
giảm 33.681.246 triệu đồng, tương
ứng tỷ
lệ 30% so năm
2017, năm 2019 lại tăng lên 24.255.980 triệu đồng so năm 2018, tương ứng tỷ lệ tăng 31,3%. Cơ cấu doanh số thanh toán thẻ cũng có sự chuyển dịch mạnh mẽ. Năm 2018, doanh số thanh toán thẻ nội địa chiếm tỷ trọng 76% tổng doanh số thanh toán, trong khi năm 2017 con số này là 49%. Năm 2019, doanh số thanh toán thẻ quốc tế chiếm tỷ trọng 30%, trong khi năm 2017, con số này là 51%.
Bảng 2.19. Doanh số thanh toán thẻ của Vietinbank Đơn vị tính: Triệu đồng
2017 | TT (%) | 2018 | TT (%) | 2019 | TT (%) | |
Doanh số thanh toán thẻ Trong đó, | 111.169.179 | 100 | 77.487.933 | 100 | 101.743.913 | 100 |
Doanh số thanh toán thẻ | 57.073.976 | 51 | 18.886.156 | 24 | 29.500.273 | 30 |
QT | 27 | 22 | 24 | |||
Thị phần (%) | ||||||
Doanh số thanh toán thẻ | 54.095.203 | 49 | 58.601.777 | 76 | 72.243.640 | 70 |
NĐ | 22 | 21 | 18 | |||
Thị phần (%) |
(Nguồn:Hội thẻ ngân hàng Việt Nam)
2.2.3.2. Phát hành thẻ Vietinbank
Thẻ ATM Vietinbank là loại thẻ cứng có dải từ hoặc thẻ chip gắn trên
thẻ
lưu lại thông tin của tài khoản, chủ
thẻ. Thẻ
ATM của Vietinbank gồm
nhiều loại:
Thẻ ghi nợ nội địa:VietinBank ePartner CCard, VietinBank ePartner G Card, VietinBank ePartner PinkCard,VietinBank ePartner SCard và VietinBank ePartner liên kết. Mỗi loại thẻ hướng đến một đối tượng khách hàng. Ví dụ thẻ EPartner Pink Card là loại thẻ thiết kế dành cho phụ nữ hiện đại, những người phụ nữ thành đạt trong xã hội. Với những tính năng thông minh vượt trội, thiết kế ấn tượng, trang trọng và quyến rũ, thẻ Epartner PinkCard mang sứ mệnh tôn
vinh một nửa vô cùng quan trọng của thế
giới. Trong khi đó, thẻ
ePartner G
Card là loại thẻ ghi nợ nội địa cao cấp nhất được thiết kế hoàn hảo, tinh tế và nhiều tính năng vượt trội dành cho khách hàng cao cấp là các doanh nhân thành đạt; lãnh đạo các doanh nghiệp; tổ chức.
Thẻ ghi nợ quốc tế: Thẻ ghi nợ quốc tế Premium Banking và Thẻ sống
khỏe
Thẻ đồng thương hiệu: Thẻ tín dụng quốc tế VietinBank JCB Vietnam
Airlines, Thẻ Vpoint, Thẻ Vietravel, Thẻ Visa payWave Saigon Co.op
Thẻ trả trước: Thẻ Gift Card
Thẻ
Vietinbank có thể
rút tiền tại tất cả
các cây ATM của chính
Vietinbank. Ngoài ra thẻ
Vietinbank còn có thể
rút tiền tại cây ATM của các
ngân hàng liên kết. Với những loại thẻ
quốc tế
thuộc thương hiệu JCB,
Visa...có thể rút tiền tại tất cả các cây ATM có biểu tượng JCB, Visa trên toàn thế giới. Tất cả những sản phẩm thẻ của Vietinbank không chỉ mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng mà còn thỏa mãn thị hiếu sở hữu những sản phẩm thẻ mang phong cách riêng biệt. Vietinbank hợp tác với các tổ chức thẻ uy tín trên thế giới như: MasterCard, Visa, JBC, Dinner Club, Cybershot triển khai các dịch vụ thanh toán thẻ tại POS/ATM, thanh toán trực tuyến.
Trong những năm qua, Vietinbank là đối tác triển khai nhiều dịch vụ và giải pháp thanh toán cho các tập đoàn, tổng công ty lớn như: Nasco, Saco, Viettel hay với các tập đoàn bán buôn, bán lẻ như Metro, Lottemart, hệ thống siêu thị Big C, Pico, Nguyễn Kim, chuỗi cửa hàng Starbuck…Đồng thời, sản phẩm dịch vụ thẻ Vietinbank không chỉ được phát hành và phân phối trực tiếp tại hệ thống các chi nhánh trên toàn quốc và phát hành trực tuyến mà còn được phát hành qua chính các đối tác, đại lý Metro, Otofun, Pico, Nguyễn Kim, … thu hút đông đảo khách hàng tham gia mở thẻ và sử dụng dịch vụ của Vietinbank.
Đặc biệt, VietinBank là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam hiện nay triển khai thành công dịch vụ tích hợp trên thẻ là dịch vụ Chuyển đổi tiền tệ linh hoạt (DCC), dịch vụ đổi tiền ngoại tệ tại ATM.
Cùng với sự
đa dạng, các SPDV thẻ
của VietinBank còn có nhiều tính
năng hiện đại, thỏa mãn các nhu cầu của khách hàng như: Thanh toán trực tuyến, gửi tiết kiệm và nộp tiền mặt tại ATM, rút tiền tại ATM không dùng thẻ, thanh toán viện phí qua Kiosk Banking, thanh toán hóa đơn tiền điện, viễn thông, nộp thuế, SMS Banking, thanh toán cước taxi tự động; thanh toán dịch vụ
y tế trực tuyến… Với các SPDV này, khách hàng được tiếp cận các phương
thức thanh toán hiện đại, giảm thiểu lượng tiền mặt phải mang theo và đảm bảo sự an toàn tối ưu.
Cùng với việc nghiên cứu để gia tăng các tiện ích sản phẩm cho khách
hàng, VietinBank còn chú trọng mở rộng mạng lưới thanh toán. Từ 25 30 máy ATM năm 2001, đến năm 2020, hệ thống máy ATM của VietinBank đã tăng lên gần 2.000 máy, được phân bổ rộng khắp tại các khu dân cư, trường học, bệnh
viện, khách sạn, khu công nghiệp, trung tâm thương mại. Số của VietinBank cũng phát triển mạnh, đạt hơn 65.000 máy.
lượng máy POS
Bên cạnh đó, VietinBank luôn coi việc xây dựng và triển khai các chương
trình khuyến mãi, quảng bá cho sản phẩm như
một công cụ
đắc lực để
xây
dựng thương hiệu, phát triển số lượng thẻ, tăng doanh thu dịch vụ. VietinBank cũng thường xuyên kết hợp với đối tác để tổ chức các chương trình marketing trực tiếp tại các trung tâm thương mại, hệ thống siêu thị. Thành công của hoạt động kinh doanh thẻ trong những năm qua đã góp phần không nhỏ vào phát triển ngân hàng bán lẻ của VietinBank.
2.2.4. Kết quả hoạt động bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
2.2.4.1. Thu nhập từ hoạt động bán lẻ
Sau gần 6 năm chuyển đổi mô hình Khối bán lẻ một cách toàn diện theo
hướng tách bạch vị trí bán hàng và vị trí thẩm định, tạo điều kiện cho lực lượng
bán hàng tập trung hơn vào kinh doanh, các vị trí bán hàng được chia thành các phân khúc, tạo sự chuyên môn hóa hơn trong quản lý và chăm sóc khách hàng,