Thu Nhập Và Cơ Cấu Thu Nhập Đơn Vị Tính: Tỷ Đồng

Xét theo thi gian, tiền gửi có kỳ hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn, trung bình 85%. Điều này hoàn toàn hợp lý vì tiền gửi có kỳ hạn bao giờ lãi suất cũng cao hơn. Bảng số liệu cũng cho thấy có sự tăng nhẹ về tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn tại Vietinbank trong giai đoạn 2015­2020, đây là một nguồn vốn giá rẻ mà bất cứ ngân hàng nào cũng muốn tận dụng tối đa.

2.1.4.2. Dư nợ tín dụng

Dư nợ tín dụng của Vietinbank có sự tăng trưởng rò rệt giai đoạn 2015­ 2017. Năm 2015, dư nợ tín dụng là 591.110 tỷ đồng, năm 2016 tăng 19,6% so năm

2015. Hai năm sau tỷ

lệ này giảm dần. Báo cáo quản trị

Vietibank giai đoạn

2015­2019 nêu rò, giai đoạn 2015­2017, Vietinbank

ưu tiên nguồn lực để

tăng

trưởng mạnh về

quy mô hoạt động, kiện toàn bộ

máy tổ

chức, phát triển hạ

tầng công nghệ

hiện đại, tạo cơ

sở, nền tảng vững chắc để

phát triển hoạt

động kinh doanh theo hướng nâng cao hiệu quả giai đoạn 2018­2019. Vietinbank chuyển đổi mạnh mẽ mô hình tăng trưởng từ phát triển chiều sâu, từ hoạt động kinh doanh dựa vào tăng trưởng quy mô là chính sang dựa vào cải thiện chất lượng, hiệu quả, gắn với tăng trưởng quy mô hợp lý. Năm 2019, dư nợ tín dụng của Vietinbank là 953.178 tỷ đồng tăng 7,3% so năm 2018.

Xét theo thời gian, dư

nợ tín dụng của Vietinbank nghiêng về

tín dụng

ngắn hạn với xu hướng tăng dần. Cụ thể năm 2015, dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng 51% tổng dư nợ, bước sang năm 2016 con số này là 53% và đến 2019 tăng lên 56% tổng dư nợ. Thực tế cho thấy phần lớn các doanh nghiệp, tiểu thương vay vốn ngân hàng nhằm bổ sung vốn lưu động nên vay với thời hạn ngắn. Dư nợ tín dụng trung và dài hạn của Vietinbank chiếm tỷ trọng trung bình khoảng 46%. Số liệu cho thấy tỷ trọng dư nợ tín dụng trung và dài hạn có xu hướng giảm dần. Các doanh nghiệp vay vốn trung và dài hạn với mục đích đầu tư vào

các tài sản dài hạn như mua sắm TSCĐ, xây dựng các công trình giao thông

hoặc các đầu tư dài hạn khác.

Xét theo đối tượng khách hàng, bảng số

liệu

Bảng 2.3

cho thấy, khách

hàng của Vietinbank chủ yếu là doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hộ kinh doanh và cá nhân. Năm 2015, tỷ trọng dư nợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong tổng

dư nợ là 27%, năm 2016 con số này tăng gần gấp đôi, lên 52%. Việc nâng tỷ

trọng cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh, nhất là DNNVV là chủ trương của Vietinbank kể từ năm 2014.

VietinBank luôn chủ động, tích cực tìm kiếm và dành nguồn vốn ưu đãi cho DNNVV. Dòng vốn giá rẻ này giúp cộng đồng doanh nghiệp tận dụng lợi thế để tập trung phát triển sản xuất kinh doanh. Cụ thể, VietinBank duy trì lãi

suất cho vay ngắn hạn tối đa 6,5%/năm đối với 5 lĩnh vực ưu tiên của Chính

phủ, bao gồm: Phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; thực hiện phương án, dự án sản xuất ­ kinh doanh hàng xuất khẩu; sản xuất ­ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa; phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ; sản xuất ­ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao; hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp có phương án khả thi, áp dụng các sáng kiến mới vào nâng cao năng suất, hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, VietinBank ban hành nhiều chương trình tín dụng thúc đẩy tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa như: Chương trình tín dụng Đồng hành cùng KHDN nhỏ và vừa ; Gói tín dụng “Cho vay linh hoạt ­ lãi suất cố định”; Gói vay 10.000 tỷ đồng hỗ trợ DN công nghiệp hỗ trợ tại TP Hồ Chí Minh; Chương trình ưu đãi lãi suất cho vay dành cho DN khởi nghiệp quy mô 3.000 tỷ đồng; Cho vay phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch.

Số liệu cũng cho thấy cho vay Doanh nghiệp nhà nước tại Vietinbank có xu hướng giảm rò rệt, trong khi cho vay cá nhân và hộ gia đình tăng lên. Hiện nay, cho vay cá nhân là một trong những hình thức rất phổ biến và đang trong giai đoạn tăng trưởng đỉnh cao.

Bảng 2.3. Dư nợ và cơ cấu dư nợ đồng

Đơn vị tính: Tỷ

Năm

Tiêu chí

2015

2016

2017

2018

2019

2020

BQ

Dư nợ tín dụng

591.110

706.876

837.180

888.216

953.178

1.015.333


Tỷ trọng (%)

100

100

100

100

100

100


So với năm trước (%)

23,8

19,6

18,4

6,0

7,3

6,5

13,6

Theo thời

gian



Dư nợ ngắn hạn

Tỷ trọng (%)

So với năm trước (%)

301.472

51

10

374.737

53

24

448.913

53,6

20

487.609

55

8,5

537.206

56

10

593.991

58,5

10,6


13,8

Dư nợ trung và dài hạn

Tỷ trọng (%)

So với năm trước (%)

289.638

49

12,0

332.139

47

15,0

388.267

46,4

17,0

400.607

45

3,0

415.972

44

3,8

431.342

41,5

3,7


9,1

Theo đối tượng khách

hàng



Doanh nghiệp nhà nước

Tỷ trọng (%)

So với năm trước(%)

134.081

23

4,5

141.316

20

5,4

129.884

15,5

(8)

299.766

33,7

130

118.034

12

(60)

121.225

12

2,7


12,4

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Tỷ trọng (%)

159.711

27

30

370.888

52

132

459.472

55

24

314.784

35

(31)

488.055

51

55

585.471

57,7

20,0


38,3

So với năm trước(%)








Hộ kinh doanh, cá nhân

Tỷ trọng (%)

So với năm trước (%)

112.178

19

15

152.701

21,6

36

196.445

23,5

28,6

246.594

27,8

25,5

274.788

29

3,8

304.459

30,0

10,8


20,0

Đối tượng khác

Tỷ trọng (%)

So với năm trước (%)

185.140

31

5

42.151

6,4

(77)

51.379

6

22

27.072

3,5

(47)

72.301

8

167

4.178

0,3

(94)


(4)

Theo

ngành



Xây dựng

Tỷ trọng (%)

So với năm trước (%)

59.026

10

5

63.082

9

6,9

84.586

10,4

34

94.338

10,6

11,5

96.802

10

2,6

93.553

9,0

(3,4)


9,4

Sx và gia công chế biến

Tỷ trọng(%)

So với năm trước(%)

157.510

26,6

18

196.735

27,8

25

222.476

26,5

13

233.772

26

5

236.237

25

10

247.515

24,4

4,8


12,6

Bán buôn, bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy

Tỷ trọng (%)

152.123

25,7

14

197.732

28

30

213.087

25,4

7,7

254.030

28,6

19

293.911

31

16

324.181

32,0

10,3


16,2

So với năm trước (%)








Thương mại, dịch vụ

Tỷ trọng (%)

So với năm trước(%)

42.522

7,2

35

65.036

9,2

53

56.165

6,7

(14)

119.246

13,4

112

133.592

14

12

151.371

15,0

13,3


35,2

Ngành khác

Tỷ trọng (%)

So với năm trước (%)

179.929

30,5

20

184.291

26

24

260.866

31

41,5

195.830

21,4

(25)

192.636

20

(1,6)

198.713

19,6

3,1


10,3

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 258 trang tài liệu này.

Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế về tài chính ngân hàng - 14

(Nguồn: Vietinbank, BCTN giai đoạn 2015­2020)

Theo dự báo của McKinsey, đến cuối năm 2020, châu Á sẽ đạt hơn 900 tỷ

USD doanh thu ngân hàng bán lẻ, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 14%/năm.

Thị trường ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam và Vietinbank không nằm ngoài xu hướng chung của khu vực và tiềm năng của cho vay cá nhân, hộ gia đình trong tương lai là rất lớn. Từ năm 2014, phân khúc bán lẻ của Vietinbank phát triển đột phá, thay đổi toàn diện từ nhận thức, tư duy bán hàng, phục vụ khách hàng, cùng với việc đầu tư bài bản về hệ thống cơ sở vật chất, đội ngũ nhân sự, liên tục cải tiến và đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ, mở rộng kênh bán hàng nhằm

thúc đẩy bán hàng và phục vụ

khách hàng cá nhân, hộ

gia đình ngày càng tốt

hơn. Dư

nợ cá nhân, hộ

kinh doanh tăng trung bình 20%/năm trong giai đoạn

2015 – 2020, đạt 304.459 tỷ đồng trong năm 2020.

Xét theo ngành, số liệu cho thấy hiện đứng đầu danh sách cho vay theo

ngành của Vietinbank là ngành bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy tỷ trọng trung bình 28% tổng dư nợ; kế đến là ngành sản xuất và gia công chế biến với trung bình 26% tổng dư nợ, vị trí thứ 3 và thứ 4 là ngành khác và ngành xây dựng.

Phát huy vai trò là NHTM lớn, chủ lực của nền kinh tế, VietinBank chủ động khai thác các nguồn vốn, quản lý chất lượng tăng trưởng, tiết giảm chi

phí, đi đầu trong việc giảm lãi suất cho vay, hỗ

trợ

doanh nghiệp thuận tiện

trong việc tiếp cận tín dụng và dịch vụ ngân hàng, tích cực tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng tăng trưởng mạnh vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các ngành nghề, doanh nghiệp có khả năng sinh lời cao như bán lẻ, sửa chữa oto, xe máy, sản xuất và gia công chế biến và ngành nông nghiệp công nghệ cao.

2.1.4.3. Thu nhập

Bên cạnh hoạt động tín dụng và nguồn vốn truyền thống, Vietinbank chú trọng và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ. Tổng thu nhập của Vietinbank liên tục

tăng trưởng giai đoạn 2015­2017 với tốc độ trung bình hàng năm xấp xỉ 16%. Cụ thể, năm 2015, tổng thu nhập là 53.004 tỷ đồng, năm 2016 tăng 18% so năm 2015 đạt 62.818 tỷ đồng. Năm 2019, tổng thu nhập của Vietinbank đạt 99.613 tỷ đồng, tăng 16% so năm 2018. Kết quả này có được là do VietinBank đã thành công đẩy mạnh chuyển dịch trong kinh doanh, theo hướng tăng thu dịch vụ qua phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới cùng mở rộng nền tảng khách hàng. Vietinbank lấy khách hàng là trung tâm, chú trọng phát triển giải pháp ngân hàng, tài chính hiện đại, các giải pháp thanh toán toàn diện cho khách hàng. Phát triển mạnh mẽ mô hình kinh doanh theo chuỗi liên kết, phát triển và ứng dụng giải pháp ngân

hàng tài chính tổng thể ứng dụng số hóa.

cho khách hàng, nhóm khách hàng, trong đó chú trọng

Bảng 2.4. Thu nhập và cơ cấu thu nhập Đơn vị tính: Tỷ đồng

(Nguồn: Vietinbank, BCTN giai đoạn 2015­2020)

Trong bức tranh thu nhập của Vietinbank, thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự (bao gồm thu nhập lãi tiền gửi, thu nhập lãi cho vay khách hàng, thu lãi từ chứng khoán nợ, từ nghiệp vụ bảo lãnh, lãi cho thuê tài chính và thu khác từ hoạt động tín dụng) luôn chiếm tỷ trọng lớn, trung bình 83% tổng thu nhập hàng năm. Cụ thể năm 2015, thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự là 42.472 tỷ đồng, năm 2016 con số này tăng 24,8% so năm 2015, đạt mức 52.991 triệu đồng và đến năm 2019 tăng gần gấp đôi so năm 2015 đạt mức 82.743 triệu đồng. Đứng thứ hai trong danh mục đóng góp vào thu nhập của Vietinbank và

đang có xu hướng tăng lên đó là thu nhập từ

hoạt động dịch vụ, với tỷ

trọng

trung bình khoảng 6%. Phần còn lại là thu nhập đến từ các hạng mục như kinh doanh ngoại hối, kinh doanh chứng khoán…

2.1.4.4. Chi phí

Bảng 2.5 cho thấy, tổng chi phí của Vietinbank liên tục tăng qua các năm, tốc độ tăng trung bình 16,4%.

Bảng 2.5. Chi phí và cơ cấu chi phí Đơn vị tính: Tỷ

đồng


Năm

Tiêu chí

2015

2016

2017

2018

2019

Q3/2020

BQ

1.Chi phí lãi và các chi phí tương tự

23.633

30.586

38.204

51.658

49.544

48.097


Tỷ trọng (%)

46

55

59

60

66

82,9


So với năm trước (%)

20

29,4

24,9

35,2

(4,0)

(24,5)

21,1

2.Chi phí hoạt động dịch vụ

1.191

1.636

2.447

3.193

3.833

4.001


Tỷ trọng (%)

2,3

2,9

3,8

3,7

5,0

5,9


So với năm trước (%)

23

37

49,6

30,4

20

(30)

32

3.Chi phí từ kinh doanh ngoại hối

3.511

3.014

1.774

1.539

3.924

15.808


Tỷ trọng (%)

6,8

5,4

2,7

1,8

5

9,6


So với năm trước (%)

(5)

(14,2)

(41,1)

(13,2)

155

10,3

16,3

4.Chi phí từ mua bán chứng khoán

40

41

38

156

98

30,0


kinh doanh








Tỷ trọng (%)

0,08

0,04

0,24

0,22

0,3

0,04


So với năm trước (%)

(39)

(46,8)

623,5

(75,3)

(37)

(79)

85,1

5.Chi phí từ mua bán chứng khoán

22

22

162

33

834

0,84


đầu tư








Tỷ trọng (%)

0,04

0,26

0,25

0,04

1,1

0,04


So với năm trước (%)

24

541,3

13,3

(79,6)

2.427


585,2

6.Chi phí hoạt động khác

1.906

1.247

1.239

1.025

860

785


Tỷ trọng (%)

3,7

2,2

1,9

1,4

1,14

1,5

(6,5)

(34,6)

(0,6)

(2,7)

(16)

(21,9)

(12,1)

7. Chi phí góp vốn mua cổ phần

­

­

­

­

­

­


Tổng chi phí (tỷ đồng)

30.303

36.546

43.865

54.804

59.093

68.722


Tỷ trọng (%)

100

100

100

10

100

100


So với năm trước (%)

18

21

20

0

25

7,8

(23,7)

16,4

So với năm trước (%)

(Nguồn: Vietinbank, BCTN giai đoạn 2015­2020)

Cụ thể năm 2015, tổng chi phí là 30.303 tỷ đồng, năm 2016 tăng 21% so năm 2015. Năm 2019, con số này đạt 59.093 tỷ đồng, song chỉ tăng 7,8% so với năm 2018, trong khi tổng thu nhập năm 2019 tăng 16% so năm 2018, đây là dấuhiệu rất tích cực trong nỗ lực tiết kiệm, cắt giảm và kiểm soát chi phí của Vietinbank thời gian gần đây. Chi phí lãi và các chi phí tương tự (bao gồm trả lãi tiền gửi, trả lãi tiền vay, trả lãi phát hành giấy tờ có giá và chi phí hoạt động tín

dụng khác) chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí, trung bình 57% hàng

năm. Hạng mục chi phí này có xu hướng tăng cả tỷ trọng và giá trị tuyệt đối.

Chi phí hoạt động dịch vụ bao gồm dịch vụ thanh toán, dịch vụ ủy thác và đại lý, dịch vụ ngân quỹ… đứng thứ hai trong tổng chi phí của Ngân hàng này và cũng có xu hướng tăng lên. Việc tăng lên của hạng mục chi phí này là phù hợp trong bối cảnh Vietinbank đẩy mạnh đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, chú trọng tăng các khoản thu ngoài lãi. Đứng thứ ba trong danh mục chi phí đó chi phí hoạt

động khác, bao gồm chi về

các công cụ

tài chính phái sinh khác, chi chuyển

nhượng thanh lý tài sản, chi phí khác. Chi phí này có xu hướng giảm giai đoạn 2015­2020.

2.1.4.5. Tình hình thực hiện lợi nhuận

Vietinbank thường xuyên nằm trong top các ngân hàng có quy mô lợi nhuận lớn trong giai đoạn 2015­2020, lợi nhuận trước dự phòng và thuế TNDN tạo ra trong 6 năm gần 200.000 tỷ đồng. Riêng năm 2020, lợi nhuận trước dự

phòng và thuế

TNDN của Vietinbank gần 45.000 tỷ

đồng, tăng 10,7% so năm

2019. Kết quả

này có được là do

VietinBank đã thành công chuyển dịch trong

kinh doanh, tái cơ cấu danh mục cho vay, từng bước cải thiện hiệu quả danh mục tài sản có sinh lời, tăng thu nhập ngoài lãi, đặc biệt là thu dịch vụ, thu từ

kinh doanh ngoại tệ, thu từ kinh doanh vàng và đầu tư chứng khoán, tăng mạnh tỷ trọng bán lẻ và doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) đồng thời củng cố nguồn vốn huy động bền vững và có chi phí giảm dần. Vietinbank thực hiện có kết quả định hướng tăng thu dịch vụ qua phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới

cùng mở

rộng nền tảng khách hàng, chi phí vốn được Vietinbank quản trị

tốt

thông qua việc củng cố nguồn vốn ổn định, bền vững và chi phí giảm dần. Bên cạnh đó, VietinBank quản trị hiệu quả hơn chi phí hoạt động, tỷ lệ chi phí trên thu nhập (CIR) ở mức 35%. Thực tế cho thấy ngân hàng nào có tỷ lệ CIR ở mức thấp thì lợi nhuận sẽ cao.

Bảng 2.6. Lợi nhuận và cơ cấu lợi nhuận Đơn vị tính: Tỷ đồng

Năm

Tiêu chí

2015

2016

2017

2018

2019

2020

BQ

1.Thu nhập lãi thuần

18.839

22.405

27.073

22.518

33.199

35.581


Tỷ trọng (%)

So với năm trước (%)

83

18

84

19

83

21

78

(17)

82

47

79,3

7,2

82

15,9

2. Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ

1.460

1.698

1.855

2.767

4.055

4.342


Tỷ trọng (%)

6,0

6,4

5,6

9,6

10

9,7


So với năm trước (%)

18

16

9,2

49

46

7,1

24,2

3. Lãi thuần từ kinh doanh ngoại hối

19

685

710

710

1.565

2.000


Tỷ trọng (%)

0,52

2,6

2,1

2,4

3,8

4,4


So với năm trước (%)

16

35,0

3,6

0

120

27,8

32,1

4.Lãi thuần từ mua bán chứng khoán

129

184

271

325

366

497


kinh doanh








Tỷ trọng (%)

So với năm trước (%)

0,5

25

0,6

43

0,8

47

1,1

20

0,9

13

1,1

35,5


30,6

5.Lãi thuần từ mua bán chứng khoán

52

41

(81)

218

(790)

8,26


đầu tư








Tỷ trọng (%)

0,2

1

0,2

0,7

(1,9)

0,018


So với năm trước (%)

5,0

(21)

(97)

169

(4,6)

101

25,4

6.Lãi thuần từ hoạt động khác

2.202

1.299

1.995

1.878

1.497

1.910


Tỷ trọng (%)

9,6

4,9

6,1

6,5

3,7

4,2


So với năm trước (%)

10

(35)

53

(5,8)

(20)

27,6

5,0

7.Lãi từ góp vốn mua cổ phần

41

150

743

374

628

524


Tỷ trọng (%)

0,18

0,5

2,2

1,7

1,5

1,2


So với năm trước (%)

150

265

395

(50)

68

(16,6)

135,








2

Tổng lãi trước dự phòng và thuế

22.701

26.271

32.647

28.790

40.520

44.871,1


Tỷ trọng (%)

100

100

100

10

100

100


So với năm trước (%)

14,3

15,7

24,3

0

(11,8)

40,7

10,7

15,6

5

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 12/07/2022