- Phòng Khách hàng bán lẻ: quản lý hệ thống kênh phân phối sản phẩm bán lẻ của Vietcombank như: cho khách hàng cá nhân, hộ gia đình; thu hồi nợ; phát hành thẻ tín dụng, phát lành bảo lãnh, mở L/C, ...
- Phòng Khách hàng: quản lý hệ thống kênh phân phối dịch vụ cho vay dành cho khách hàng bán buôn.
- Phòng dịch vụ khách hàng: thực hiện mở và quản lý tài khoản tiền gửi cá nhân, doanh nghiệp; phát hành, quản lý, thu nợ các loại thẻ…. Phòng có Bộ phận Vốn và Kinh doanh ngoại tệ chuyên quản trị nguồn vốn VND và ngoại tệ; kinh doanh, mua bán ngoại tệ; theo dòi, công bố lãi suất cho vay, huy động vốn… Bộ phận Thanh toán quốc tế: thực hiện nghiệp vụ thanh toán thông qua phương thức L/C và chuyển tiền - T/T….
- Phòng kế toán: thực hiện thu chi tài chính, thực hiện công tác kế toán phân tích và kế toán tổng hợp; lập bảng cân đối kế toán hàng tháng, quý, năm…. Phòng còn có bộ phận Kiểm tra nội bộ: kiểm tra việc chấp hành chủ trương, chế độ, quy định của Ngân hàng Nhà nước, Vietcombank TW… đối với hoạt động của Chi nhánh
- Phòng Hành chính nhân sự: thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, quản lý hành chính, tổ chức cán bộ, công tác nội bộ, quản lý, theo dòi tài sản của Chi nhánh. Phòng còn có bộ phận Vi tính: theo dòi về công nghệ thông tin, quản lý các chương trình phục vụ cho việc tác nghiệp, hoạt động.
- Phòng Ngân quỹ: thực hiện các công việc liên quan đến nghiệp vụ ngân quỹ như giao dịch thu chi tiền mặt VND và ngoại tệ, điều chuyển tiếp quỹ ATM,….
- Phòng Quản lý nợ: theo dòi quản lý các hợp đồng cho vay; phối hợp với nghiệp vụ để đôn đốc thu hồi vốn cho vay; trích lập dự phòng rủi ro theo quy định phát luật.
- Cả năm phòng giao dịch đều là những điểm bán lẻ hiệu quả của Chi nhánh, đóng góp lớn vào công tác bán hàng, chuyên thực hiện các dịch vụ ngân hàng bán lẻ như huy động, tiết kiệm, cho vay cá nhân, hộ kinh doanh, SME, phát hành thẻ ATM, thẻ tín dụng, dịch vụ ngân hàng điện tử, … Trong đó, phòng giao dịch Phú Mỹ là phòng giao dịch cấp một của cả hệ thống Vietcombank xét về quy mô và hiệu quả hoạt động của một phòng giao dịch.
2.2. Thực trạng triển khai và phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Vũng Tàu
2.2.1. Thực trạng triển khai các loại hình dịch vụ ngân hàng bán lẻ của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Vũng Tàu
2.2.1.1. Thực trạng huy động vốn
Huy động vốn bán lẻ trong giai đoạn 2014-2018 tăng trưởng mạnh mẽ. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn này là 37,05%. Đây là mức tăng ấn tượng trong vòng 04 năm qua. Đặc biệt ghi nhận mức tăng đột biến trong năm 2017 (gần 60%). Nguyên nhân Vietcombank Vũng Tàu gần như là nơi tập trung tiền gửi của các công ty dầu khí đầu ngành tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Năm 2017-2018 được ghi nhận là một năm khó khăn nhất đối với toàn ngành dầu khí trong những năm gần đây. Giá dầu liên tục dò đáy, cung vượt cầu nên lượng tiền mặt được các công ty dầu khí chọn gửi vào Vietcombank Vũng Tàu theo các kỳ hạn khác nhau trong thời gian chờ các dự án mới tiếp tục được triển khai khai thác.
Bên cạnh do điều kiện của các yếu tố khách quan thúc đẩy vốn huy động tăng cao trong thời gian qua, cũng phải tính đến những nổ lực của Vietcombank khi liên tục cải thiện, nâng cao hình ảnh, uy tín của mình trong nhận diện thương hiệu. Thường xuyên nghiên cứu thị trường, tung ra các sản phẩm huy động đa dạng, đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu của khách hàng với các gói lãi suất đa dạng, linh động tùy theo từng kỳ hạn khác nhau. Các chương trình khuyến mãi và các dịp Lễ, Tết, …cũng tác động tích cực đến mức tăng trưởng huy động vốn đặc biệt là huy động vốn cá nhân.
Bảng 2.2: Huy động vốn bán lẻ của Vietcombank Vũng Tàu giai đoạn 2014-2018
Đơn vị tính: tỷ đồng
Huy động vốn | Tỷ trọng bình quân (%) | |||||
2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | ||
Huy động chung | 8,584 | 11,874 | 13,439 | 21,307 | 23,156 | 42.44% |
HĐVBL | 5,772 | 6,166 | 6,372 | 7,073 | 8,120 | 10.17% |
Tỷ trọng (%) | 67.24% | 51.93% | 47.41% | 33.20% | 35.07% |
Có thể bạn quan tâm!
- Khái Niệm, Đặc Điểm Và Vai Trò Của Dịch Vụ Ngân Hàng Bán Lẻ
- Kinh Nghiệm Về Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Bán Lẻ Của Một Số Ngân Hàng Trên Thế Giới Và Bài Học Kinh Nghiệm Cho Vietcombank.
- Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phẩn Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam
- Dịch Vụ Thanh Toán Của Vietcombank Vũng Tàu Giai Đoạn 2014 – 2018
- Dịch Vụ Thẻ Của Vietcombank Vũng Tàu Giai Đoạn 2014 – 2018
- Tỷ Lệ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Khách Hàng Giao Dịch Với Vietcombank
Xem toàn bộ 122 trang tài liệu này.
Nguồn: Báo cáo chi tiêu kinh doanh của phòng kế toán, 2018
Nhìn vào Bảng 2.2 có thể thấy, tỷ trọng nguồn vốn huy động bán lẻ trong tổng nguồn vốn huy động mặc dù giảm dần qua các năm mặc dù số liệu tuyệt đối vẫn tăng đều: tăng 394 tỷ đồng năm 2015, 206 tỷ đồng năm 2016, 701 tỷ đồng năm 2017 và 1,043 tỷ đồng năm 2018, tăng đều qua các năm. Như vậy huy động vốn bán lẻ có tăng nhưng tốc độ vẫn còn thấp hơn rất nhiều so với huy động vốn bán buôn. Mức tăng trưởng bình quân qua bốn năm chỉ đạt 10,17%. Vietcombank Vũng Tàu cần có những những chính sách, định hướng cụ thể để phát triển mạnh hơn nữa tỷ trọng huy động bán lẻ trong tổng nguồn vốn huy động để giảm thiểu rủi ro, tăng trưởng nguồn vốn một cách bền vững và hiệu quả hơn nữa nhằm hướng đến mục tiêu là ngân hàng bán lẻ số một vào năm 2020.
25.000
23.156
21.307
20.000
15.000
13.439
11.874
10.000
8.584
5.772
Vốn huy động VHĐBL
6.166
6.372
7.073
8.120
5.000
-
2014 2015 2016 2017 2018
Hình 2.2: Biểu đồ tình hình huy động vốn 2014-2018
Nguồn: Báo cáo chỉ tiêu kinh doanh phòng kế toán, 2018
Hình 2.2 thể hiện rò hơn xu hướng tăng của vốn huy động bên cạnh VHĐBL giai đoạn 2014 – 2018
Năm 2018, tổng quy mô huy động vốn bao gồm tiền gửi cá nhân, tiền gửi các tổ chức kinh tế, định chế tài chính, phát hành giấy tờ có giá của Vietcombank Vũng Tàu đạt 23,156 tỷ đồng. So với năm 2014, tổng số vốn huy động được trong năm 2018 tăng 14,572 tỷ đồng. Thị phần huy động vốn của Vietcombank Vũng Tàu đứng thứ nhất trong hệ thống NHTM Việt Nam tại địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Về sản phẩm huy động vốn bán lẻ, trong giai đoạn 2014-2018, Vietcombank đã nghiên cứu và triển khai nhiều sản phẩm huy động vốn bán lẻ đa dạng, đáp ứng nhiều nhu cầu cho khách hàng. Ngoài các sản phẩm tiền gửi thanh toán thông thường trong các năm qua, Vietcombank cho ra đời các sản phẩm tích lũy, các hình thức khuyến mãi cho tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm trong những năm gần đây, Vietcombank đã có sự thay đổi về tính cạnh tranh ở các sản phẩm tiết kiệm có kỳ hạn để thu hút vốn của khách hàng. Đó là sự cạnh tranh về lãi suất, về tính năng sản phẩm và các chương trình khuyến mãi kèm theo. Hiện nay, Vietcombank còn có sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn online cho phép khách hàng tự thao tác gửi tiền và tất toán tiền gửi tiết kiệm mà không cần đến ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng.
Vietcombank đã triển khai nhiều chương trình tiết kiệm có đặc tính đa dạng, kỳ hạn linh động, lãi suất hấp dẫn, … nhằm gia tăng sự lựa chọn, đảm bảo quyền lợi một cách tốt nhất cho khách hàng.
Bảng 2.3: Các chương trình khuyến mãi huy động vốn năm 2018 - 2019
Gói sản phẩm | Mô tả sản phẩm | Đối tượng | Lợi Ích | Loại tiền gửi | |
1 | Tích lũy và đầu tư | Là một giải pháp tài chính hoàn hảo dành cho khách hàng cá nhân có nhu cầu tiết kiệm và khớp lệnh đầu tư vào kênh chứng chỉ quỹ mở hoặc/ và bảo hiểm với số tiền là tiền lãi thu được định kỳ từ khoản tiền gửi tiết kiệm | Là khách hàng cá nhân có nhu cầu thực hiện kế hoạch tài chính đảm bảo vừa tích lũy vừa đầu tư nguồn tiền lãi được tạo ra từ chính khoản tiền tích lũy | - Lãi suất ưu đãi với biên độ thưởng tương ứng theo gói mà khách hàng lựa chọn. - Một giao dịch được thực hiện cả hai mục đích: tiết kiệm và đầu tư | VND |
2 | Tiết kiệm AUD ưu đãi | Là sản phẩm tiết kiệm có kỳ hạn đồng Đô la Úc (AUD) với lãi suất trần hấp dẫn | Khách hàng cá nhân | Gia tăng lợi ích tài chính | AUD |
3 | Tích lũy cho con | Tích lũy cho con là sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn mà bố mẹ, người thân có thể tiết kiệm để tích lũy cho con theo định kỳ | Cha mẹ, người thân có nhu cầu tích lũy định kỳ tiền gửi cho trẻ em dưới 18 tuổi vào tài khoảncủa trẻ. | Tích lũy cho con, gom yêu thương xây tương lai với tài khoản mang tên trẻ em và hưởng lãi suất hấp dẫn theo thời gian thực gửi. | VND |
4 | Tiền gửi cán bộ công nhân viên | Là sản phẩm dành cho khách hàng là CBCNV có tài khoản nhận lương mở tại Vietcombank, có nguồn thu nhập định kỳ đều, ổn định và có nhu cầu tích lũy, định kỳ gửi tiền có kỳ hạn từ nguồn thu nhập | Là CBCNV có tài khoản nhận lương mở tại Vietcombank, có nguồn thu nhập định kỳ đều, ổn định | - Lãi suất ưu đãi - Gửi tiền đơn giản, thuận tiện và sinh lời hiệu quả | VND |
từ lương | |||||
5 | Tiền gửi trực tuyến | Là sản phẩm cho phép Khách hàng gửi/rút tiền tiết kiệm thông qua internet. Sử dụng sản phẩm này, Khách hàng có thể truy cập website của Vietcombank để chuyển tiền từ tài khoản Tiền Gửi Thanh Toán (lãi suất thấp) sang tài khoản Tiền Gửi Trực Tuyến (để hưởng lãi suất cao hơn) | Khách hàng cá nhân | - Tiện lợi - nhanh chóng: Giao dịch 24/7, được thực hiện kể cả trong ngày nghỉ, ngày lễ (trừ thời gian ngân hàng xử lý dữ liệu cuối ngày). Giao dịch tại bất cứ nơi nào. - An toàn - Bảo mật: Thao tác đơn giản, tính bảo mật cao. Giao dịch được chứng thực bằng Biên lai xác nhận giao dịch gửi tiền có kỳ hạn gửi vào hòm thư điện tử của Khách hàng. - Sinh lời hiệu quả: Hưởng lãi suất cao. Miễn phí quản lý tài khoản. Miễn phí thanh toán trước hạn. | VND |
6 | Tích lũy kiều hối | Khách hàng nhận tiền kiều hối tại Vietcombank và có nhu cầu gửi lại nguồn tiền kiều hối này tại Vietcombank để hưởng lãi suất cao và ưu đãi lớn | Khách hàng cá nhân | Nhiều ưu đãi kèm theo | USD |
7 | Tiết kiệm lĩnh lãi định kỳ | Khách hàng cá nhân có nhu cầu nhận khoản tiền lãi theo định kỳ để chi trả các nhu cầu | Khách hàng cá nhân | Hưởng lãi suất với nhiều kỳ khoản linh động | VND, USD, EUR |
tiêu dùng | |||||
8 | Tiết kiệm trả lãi trước | Khách hàng cá nhân có nhu cầu lĩnh lãi ngay khi gửi tiền để chi trả các nhu cầu tiêu dùng cá nhân | Khách hàng cá nhân | - Hưởng lãi suất với nhiều kỳ khoản linh động - Được thanh toán lãi trước | VND, USD, EUR |
9 | Tiết kiệm thường | Khách hàng có nhu cầu gửi tiết kiệm | Khách hàng cá nhân | - Lãi suất hấp dẫn và cạnh tranh - Kỳ hạn gửi đa dạng - Thủ tục đơn giản, nhanh chóng - Có thể sử dụng sổ tiết kiệm để thế chấp cầm cố vay vốn | VND, USD, ngoại tệ khác |
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Bên cạnh đó, các sản phẩm tiền gửi của Vietcombank đều có những tiện ích khác như có thể rút từng phần, rút ở bất kỳ chi nhánh nào khác chi nhánh gửi, có thể cầm cố/thế chấp để vay vốn…tạo tiện lợi cho khách hàng gửi.
Ngoài các tính năng của bản thân của các sản phẩm bán lẻ, các tiện ích kèm theo sản phẩm huy động vốn cũng góp phần tăng nguồn vốn huy động bán lẻ. Đó là chính sách chăm sóc khách hàng bán lẻ như phân đoạn khách hàng gửi, có chăm sóc các dịp lễ, tết, sinh nhật cho các khách hàng ứng với từng phân đoạn, ưu đãi về phí; kèm theo đó là chính sách quà tặng dành cho khách hàng đại trà khi đến giao dịch nhân các ngày đặc biệt… nâng cao hình ảnh thương hiệu của Vietcombank, góp phần thu hút khách hàng đến gửi tiền.
2.2.1.2. Tín dụng bán lẻ
Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động kinh doanh cốt lòi của Vietcombank nói riêng và của hầu hết các NHTM tại Việt Nam nói chung. Đó là nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng khi bắt đầu thành lập nên dư nợ bán lẻ đều tăng qua các năm. Khi hoạt động cho vay phát triển thì sẽ kéo theo được các dịch vụ khác đi kèm như dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân hàng điện tử, dịch vụ bảo hiểm và các dịch vụ khác đi kèm.
Bảng 2.4: Tín dụng bán lẻ của Vietcombank Vũng Tàu giai đoạn 2014-2018
Đơn vị: tỷ đồng
Dư nợ vay | Tỷ trọng bình quân (%) | |||||
2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | ||
Tổng dư nợ | 2,236 | 2,731 | 2,500 | 3,420 | 5,120 | 32.25% |
Dư nợ bán lẻ | 699 | 644 | 791 | 1,354 | 2,210 | 54.04% |
Tỷ trọng (%) | 31.26% | 23.58% | 31.64% | 39.59% | 43.16% |
Nguồn: Báo cáo chỉ tiêu kinh doanh của phòng kế toán, 2018
Theo Bảng 2.4, tổng dư nợ từ năm 2014 đến năm 2016 nhìn chung không có sự tăng trưởng đáng kể. Năm 2017, đặc biệt là năm 2018 do nền kinh tế trong nước và quốc tế có nhiều khởi sắc nên tổng dư nợ tăng mạnh 49,71% tương ứng mức tăng 1,700 tỷ đồng so với năm 2017. Tính chung tỷ trọng bình quân tăng trưởng của cả bốn năm từ 2014 đến 2018 là 32.25%. Đây cũng là mức tăng trưởng khá xét trong tổng thể mức tăng trưởng của các ngân hàng thương mại tại địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu với cùng khoảng thời gian nghiên cứu. Trong năm 2018, Chi nhánh mở rộng cho vay các thành phần kinh tế, tích cực triển khai đẩy mạnh cho vay sản xuất kinh doanh, tín dụng xuất khẩu, cho vay cá thể, hộ gia đình và các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Dư nợ tín dụng của Chi nhánh trong năm 2015 là 2,731 tỷ đồng, tăng 495 tỷ đồng tương đương mức tăng 22.14% so với năm 2014. Năm 2016 dư nợ tín dụng giảm nhẹ 231 tỷ đồng tương ứng mức giảm là giảm 8.46% so với năm 2015. Có thể thấy trong giai đoạn từ năm 2014-2016, dư nợ tín dụng của Chi nhánh không thay đổi nhiều. Đây là giai đoạn nền kinh tế trong nước nói chung và quốc tế nói riêng vẫn đang trong giai đoạn suy thoái do ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế năm 2008.
Riêng năm 2015, tỷ trọng dư nợ tín dụng bán lẻ giảm so với năm 2014 nhưng các năm sau dư nợ bán lẻ đều tăng thậm chí tăng rất mạnh trong năm 2017, đạt 563 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 71.18% so với năm 2016. Năm 2018, dư nợ bán lẻ tăng 856 tỷ đồng, tương tứng với mức tăng 63,22%. Từ mức tỷ trọng dư nợ bán lẻ trên dư nợ tín dụng là 31.26% năm 2014 thì tỷ lệ này đã tăng 43,16% trong năm 2018. Như vậy, tỷ trọng nợ bán lẻ trên tổng dư nợ sẽ bằng hoặc lớn hơn tỷ trọng dư nợ bán buôn