hoạt động kinh doanh bán lẻ của VietinBank đã có sự tăng trưởng mạnh về quy mô, doanh số, nền tảng khách hàng cũng như tổng thu nhập và đảm bảo an toàn. VietinBank liên tục cho ra đời các sản phẩm, gói sản phẩm dịch vụ (SPDV) đa
dạng, vượt trội về
công nghệ
và tiện ích với khách hàng. Chính vì vậy, bên
cạnh việc chuyển đổi mô hình hoạt động, VietinBank tăng cường hiệu quả sử dụng nguồn vốn, năng lực quản trị điều hành, đẩy mạnh hợp tác với các đối tác lớn trong và ngoài nước để cung cấp các giải pháp tài chính trọn gói cho khách hàng.
Bảng 2.20. Thu nhập và cơ cấu thu nhập của Vietinbank Đơn vị tính: Tỷ đồng
2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | BQ | |
Tổng thu nhập | 53.004 | 62.817 | 76.512 | 83.594 | 99.613 | 113.593,1 | |
Tỷ trọng Trong đó | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | |
1.Thu nhập từ HĐ BB Tỷ trọng (%) | 32.862 62 | 37.062 59 | 42.082 55 | 40.961 49 | 47.814 48 | 59.068 52 | 54 |
2. Thu nhập từ HĐ BL | 20.142 38 | 25.755 41 | 34.430 45 | 42.633 51 | 51.799 52 | 54.525,1 48 | 46 |
Tỷ trọng (%) |
Có thể bạn quan tâm!
- Khả Năng Sinh Lời, Dự Phòng Rủi Ro Và Tỷ Lệ Nợ Xấu
- Thực Trạng Phát Triển Dịch Vụ Ngân Hàng Bán Lẻ
- Tổng Hợp Dư Nợ Cho Vay Cá Nhân Của Một Số Nhtm Việt Nam
- Mạng Lưới Phân Phối Dịch Vụ Ngân Hàng Bán Lẻ Của Vietinbank
- Đào Tạo Nhân Lực Tại Vietinbank Đơn Vị Tính: Người
- Diễn Biến Nợ Xấu Của Vietinbank Giai Đoạn 20152020 Đơn Vị: Tỷ Đồng
Xem toàn bộ 258 trang tài liệu này.
(Nguồn: Báo cáo chuyên đề bán lẻ Vietinbank 20152020)
Bảng 2.20
cho thấy, tỷ
trọng thu nhập từ
hoạt động bán lẻ
bình quân
chiếm 46% tổng thu nhập và có xu hướng tăng lên. Cụ thể năm 2015, thu nhập từ hoạt động bán lẻ chiếm 38% tổng thu nhập, đạt mức 20.142 tỷ đồng. Năm 2016, 2017 tỷ trọng này tăng lên lần lượt 41% và 45%. Năm 2019, thu nhập từ
hoạt động bán lẻ
tăng 2,57 lần so năm 2015, nâng tỷ
trọng lên 52% tổng thu
nhập. Kết quả này có được là do VietinBank đã thực hiện một cách quyết liệt
và đồng bộ những giải pháp trong chiến lược phát triển Vietinbank giai đoạn
20152020 là tăng trưởng kinh doanh có chọn lọc, hiệu quả, bền vững, chuyển dịch mạnh cơ cấu khách hàng theo hướng tăng tỷ trọng cho vay khách hàng cá nhân và DNNVV, cơ cấu thu nhập theo hướng tăng thu từ khối bán lẻ và dịch vụ thanh toán; tiếp tục tự động hóa dịch vụ với tiện ích cao, cải thiện mạnh mẽ
chất lượng dịch vụ, đẩy mạnh dịch vụ phi tín dụng, đặc biệt chú trọng dịch vụ thanh toán ứng dụng nền tảng công nghệ hiện đại, quản trị hiệu quả chi phí.
Thu nhập từ
hoạt động bán lẻ
của Vietinbank được cấu thành từ
3 bộ
phận: Thu từ lãi, thu từ phí và thu từ các dịch vụ bán lẻ khác. Trong đó, thu nhập từ lãi luôn chiếm tỷ trọng cao nhất, trung bình 83,2% tổng thu nhập.
Bảng 2.21. Cơ cấu thu nhập hoạt động bán lẻ của Vietinbank Đơn vị tính: Tỷ đồng
2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | BQ | |
Tổng thu nhập từ HĐBL Tỷ trọng So với năm trước Trong đó | 20.142 100 21,4 | 25.755 100 27,9 | 34.430 100 33,7 | 42.633 100 23,8 | 51.799 100 21,5 | 54.525,1 100 5,3 | 22,3 |
1.Tỷ trọng thu nhập từ lãi (%) | 79 | 85,3 | 85,1 | 84,2 | 82,4 | 81 | 83,2 |
2.Tỷ trong thu nhập từ phí (%) | 4,9 | 5,3 | 5,8 | 7,5 | 8,7 | 8,9 | 6,44 |
3. Tỷ trọng thu từ các dịch vụ bán lẻ khác (%) | 16,1 | 9,4 | 9,1 | 8,3 | 8,9 | 10,1 | 10,4 |
(Nguồn: Báo cáo chuyên đề bán lẻ VietinBank 20152020)
Con số này phản ảnh đúng thực tế là tín dụng nói chung và tín dụng bán lẻ nói riêng vẫn luôn là mảng kinh doanh chính, chủ yếu của các NHTM Việt Nam, Vietinbank không nằm ngoài thực tế này. Thu nhập từ phí chiếm tỷ trọng trung bình 6,44% tổng thu nhập và có xu hướng tăng theo thời gian. Giai đoạn
2015 2020, VietinBank tung ra thị trường nhiều sản phẩm, dịch vụ hiện đại,
ứng dụng công nghệ cao được phát triển, đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngày càng
cao và đa dạng của khách hàng. Với thế
mạnh về
thương hiệu, vốn và công
nghệ. Từ
năm 2015, Vietinbank đã đẩy mạnh phát triển dịch vụ
thanh toán,
hướng tới mô hình ngân hàng thanh toán trong tương lai. Việc triển khai dự án ngân hàng thanh toán đã góp phần cải thiện cơ cấu thu nhập trong tổng thu nhập của Vietinbank. Về dịch vụ thẻ, VietinBank duy trì vị thế hàng đầu thị trường với các sản phẩm dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa, thẻ tín dụng quốc tế và POS. Các
hoạt động này giúp VietinBank hoạt động an toàn hơn nhiều, không phải lo lợi nhuận bằng mục tiêu phải tăng trưởng tín dụng và đầu tư bằng mọi giá.
2.2.4.2. Chi phí và lợi nhuận từ hoạt động bán lẻ
Giai đoạn 20152020, tổng chi phí của Vietinbank tăng với tốc độ bình
quân 17,4%/năm. Trong đó, tăng thấp nhất 7,8% năm 2019, tăng cao nhất 24,9% năm 2018. Tỷ trọng chi phí bán lẻ chiếm trung bình 43,8% tổng chi phí và có xu hướng tăng theo thời gian. Năm 2015, chi phí bán lẻ chiếm tỷ trọng 40% tổng chi phí, nhưng đến năm 2018 con số này là 46%, tương ứng tỷ trọng thu nhập từ
hoạt động bán lẻ
cũng tăng lên, năm 2015 chỉ
chiếm 38% tổng thu nhập, đến
năm 2019 tăng lên 52% tổng thu nhập (Bảng 2.20).
Bảng 2.22. Cơ cấu chi phí của Vietinbank Đơn vị tính: Tỷ đồng
2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | BQ | |
Tổng chi phí | 30.303 | 36.546 | 43.865 | 54.804 | 59.093 | 68.722 | |
Tỷ trọng | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | |
So với năm trước (%) Trong đó | 14,7 | 20,6 | 20 | 24,9 | 7,8 | 16,3 | 17,4 |
1.Chi phí hoạt động bán buôn | 18.182 | 21.197 | 25.003 | 29.594 | 30.728 | 36.423 | |
Tỷ trọng (%) | 60 | 58 | 57 | 54 | 52 | 53 | 56,2 |
2.Chi phí hoạt động bán lẻ | 12.121 | 15.349 | 18.862 | 25.210 | 28.365 | 32.299 | |
Tỷ trọng (%) | 40 | 42 | 43 | 46 | 48 | 47 | 43,8 |
(Nguồn: Báo cáo chuyên đề bán lẻ của Vietinbank 20152020)
Xét cơ cấu chi phí hoạt động bán lẻ: Bảng 2.23 cho thấy, chi phí trả lãi và các chi phí tương tự chiếm tỷ trọng chủ yếu, trung bình 57,2% tổng chi phí và có xu hướng tăng theo thời gian. Năm 2015, hạng mục chi phí này chỉ chiếm 44% tổng chi phí hoạt động bán lẻ, nhưng đến năm 2019 đã tăng lên 66%. Đây là kết quả việc Vietinbank gia tăng cho vay DNNVV, hộ kinh doanh và bán lẻ trong giai đoạn 20152020. Chi phí hoạt động chiếm tỷ trọng trung bình 21% tổng chi phí bán lẻ, nội dung chi chủ yếu của chi phí hoạt động là chi nhân sự.
Xét trên toàn giai đoạn 20152020, chi phí cho hoạt động bán lẻ tăng trung
bình 21,3%/năm, thấp hơn mức tăng trung bình thu nhập từ hoạt động bán lẻ
22,3%/năm, nâng mức tăng trưởng lợi nhuận bán lẻ trung bình lên 21,9%/năm. Lợi nhuận từ hoạt động bán lẻ chiếm tỷ trọng trung bình 45,6% tổng lợi nhuận và có xu hướng tăng lên. Năm 2018, lợi nhuận từ hoạt động bán lẻ có mức tăng trưởng thấp nhất với 2,2% so năm 2017 và mức tăng trưởng cao nhất vào năm 2019 với 43,5%. Năm 2018 là một năm có nhiều biến động tại Vietinbank với sự thay đổi quan trọng về nhân sự và thực hiện tái cơ cấu hoạt động quyết liệt. Năm 2018 cũng là năm thứ ba liên tiếp Vietinbank không tăng được vốn điều lệ, các chỉ tiêu tăng trưởng tại ngân hàng này đã được khai thác đến gần giới hạn, đặc biệt về tín dụng.
Bảng 2.23. Cơ cấu chi phí bán lẻ của Vietinbank Đơn vị tính: Tỷ đồng
2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | BQ | |
Chi phí hoạt động bán | 12.121 | 15.349 | 18.862 | 25.210 | 28.365 | 32.299 | |
lẻ Tỷ trọng (%) So với năm trước | 100 18,5 | 100 26,6 | 100 22,8 | 100 33,6 | 100 12,5 | 100 13,9 | 21,3 |
Trong đó | |||||||
1.Tỷ trọng chi phí trả lãi và các chi phí tương tự (%) | 46 | 55 | 59 | 60 | 66 | 66,7 | 57,2 |
2.Chi phí hoạt động (%) | 25 | 19 | 23 | 16,6 | 21 | 22 | 20,9 |
3. Chi phí khác (%) | 29 | 26 | 18 | 23,4 | 13 | 11,3 | 21,9 |
(Nguồn: Báo cáo chuyên đề bán lẻ của VietinBank 20152020)
Năm 2019, VietinBank chuyển đổi mạnh mẽ mô hình kinh doanh từ dựa vào tăng trưởng quy mô là chính, sang cải thiện chất lượng dịch vụ và phát triển hiệu quả, trên cơ sở nền tảng ngân hàng hiện đại và đa dịch vụ; cơ cấu khách hàng chuyển dịch tích cực theo hướng tăng tỷ trọng của các phân khúc có hiệu
quả
sinh lời cao như
bán lẻ
và DNNVV. Theo đó, kết quả
kinh doanh của
VietinBank vượt các mục tiêu kế hoạch. Năm 2019, mặc dù việc tăng vốn điều lệ chưa thực hiện được như kế hoạch, VietinBank chủ động điều chỉnh tốc độ tăng trưởng và điểm nhấn quan trọng là tốc độ cải thiện hiệu quả cao hơn 5 lần tốc độ tăng trưởng quy mô; thu nhập thuần từ hoạt động dịch vụ tăng 43% so
với năm 2018, tỷ lệ thu ngoài lãi chiếm 22% tổng thu nhập. Điều này kéo theo kết quả lợi nhuận từ hoạt động bán lẻ có mức tăng trưởng vượt bậc 43,5% so
năm 2018. Năm 2020, lợi nhuận từ
HĐBL tăng nhẹ
so với năm 2019,
ở mức
5,6%. Kết quả này cho thấy, trong bối cảnh khó khăn do đại dịch Covid 19, bên cạnh việc đảm bảo kết quả kinh doanh, Vietinbank chủ trương chia sẻ khó khăn với khách hàng.
Bảng 2.24. Lợi nhuận từ hoạt động bán lẻ của Vietinbank Đơn vị tính: Tỷ đồng
2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | BQ | |
Tổng lợi nhuận (trước dự phòng, thuế) Tỷ trọng (%) Trong đó | 22.701 100 | 26.271 100 | 32.647 100 | 28.790 10 0 | 40.520 10 0 | 44.871,1 100 | |
1.Lợi nhuận từ HĐBB Tỷ trọng (%) | 13.848 61 | 14.974 57 | 18.282 56 | 14.107 49 | 19.450 48 | 22.615 50,4 | |
2.Lợi nhuận từ HĐBL | 8.853 | 11.297 | 14.365 | 14.683 | 21.070 | 22.256,1 | |
Tỷ trọng (%) So với năm trước (%) | 39 25,3 | 43 27,6 | 44 27,1 | 50 2,2 | 52 43,5 | 49,6 5,6 | 45,6 21,9 |
(Nguồn: Báo cáo chuyên đề bán lẻ của VietinBank 20152020)
2.2.4.3. Chất lượng dư nợ tín dụng bán lẻ
Giai đoạn 20152020, dư nợ tín dụng bán lẻ của Vietinbank liên tục tăng. Năm 2015, dư nợ tín dụng bán lẻ đạt 236.444 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 40% tổng dư nợ. Đến cuối năm 2020, dư nợ tín dụng bán lẻ đạt 524.046 tỉ đồng nâng tỷ
trọng dư
nợ bán lẻ
trên tổng dư
nợ lên 54% và giá trị
tăng hơn 2 lần so năm
2015. Giai đoạn này VietinBank chủ động duy trì tốc độ tăng trưởng tín dụng ở mức thấp song cơ cấu danh mục tín dụng được điều chỉnh tích cực, tập trung vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực được Chính phủ ưu tiên khuyến khích như xuất khẩu, công nghiệp phụ trợ, công nghiệp chế biến chế tạo… Cơ cấu khách hàng cũng chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng khách hàng cá nhân
và doanh nghiệp vừa và nhỏ trên tổng dư nợ cho vay.
Số liệu tại Bảng 2.25 cho thấy, nợ đủ tiêu chuẩn luôn chiếm tỷ trọng cao, từ 97,8% đến 98,8% tổng dư nợ và có xu hướng tăng. Cùng với sự gia tăng quy
mô dư
nợ, nợ
nghi ngờ
và nợ
có khả
năng mất vốn có xu hướng tăng theo,
nhưng vẫn ở mức kiểm soát, theo quy định. Năm 2015, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ
nghi ngờ
và nợ
có khả
năng mất vốn có tỷ
trọng lần lượt là 0,26, 0,13% và
0,61% tương ứng 615 tỷ đồng, 307 tỷ đồng và 1.442 tỷ đồng.
Bảng 2.25. Chất lượng dư nợ tín dụng bán lẻ Vietinbank Đơn vị tính: Tỷ đồng
2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | BQ | |
Dư nợ tín dụng bán lẻ Tỷ trọng (%) | 236.444 100 | 325.163 100 | 418.589 100 | 461.872 100 | 514.721 100 | 524.046 100 | |
Nợ đủ tiêu chuẩn Tỷ trọng(%) | 232.661 98,4 | 318.660 98 | 411.891 98,4 | 451.711 97,8 | 504.426 98 | 517.757 98,8 | 98 |
Nợ cần chú ý Tỷ trọng (%) | 1.419 0,6 | 2.960 0,91 | 1.884 0,45 | 2.771 0,6 | 3.088 0,6 | 1.415 0,27 | 0,62 |
Nợ dưới tiêu chuẩn Tỷ trọng(%) | 615 0,26 | 1.138 0,35 | 628 0,15 | 1.108 0,24 | 1.132 0,22 | 943 0,18 | 0,16 |
Nợ nghi ngờ Tỷ trọng(%) | 307 0,13 | 390 0,12 | 1.339 0,32 | 1.062 0,23 | 823 0,16 | 838 0,16 | 0,19 |
Nợ có khả năng mất Tỷ trọng(%) | 1.442 0,61 | 2.015 0,93 | 2.847 0,68 | 5.220 1,13 | 5.252 1,02 | 3.093 0,59 | 0,81 |
(Nguồn:BCTN, Báo cáo chuyên đề bán lẻ Vietinbank giai đoạn 20152020)
Năm 2016, nợ có khả năng mất vốn tăng lên 0,93% so với năm 2015, năm
2017 giảm nhẹ về 0,68%, nhưng đến năm 2018, 2019 lại tăng mạnh hơn, lần
lượt ở mức 1,13% và 1,02% trên tổng dư nợ tương ứng lần lượt 5.220 tỷ đồng và 5.252 tỷ đồng. Điều đáng lo ngại là nhóm nợ xấu nhất của VietinBank là nợ
nhóm 5 nợ
có khả
năng mất vốn luôn chiếm con số
lớn nhất và lấn át hai
nhóm nợ còn lại có rủi ro thấp hơn là nợ dưới tiêu chuẩn và nợ nghi ngờ. Trong một thông cáo vào năm 2019, Vietinbank cho biết nguyên nhân giai đoạn 2018 2019 do áp lực áp dụng các chuẩn mực Basel II, các tiêu chuẩn về chất lượng tín dụng được nâng cao, đã làm một bộ phận nợ chuyển nhóm cao hơn, dẫn đến tác động tăng nợ xấu. Năm 2020, mặc dù chịu ảnh hưởng bởi đại dịch Covid 19,
nhưng với nỗ lực kiểm soát nợ xấu, qui mô nợ nhóm 5 của Vietinbbank giảm cả về tỷ lệ và số tuyệt đối so với năm 2019.
Giai đoạn 20152020, dự phòng rủi ro hoạt động nói chung và hoạt động bán lẻ nói riêng tăng cả về tỷ lệ và giá trị tuyệt đối. Năm 2015, dự phòng rủi ro bán lẻ chiếm tỷ lệ 39% lợi nhuận bán lẻ, tương ứng 3.453 tỷ đồng. Năm 2016, con số này tăng lên 40% tương ứng 4.519 tỷ. Mức tăng cao nhất vào năm 2018, với tỷ lệ 54,5%. Năm 2019, tỷ lệ trích lập giảm xuống 52,4%, giá trị tuyệt đối đạt mức 11.041 tỷ đồng. Năm 2020, tỷ lệ này tiếp tục giảm xuống 51%, giá trị tuyệt đối ở mức cao nhất 11.352 tỷ đồng.
Bảng 2.26. Dự phòng rủi ro hoạt động bán lẻ Vietinbank Đơn vị tính: Tỷ đồng
2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | |
Lợi nhuận bán lẻ | 8.853 | 11.297 | 14.365 | 14.683 | 21.070 | 22.256,1 |
Dự phòng rủi ro HĐ bán lẻ Tỷ lệ (%) | 3.453 39 | 4.519 40 | 6.823 47,5 | 7.973 54,3 | 11.041 52,4 | 11.351 51 |
(Nguồn: Báo cáo chuyên đề bán lẻ của Vietinbank giai đoạn 201520202)
Việc trích lập dự phòng lớn cả về lượng và tỷ lệ là do hai nguyên nhân: Thứ nhất, Vietinbank là ngân hàng có quy mô lớn nên lượng trích lập dự phòng
cũng lớn tương xứng. Thứ
hai, nợ
xấu tồn đọng và nợ
tại VAMC của
Vietinbank khá lớn. Theo báo cáo tài chính quý 4/2019 cho thấy, nợ xấu, mặc dù cuối quí 4 quy mô giảm đáng kể từ 14.065 tỉ đồng vào cuối quý 3/2019 xuống còn 10.800 tỷ; nợ có khả năng mất vốn cũng giảm từ 8.800 tỷ xuồng còn 7.204 tỷ. Tuy nhiên, so với cuối năm 2017 nợ xấu tăng rất mạnh từ 9.011 tỉ đồng lên hơn 14.065 tỷ đồng vào quý 3/2019 và giảm xuống còn 10.800 tỉ đồng vào quý 4/2019. Điều này cho thấy trong vòng 2 năm, tính đến cuối quý 4/2019
Vietinbank đã phát sinh thêm tới gần 1.800 tỉ
đồng nợ
xấu và có tới gần 50%
(7.024 tỉ
đồng) nợ
xấu có nguy cơ
mất vốn. Đây là nguyên nhân khiến
Vietinbank phải trích lập dự phòng lớn. Năm 2020, qui mô dư nợ nói chung và
dư nợ
bán lẻ
nói riêng đều tăng so năm 2019, song bức tranh nợ
xấu của
Vietinbank được cải thiện đáng kể, nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 giảm cả về mặt tỷ trọng và giá trị tuyệt đối.
2.2.4.4. Thị phần bán lẻ của Vietinbank
Theo NHNN, hết năm 2019, tổng huy động vốn từ các tổ chức tín dụng đạt khoảng 9,65 triệu tỷ đồng, trong đó huy động từ dân cư và DNNVV chiếm tỷ trọng 60% 70% tương đương 6,27 triệu tỷ đồng. Theo đó, thị phần huy động vốn của Vietinbank đạt mức 9,4% toàn hàng đứng thứ 4 trong nhóm big4. Cũng theo NHNN tính đến hết năm 2019, tổng dư nợ cho vay nền kinh tế của các tổ chức tín dụng đạt trên 8,2 triệu tỷ đồng, trong đó khoảng 64% là dư nợ cho vay
bán lẻ
(tương
ứng 5,25 triệu tỷ
đồng). Như
vây, thị
phần dư
nợ bán lẻ
của
Vietinbank xấp xỉ 10% toàn thị trường.
Bảng 2.27. Thị phần các mảng bán lẻ của Vietinbank trong tương quan với VCB, BIDV và Argribank năm 2019
Tiêu chí | Đơn vị | Vietinbank | VCB | BIDV | Agr. | |
1 | Thị phần huy động vốn bán lẻ | % | 9,4% | 12,6% | 14,2% | 17,6% |
2 | Thị phần tín dụng bán lẻ | % | 9,78% | 11,7% | 17% | 17,1% |
3 | Số thẻ đang hoạt động & thị phần | triệuthẻ % | 13,7 13,6% | 14,8 14,7% | 10,4 10,3% | 12,6 12% |
4 | Khách hàng cá nhân & DNNVV | Triệu | 13,5;0,13 | 15;0,14 | 10,4;0,15 | 14,5;0,21 |
5 | Doanh số dịch vụ kiều hối | Triệu USD | 1.848 | 185 | … | … |
6 | Doanh số Bancassurance | Tỷ đồng | 1.731 | … | … | … |
7 | Thị phần ATM | % | 2,7% | 15% | 11% | 15% |
8 | Thị phần POS | % | 10,3% | 17,6% | 7,5% | 8,3% |
9 | Hệ thống TSC, CN & PGD | Chi nhánh | 1.150 | 584 | 1.062 | 2.229 |
(Nguồn: Tổng hợp từ BCTN, Báo cáo Hiệp hội thẻ NH, BC của NHNN)
Số liệu của NHNN, cuối năm 2019, cả
nước có hơn 101 triệu thẻ
ngân
hàng các loại, trong đó hơn 85 triệu thẻ ghi nợ nội địa (thẻ ATM) làm bằng thẻ
từ. Số
liệu
Bảng 2.27 cho thấy, số
lượng thẻ
đang lưu hành và thị
phần số