Recurring; Dịch vụ thu hộ qua File từ tài khoản Thẻ EPartner; Dịch vụ trích nợ
tự động tài khoản thẻ
EPartner thanh toán thẻ
tín dụng; Dịch vụ
thu phí cầu
đường không dừng; Dịch vụ thấu chi tài khoản Thẻ
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ
TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ NAM
2.2.1. Nhóm các sản phẩm bán lẻ thu lãi
2.2.1.1. Huy động vốn bán lẻ
PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT
Bảng 2.11. Cơ cấu vốn huy động Vietinbank Đơn vị tính: Tỷ đồng
2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | BQ | |
Vốn huy động | 492.960 | 655.06 | 752.935 | 825.816 | 892.785 | 990.331 | |
Tỷ trọng (%) So với năm trước (%) | 100 16,2 | 0 100 | 100 14,9 | 100 9,7 | 100 8,1 | 100 10,9 | 15,5 |
32,9 | |||||||
VHĐ bán buôn Tỷ trọng (%) So năm trước (%) | 197.184 40 38 | 327.125 42 66 | 293.645 39 (10) | 297.294 36 1,2 | 303.547 34 2,1 | 346.616 35 13,4 | 38 |
VHĐ bán lẻ Tỷ trọng (%) So năm trước (%) | 295.776 60 18 | 379.935 58 34,5 | 459.290 61 21 | 528.522 64 15 | 589.238 66 11,5 | 643.715 65 9,2 | 62 |
Có thể bạn quan tâm!
- Năng Lực Tài Chính Của Nh Tmcp Công Thương Việt Nam
- Thu Nhập Và Cơ Cấu Thu Nhập Đơn Vị Tính: Tỷ Đồng
- Khả Năng Sinh Lời, Dự Phòng Rủi Ro Và Tỷ Lệ Nợ Xấu
- Tổng Hợp Dư Nợ Cho Vay Cá Nhân Của Một Số Nhtm Việt Nam
- Thu Nhập Và Cơ Cấu Thu Nhập Của Vietinbank Đơn Vị Tính: Tỷ Đồng
- Mạng Lưới Phân Phối Dịch Vụ Ngân Hàng Bán Lẻ Của Vietinbank
Xem toàn bộ 258 trang tài liệu này.
(Nguồn: BCTN và BC chuyên đề bán lẻ Vietinbank 20152020)
Trong cơ cấu vốn của NHTM, vốn huy động luôn là phần vốn chiếm tỷ trọng lớn. Vốn huy động không chỉ quyết định đến quy mô của hoạt động và quy mô tín dụng của ngân hàng mà còn quyết định đến khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của các ngân hàng trên thị trường trong nền kinh tế.
Bảng 2.11 cho thấy, giai đoạn 20152020, vốn huy động của Vietinbank
liên tục tăng, với tốc độ tăng trung bình hàng năm 15,5%. Trong cơ cấu vốn huy động, vốn huy động bán lẻ luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn và có xu hướng tăng theo thời gian.
Cụ thể năm 2015, tỷ trọng vốn huy động bán lẻ chiếm 60% tổng vốn huy
động, tương
ứng giá trị
295.776 tỷ
đồng, năm 2016 có giảm nhẹ
về tỷ
trọng,
nhưng giá trị tuyệt đối tăng 34,5% so năm 2015, đạt mức 379.935 tỷ đồng. Các
năm sau vốn huy động bán lẻ tăng cả tỷ trọng trên tổng vốn huy động và tăng cả tỷ lệ so với năm liền kề trước và đạt 589.238 tỷ đồng năm 2019.
Bảng 2.12. Cơ cấu vốn huy động bán lẻ Vietinbank Đơn vị tính: Tỷ đồng
2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | BQ | |
1. VHĐ bán lẻ Tỷ trọng | 295.776 100 | 379.935 100 | 459.290 100 | 528.522 100 | 589.238 100 | 643.715 100 | |
Theo đối tượng khách hàng | |||||||
Tiền gửi của SMEs Tỷ trọng (%) So với năm trước (%) | 18.494 6,2 55 | 49.488 12 167 | 46.950 10 (5,0) | 93.377 18 98,9 | 117.215 20 25,5 | 180.240 28 53,8 | 15,7 65,9 |
Tiền gửi của dân cư Tỷ trọng (%) So với năm trước | 277.282 93,8 11,6 | 348.447 88 25,6 | 412.340 90 18,3 | 435.145 82 5,5 | 472.023 80 8,4 | 463.475 72 (1,8) | 84,3 11,3 |
Theo thời gian | |||||||
Tiền gửi không kỳ hạn Tỷ trọng(%) So với năm trước | 41.409 14 15,5 | 49.392 13 19,2 | 68.893 15 39,4 | 79.278 15 15,1 | 82.493 14 4,1 | 83.683 13 1,44 | 14,0 15,8 |
Tiền gửi có kỳ hạn Tỷ trọng(%) So với năm trước | 254.367 86 18,4 | 330.543 87 30 | 390.397 85 18,1 | 449.244 85 15,1 | 506.745 86 12,8 | 560.032 87 10,5 | 86,0 17,5 |
Theo loại tiền | |||||||
Tiền VNĐ Tỷ trọng So với năm trước | 272.114 92 19,6 | 353.340 93 29,8 | 429.436 93,5 21,5 | 491.525 93 14,4 | 553.884 94 12,7 | 598.656 93 8,0 | 93,1 19,6 |
Ngoại tệ Tỷ trọng(%) So với năm trước | 23.662 8,0 11 | 26.595 7,0 12,4 | 29.854 6,5 12,2 | 36.997 7,0 23,9 | 35.354 6,0 (4,4) | 45.059 7,0 27,4 | 6,9 11,0 |
(Nguồn: BCTN và BC chuyên đề bán lẻ VietinBank 20152020)
Xét theo đối tượng khách hàng, bên cạnh việc giữ
vững vị
thế
là ngân
hàng hàng đầu về phục vụ khách hàng doanh nghiệp lớn và FDI, VietinBank chủ
động chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh doanh, đẩy mạnh phân khúc khách hàng
doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), bán lẻ thông qua đổi mới và nâng cao toàn diện chất lượng sản phẩm, dịch vụ cho các phân khúc này. VietinBank đã chủ động nhận diện, định vị và xây dựng các cơ chế chính sách đặc thù cho khách hàng DNNVV, trở thành đối tác thân thiết, tin cậy, tạo sức mạnh và nguồn lực
thúc đẩy DNNVV Việt Nam phát triển mạnh mẽ và bền vững. Từ năm 2014,
phân khúc bán lẻ của VietinBank phát triển đột phá, thay đổi toàn diện từ nhận thức, tư duy bán hàng, phục vụ khách hàng, cùng với việc đầu tư bài bản về hệ
thống cơ sở vật chất, đội ngũ nhân sự, liên tục cải tiến và đa dạng hóa sản
phẩm, dịch vụ, mở rộng kênh bán hàng nhằm thúc đẩy bán và phục vụ khách hàng cá nhân ngày càng tốt hơn.
Kết quả
tại Bảng
2.12 cho thấy, tiền gửi của khách hàng DNNVV, cá
nhân liên tục tăng qua các năm. Tiền gửi khách hàng DNNVV chiếm tỷ trọng
trung bình hàng năm 15,7% tổng tiền gửi, khách hàng dân cư trung bình 84,3%. Cụ thể năm 2015, tiền gửi khách hàng DNNVV là 18.494 tỷ đồng, năm 2016 tăng
167% so 2015, đạt con số
49.488 tỷ
đồng, năm 2017 giảm nhẹ
so năm 2016,
nhưng năm 2018 tăng gần gấp đôi về giá trị tuyệt đối so năm 2017. Năm 2020, vốn huy động từ khách hàng DNNVV đã đạt con số 180.240 tỷ đồng, tăng gần 54% so với năm 2019.
Xét theo thời gian, vốn huy động bán lẻ của Vietinbank chủ yếu từ tiền
gửi có kỳ hạn, với tỷ trọng trung bình khoảng 86%, còn lại là từ tiền gửi không kỳ hạn.
Xét theo loại tiền,
vốn huy động bán lẻ chủ yếu đến từ
tiền Việt Nam
đồng, tỷ trọng trung bình 93% tổng vốn huy động bán lẻ, còn lại là tiền gửi
ngoại tệ. Tiền gửi ngoại tệ của Vietinbank chủ yếu đến từ kiều hối. Do chính sách của nhà nước trong việc thu hút nguồn kiều hối đã thông thoáng hơn thông qua việc bãi bỏ nhiều quy định về thuế, không hạn chế số lượng tiền, nhận và trả hàng bằng nguyên tệ, người nhận kiều hối không phải chịu thuế thu nhập đối với các khoản ngoại tệ từ nước ngoài chuyển về hoặc bắt buộc phải bán ngoại tệ cho ngân hàng. Người Việt Nam ở nước ngoài còn được tạo điều kiện
thuận lợi hơn cho việc về
thăm quê hương, mua nhà ở
và đầu tư
trong
nước.Một yếu tố quan trọng khác là số lượng người Việt Nam ở nước ngoài có xu hướng tăng lên do hàng năm có thêm hàng trăm nghìn người ra nước ngoài lao
động, học tập, tu nghiệp, đoàn tụ gia đình… hình thành các cộng đồng người
Việt Nam tại một số địa bàn mới ở châu Á, Trung Đông, châu Phi. Vietinbank với trên 1.100 chi nhánh và điểm giao dịch trải rộng khắp cả nước, với một hệ thống công nghệ hiện đại, giao dịch được tự động hoá cao theo tiêu chuẩn quốc tế và được bảo mật nghiêm ngặt và có quan hệ đại lý với trên 1000 ngân hàng có uy tín ở tất cả các nước và có hợp đồng hợp tác về chuyển tiền kiều hối với nhiều ngân hàng nước ngoài với mức phí thấp. Đây chính là nguyên nhân gia tăng kiều hối tại Vietinbank thời gian gần đây.
2.2.1.2. Cơ cấu dư nợ và dư nợ bán lẻ
Cơ cấu dư nợ
Phát huy vai trò là NHTM Nhà nước lớn, Vietinbank luôn tích cực triển
khai đồng bộ
các giải pháp nhằm nâng cao khả
năng tiếp cận vốn cho doanh
nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, đáp ứng tối đa và kịp thời nhu cầu về vốn và dịch vụ của khách hàng.
Bảng 2.13. Cơ cấu dư nợ Vietinbank Đơn vị tính: Tỷ đồng
2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | BQ | |
Dư nợ tín dụng | 591.110 | 706.876 | 837.180 | 888.216 | 953.187 | 1.027.542 | |
Tỷ trọng (%) So với năm trước | 100 23,8 | 100 19,6 | 100 18,4 | 100 6,0 | 100 7,3 | 100 7,8 | 13,9 |
(%) | |||||||
Trong đó | |||||||
1.Dư nợ bán buôn Tỷ trọng (%) So với năm trước | 354.666 60 4,4 | 381.713 54 7,6 | 418.591 50 9,7 | 426.344 48 1,8 | 438.466 46 2,8 | 503.496 49 14,8 | 6,85 |
(%) | |||||||
2.Dư nợ bán lẻ Tỷ trọng (%) So với năm trước (%) | 236.444 40 21,9 | 325.163 46 37 | 418.589 50 29 | 461.872 52 10,3 | 514.721 54 11,4 | 524.046 51 1,8 | 48,8 18,6 |
(Nguồn: BCTN và BC chuyên đề bán lẻ Vietinbank 20152020)
Số liệu tại Bảng 2.13 cho thấy, dư nợ tín dụng giai đoạn 20152017 liên tục tăng cao. Năm 2018, 2019, do phương án tăng vốn của Vietinbank chưa được phê duyệt nên việc tăng trưởng tín dụng của Ngân hàng gặp khó khăn và giảm so với 3 năm đầu. Cơ cấu tín dụng tiếp tục được chuyển đổi tích cực, tập trung cho các lĩnh vực ưu tiên khuyến khích (nông nghiệp, nông thôn; xuất khẩu; công
nghiệp hỗ trợ; doanh nghiệp nhỏ và vừa; doanh nghiệp ứng dụng công nghệ
cao) trung bình chiếm 60% danh mục tín dụng. Cơ cấu khách hàng tiếp tục
chuyển dịch theo hướng đẩy mạnh tỷ trọng phân khúc có hiệu quả sinh lời cao là khách hàng DNNVV, hộ kinh doanh và bán lẻ. Cụ thể, tỷ trọng dư nợ bình quân bán lẻ chiếm 48,8% tổng dư nợ và có xu hướng tăng lên. Năm 2019, 2020, dư nợ bán lẻ chiếm tỷ trọng lần lượt 54%, 51% tổng dư nợ tín dụng.
Cơ cấu dư nợ bán lẻ(Bảng 2.14)
Xét cơ
cấu dư
nợ bán lẻ
theo đối tượng khách hàng.
Trong những năm
qua, DNNVV luôn được VietinBank coi là phân khúc khách hàng trọng tâm và
chiến lược. Từ
năm 2015 2020, nguồn vốn và dư
nợ phân khúc khách hàng
DNNVV duy trì tốc độ tăng trưởng cao, bền vững với tỷ lệ tăng trưởng trung bình 15,8%/năm. Tốc độ tăng trưởng này đã đưa VietinBank vươn lên chiếm vị trí top đầu về thị phần SME trên toàn quốc. Tỷ trọng khách hàng DNNVV trong cơ cấu tài sản và thu nhập của VietinBank cũng tăng trưởng mạnh. Sự bứt phá ở phân khúc DNNVV có thể thấy từ việc mở rộng quy mô. Chỉ trong năm 2016, số
lượng khách hàng DNNVV đã tăng đáng kể từ 128.993 (đầu năm) lên 142.848
(cuối năm). Trong 6 tháng của năm 2017, con số này tiếp tục tăng trưởng với
7.500 khách hàng mới. Hiện tại, khoảng 25% DNNVV tại Việt Nam giao dịch với VietinBank[86].
Vietinbank cũng triển khai chương trình ưu đãi chuyển tiền không giới
hạn dành cho nhóm doanh nghiệp có doanh thu thuần tối thiểu 200 tỷ đồng/năm.
Theo đó, khách hàng chỉ
cần trả
phí trọn gói một lần cho toàn bộ
giao dịch
chuyển tiền VND nội địa trong vòng 3 tháng hoặc 12 tháng. Giao dịch chuyển tiền gồm các giao dịch chuyển khoản VND trong phạm vi Việt Nam qua eFAST
hoặc qua Ủy nhiệm chi tại các quầy giao dịch của chi nhánh thu phí trọn
gói. Bên cạnh đó, Vietinbank cũng cung cấp trọn gói sản phẩm dịch vụ cùng
nhiều lợi ích phi tài chính. Cụ thể, VietinBank SME Club dịch vụ ngân hàng ưu
tiên dành riêng cho Top 1.000 khách hàng SME được khối doanh nghiệp đánh giá cao.
Về dư nợ cho vay DNNVV, với mục tiêu đứng tốp đầu về dư nợ cho vay
DNNVV, VietinBank
ưu tiên tập trung đáp
ứng nhu cầu của khách hàng bằng
cách phát triển sản phẩm. Vietinbank đã triển khai nhiều chương trình tín dụng mới phù hợp với nhu cầu tài chính của khách hàng DNNVV. Trong đó, chương trình lãi suất cố định cho vay vốn lưu động cho phép doanh nghiệp nhỏ lập kế
hoạch chi phí tài chính cố định trên 6 tháng hay chương trình giúp khách hàng
DNNVV hưởng lãi suất cho vay và tiền gửi ưu đãi.
Bảng 2.14. Cơ cấu dư nợ bán lẻ Vietinbank Đơn vị tính: Tỷ đồng
2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | BQ | |
1. Dư nợ tín dụng bán | 236.444 | 325.163 | 418.589 | 461.872 | 514.721 | 524.046 | |
lẻ | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | |
Tỷ trọng (%) | |||||||
Theo đối tượng khách hàng | |||||||
Dư nợ DNNVV Tỷ trọng (%) So với năm trước (%) | 124.266 52 15,2 | 172.462 53 38,8 | 222.144 53 28,8 | 215.278 47 (3,1) | 239.933 46 11,4 | 267.263 51 3,8 | 15,8 |
Dư nợ cá nhân Tỷ trọng (%) So với năm trước (%) | 112.178 48 20,2 | 152.701 47 36,1 | 196.445 47 28,6 | 246.594 53 25,5 | 274.788 54 11 | 256.783 49 (12,8) | 18,1 |
Theo thời gian | |||||||
Dư nợ bán lẻ ngắn hạn Tỷ trọng (%) So với năm trước (%) | 122.951 52 20,7 | 182.091 56 48 | 246.967 59 35,6 | 254.030 55 2,9 | 298.538 58 17 | 309.187 59 (3,4) | 56,5 20,1 |
Dư nợ bán lẻ trung hạn Tỷ trọng (%) So với năm trước (%) | 35.467 15 21,7 | 55.278 17 56 | 79.532 19 43,8 | 64.662 14 (18,7) | 82.355 16 27,3 | 83.847 16 (5,1) | 16,2 20,8 |
Dư nợ bán lẻ dài hạn Tỷ trọng (%) So với năm trước (%) | 78.026 33 13,1 | 87.794 27 12,5 | 92.090 22 4,9 | 143.180 31 54,5 | 133.828 26 (6,5) | 131.012 21 (9,1) | 26,7 11,6 |
Theo ngành | |||||||
Công nghiệp chế tạo, | 27.806 | 38.982 | 49.498 | 64.843 | 138.975 | 131.011 | |
chế biến Tỷ trọng (%) So với năm trước (%) | 26 42,4 | 27 40,2 | 26 27 | 26 31 | 27 114 | 25 (5,7) | 41,5 |
Bán buôn, bán lẻ, sửa | 27.806 | 40.425 | 47.594 | 67.330 | 133.827 | 146.733 | |
chữa oto, xe máy Tỷ trọng (%) So với năm trước (%) | 26 40,7 | 28 45,4 | 25 17,7 | 27 41,5 | 26 98,7 | 28 9,6 | 42,3 |
Xây dựng Tỷ trọng (%) So với năm trước (%) | 10.695 10 36,2 | 12.994 9 21,5 | 19.038 10 46,5 | 27.433 11 44,1 | 46.325 9 68,9 | 41.924 8 (9,5) | 34,6 |
Thương mại, dịch vụ Tỷ trọng (%) So với năm trước (%) | 7.486 7 55,6 | 12.994 9 73,7 | 13.326 7 2,5 | 32.421 13 143 | 51.472 10 58,7 | 62.885 12 22,2 | 59,3 |
Ngành khác Tỷ trọng (%) So với năm trước (%) | 33.153 31 25,4 | 38.982 27 17,5 | 129.456 32 232 | 192.027 23 48,3 | 144.122 28 24,9 | 141.493 27 (1,8) | 57,7 |
Theo loại tiền | |||||||
Tiền VNĐ Tỷ trọng (%) So với năm trước (%) | 90.904 85 34,5 | 125.068 87 37,5 | 163.724 86 30,9 | 219.468 88 34 | 458.102 89 109,7 | 487.363 93,0 6,4 | 42,2 |
Ngoại tệ quy đổi Tỷ trọng (%) So với năm trước (%) | 16.042 15 23,4 | 19.309 13 20,3 | 26.653 14 38 | 29.928 12 12,2 | 56.619 11 89,1 | 36.683 7,0 (35) | 24,7 |
(Nguồn: BCTN và BC chuyên đề bán lẻ Vietinbank 20152020)
Về dư
nợ cho vay cá nhân, số
liệu cho thấy dư nợ khách hàng cá nhân
tăng trung bình 18,1%/năm trong giai đoạn 2015 –2020, đạt 256.783 tỷ đồng trong năm 2020. Tỷ trọng dư nợ cá nhân trên tổng dư nợ tăng từ 48% năm 2015 lên 54% năm 2019. Có thể nói xu hướng cho vay cá nhân chiếm vai trò chủ đạo tại các NHTM Việt Nam nói chung và Vietinbank nói riêng. Trong vòng 5 năm qua, Vietinbank đã có định hướng rò ràng hơn trong việc tập trung đẩy mạnh mảng bán lẻ, đặc biệt là tập trung thị phần trong cho vay cá nhân. Thực tế cho thấy, người Việt Nam vay tiền ngân hàng chủ yếu mua sắm các hàng hóa tiêu dùng như ôtô, đồ gia dụng, điện thoại thông minh, các hoạt động giải trí như du lịch.
Nắm bắt cơ hội này, Vietinbank đã tập trung nguồn lực vào mảng ngân hàng
bán lẻ cũng như hoạt động cho vay cá nhân để phù hợp với xu hướng chính của nền kinh tế.
Bảng 2.15. Số lượng khách hàng DNNVV của Vietinbank Đơn vị tính: Doanh nghiệp
2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | |
Lượng KH DNNVV Tăng so năm trước (%) | 128.933 9,5 | 142.848 10,8 | 153.348 7,3 | 186.000 21,3 | 204.601 9,8 | 225.061 10,0 |
(Nguồn: BC chuyên đề bán lẻ Vietinbank giai đoạn 20152020)
Xét cơ cấu dư nợ bán lẻ theo thời gian. Dư nợ bán lẻ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất, trung bình 56,5% và có xu hướng tăng lên. Thực tế cho thấy sau khi hoàn tất việc tái cấu trúc từ năm 2016, Vietinbank bắt đầu tập trung nhiều hơn vào các khoản cho vay ngắn hạn. Thông thường một khoản vốn đầu tư ra xã hội chỉ khoảng 23 năm ngân hàng phải xác định thu hồi và tính toán hiệu quả kinh doanh và hạn chế những rủi ro trên thị trường. Nếu cho vay ngắn hạn yếu tố giá cả thị trường và lạm phát nền kinh tế cũng giảm thiểu được rủi ro hơn nhiều so với việc cấp tín dụng dài hạn. Mặt khác, trong quy định trần lãi suất dành cho 5 nhóm lĩnh vực ưu tiên hiện nay (nông nghiệp, nông thôn; xuất khẩu;
công nghiệp hỗ
trợ; doanh nghiệp nhỏ
và vừa; doanh nghiệp
ứng dụng công
nghệ
cao)
cũng chủ
yếu khuyến khích doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn bằng
tiền đồng bổ sung vốn lưu động vào sản xuất kinh doanh. Dư nợ bán lẻ trung và