Phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh - 12


quan: thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn chi nhánh có thể xem xét gia hạn nợ. Đối với DNNVV gặp khó khăn trong tiêu thụ hàng hóa, chi nhánh có thể giúp đỡ doanh nghiệp bằng cách giới thiệu người mua để giải quyết hàng tồn kho để doanh nghiệp có tiền trả nợ quá hạn. Còn đối với các DNNVV có gian lận thì chi nhánh phải tìm cách thu hồi nợ càng sớm càng tốt.

3.2.8 Phát triển đa dạng hóa khách hàng DNNVV:

Để có thể quản lý chuyên nghiệp và bán hàng có hiệu quả chi nhánh cần đa dạng hóa khách hàng là một trong những chiến lược để ngân hàng tăng trưởng và mở rộng thị phần, đặc biệt là với nhóm khách hàng là các DNNVV. Chỉ tập trung vào một nhóm khách hàng hay thị trường là một trong những điểm yếu của các ngân hàng nhỏ.

Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, để tồn tại và phát triển thì bất cứ NHTM nào cũng phải mở rộng và thu hút khách hàng có chất lượng. Để làm được điều đó, ngân hàng cần có chính sách khách hàng phù hợp, đặt lợi ích của khách hàng lên trên hết, lợi ích của ngân hàng phải gắn với lợi ích của khách hàng và phải dựa trên nguyên tắc đôi bên cùng có lợi. Việc đa dạng hóa đối tượng khách hàng thể hiện cần đáp ứng một số điều kiện sau:

- Đối với các DNNVV có uy tín, kinh doanh có hiệu quả, các khách hàng truyền thống thì ngân hàng cần tiếp tục củng cố chặt chẽ và ràng buộc các khách hàng này về ưu đãi lãi suất, phí, mua bán ngoại tệ, dịch vụ tư vấn, rút ngắn thời gian giao dịch...

- Tiếp tục tập trung vốn vào các DNNVV thuộc ngành công nghiệp chế biến, thương mại dịch vụ và xây dựng và đặc biệt hướng đến các DNNVV có hoạt động nằm trong chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp FDI vì đây là đối tượng khách hàng có tiềm năng phát triển và hiệu quả hoạt động rất tốt.

- Thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng nhằm lắng nghe ý kiến đóng góp của khách hàng về sản phẩm tín dụng và nhu cầu phát sinh. Qua đó giúp chi nhánh hoàn thiện quy trình tín dụng, các sản phẩm tín dụng và chính sách chăm sóc khách


hàng, hướng đến sự thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng, góp phần cải thiện và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 107 trang tài liệu này.

3.2.9 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Như đã nêu ở trên, nguồn nhân lực là một trong những yếu tố tạo lên sức mạnh của ngân hàng. Đây chính là cơ sở lý thuyết của giải pháp này. Cơ sở thực tiễn của giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là ở VietinBank Bắc Ninh, số lượng cán bộ hạn hẹp nên một cán bộ phải kiêm nhiệm nhiều công việc. Điều này ảnh hưởng nhiều đến chất lượng công việc. Như vậy, muốn mở rộng hoạt động cho vay nói chung và cho vay DNNVV nói riêng, chi nhánh cần có những biện pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bằng cách hỗ trợ cho cán bộ tham gia các lớp đào tạo ngắn và dài hạn để nâng cao trình độ chuyên môn, thái độ phục vụ. Bên cạnh đó, vì ngân hàng là một ngành dịch vụ nên VietinBank Bắc Ninh cũng cần chú trọng đặc biệt tới công tác tuyên truyền, giáo dục về phong cách giao tiếp của cán bộ.

Phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh - 12

Thêm vào đó, chi nhánh cần có những chính sách khen thưởng thích đáng với những cán bộ hoàn thành tốt kế hoạch tín dụng được giao. Đồng thời, chi nhánh cũng phải có chế độ xử lý nghiêm minh đối với các cán bộ tín dụng vi phạm những chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, gây thiệt hại cho ngân hàng. Chi nhánh cần có hòm thư góp ý đặt ở phòng khách hàng của chi nhánh cũng như ở các phòng giao dịch. Khách hàng đến giao dịch tại chi nhánh hoàn toàn có thể góp ý về cung cách phục vụ của nhân viên chưa tốt đối với họ cũng như những một số thay đổi có thể thực hiện để góp phần làm cho phong cách phục vụ của nhân viên ngày càng được nâng cao.

3.3. Một số kiến nghị

3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam:

Đa dạng hóa sản phẩm và có chính sách, quy định phù hợp nhằm phát triển cho vay DNNVV:

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam cần nghiên cứu và nhanh chóng hoàn thiện và gia tăng nhiều sản phẩm dịch vụ phù hợp với đặc thù từng ngành nghề


của hệ thống khách hàng là DNNVV, đưa ra các chỉ tiêu và các cơ sở phân tích phù hợp với từng nhóm khách hàng để áp dụng các chính sách phù hợp, phát triển đa dạng hơn nữa các loại hình tín dụng.

Tăng cường đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ trong toàn hệ thống. Tạo môi trường làm việc thuận lợi cho các cán bộ, nhân viên, có các chương trình thi đua khen thưởng tạo động lực cho nhân viên, đưa ra các chế độ thưởng phạt, khuyến khích cán bộ tích cực học hỏi đồng thời nâng cao trình độ chuyên môn.

Xây dựng các hệ thống quản lý tín dụng phù hợp, giảm thiểu quy trình tuy nhiên vẫn đảm bảo công tác điều hành quản trị từ trụ sở chính đến các chi nhánh, phòng giao dịch. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động cho vay và thẩm định để kịp thời ngăn chạn và có các biện pháp xử lý phù hợp, kịp thời.

Tăng cường hợp tác, hỗ trợ và trao đổi thông tin với hiệp hội các DNNVV từ đó tạo ra nhiều điều kiện để khai thác nhiều hơn, có hiệu quả hơn thế mạnh của mỗi bên, đáp ứng tốt hơn nhu cầu về vốn cũng như cung cấp các dịch vụ tư vấn cho các DNNVV, đồng thời phối hợp chặt chẽ với ngân hàng nhà nước để tạo ra các chương trình thông tin tín dụng, nâng cao và mở rộng phạm vi thông tin giúp chi nhánh phòng ngừa rủi ro có hiệu quả.

Có cơ chế luân chuyển cán bộ cần thay đổi cho phù hợp hơn. Với quy định hiện hành cán bộ làm công tác quan hệ khách hàng tối đa sau 2 năm phải luân chuyển là chưa phù hợp. Thời gian luân chuyển công việc cần tăng lên 5 năm vì thời gian này đủ để cán bộ có tâm lý yên tâm công tác, đủ để tích lũy kinh nghiệm trong công việc và đồng hành cùng khách hàng, thấu hiểu khách hàng trên cơ sở đó có điều kiện tiếp cận, thu hút và phát triển khách hàng mới trên cơ sở khai thác từ khách hàng hiện hữu.

Giảm thời gian duyệt hồ sơ vượt mức phán quyết tín dụng của Chi nhánh: Những món vay vượt mức phán quyết của Chi nhánh là các khoản vay vượt thầm quyền quyết định cho vay của Chi nhánh hiện nay thời gian thực hiện duyệt hồ sơ các khoản vay này thường kéo dài từ 10-15 ngày thậm chí có thể lâu hơn điều


này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay. Vì vậy NHCT Việt Nam cải thiện cách thức phối hợp với Chi nhánh trong việc xử lý hồ sơ vay vượt thẩm quyền như: họp trực tuyến để chi nhánh có thể giải trình trình tiếp các vần đề liên quan đến hồ sơ, khách hàng. Mặt khác sự phối kết hợp giữa các phòng ban tại trụ sở NHCT cũng cần nhịp nhàng hơn để kg ảnh hưởng đến thời gian xét duyệt hồ sơ.

Có cơ chế thu hút nguồn vốn giá rẻ để có được lãi suất cho vay cạnh tranh: Để thu hút nguồn vốn giá rẻ đòi hỏi cơ chế huy động vốn và sử dụng vốn huy động phải rất linh hoạt, Cùng với sự phát triển của công nghệ 4.0 NHCT cần trú trọng đổi mới công nghệ đưa ra các sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử với nhiều tính năng ưu việt thu hút người dùng để từ đó thu hút và sử dụng mở tài khoản thanh toán từ đó thu hút nguồn vốn Casa ( nguồn vốn không kỳ han) để từ đó mới có được nguồn vốn chi phỉ thấp.

3.3.2. Kiến nghị với DNNVV

Một là: DNNVV cần luôn chủ động trong việc nâng cao năng lực quản trị, nhanh tróng nắm bắt xu thế phát triển thị trường để tìm ra hướng đi phù hợp nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Minh bạch trong hạch toán kế toán và quản lý tài chính cũng như nghiêm chỉnh thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước để tạo gây dựng uy tín cho doanh nghiệp mình.

Hai là: DNNVV cần tạo mối liên kết với nhau, hỗ trợ nhau trong quá trình hoạt động . Các DNVV tích cực tham gia vào các chuỗi cung ứng, trở thành các công ty vệ tinh của các tập đoàn lớn. Xu hướng hiện nay là các doanh nghiệp thường liên kết với nhau để phát triển mạng lưới phân phối và đẩy mạnh tiếp thị

Ba là: Các doanh nghiệp thường xuyên tự đối mới và thích ứng với sự thay đổi để thích ứng với quá trình hội nhập sâu rộng đang diễn ra. Cải tiến đổi mới theo 4 quan điểm: tăng cường lợi ích sản phẩm, tăng cường lợi ích khách hàng, phát triển hệ thống phân phối, tăng cường đẩy mạnh tiếp thị và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức doanh nghiệp.


3.3.3. Kiến nghị với UBND tỉnh Bắc Ninh


Về cải cách hành chính và cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh: Để có thể giúp các DNNVV có thể tiếp cận dễ dàng và phát triển trong điều kiện làn sóng đầu tư nước ngoài vào Bắc Ninh cao, tỉnh Bắc Ninh cần có những chính sách cải cách hành chính và cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh có hiệu quả tốt. Thực hiện có hiệu quả chương trình, kế hoạch cải cách hành chính, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, tập trung cải cách hành chính, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính đối với từng lĩnh vực, nhất là TTHC ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của doanh nghiệp như đất đai, thuế, hải quan...; định kỳ tổ chức hoạt động đối thoại trực tiếp giữa chính quyền với doanh nghiệp; tăng cường công tác tiếp nhận thông tin, xử lý phản ánh của doanh nghiệp thông qua đường dây nóng, Cổng Thông tin điện tử tỉnh,... ; tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trên cơ sở cải thiện thực chất các Chỉ số PCI, PAPI, PAR Index, ICT Index, DCI Bắc Ninh. Tăng cường năng lực hoạt động của Trung tâm hành chính công; Trung tâm xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch, khuyến công, dịch vụ việc làm.

Về hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý: Tỉnh Bắc Ninh cập nhật kịp thời lên cổng thông tin điện tử của tỉnh và cổng thông tin điện tử thành phần các hạng mục thông tin theo quy định và liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp như: Các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh; dịch vụ công trực tuyến; hoạt động của cơ quan Nhà nước; thông tin đấu thầu, mua sắm công; thông tin về giải quyết kiến nghị, khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp; giới thiệu sản phẩm hàng hóa, thương hiệu đã được kiểm định; thông tin kết nối doanh nghiệp trên địa bàn. Triển khai đồng bộ các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, công bố các tình huống trợ giúp pháp lý giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa trên Trang thông tin điện tử để doanh nghiệp tham khảo áp dụng; hình thành mạng lưới hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; đề xuất giải quyết các vướng mắc, kiến nghị kéo dài, các vấn đề các Sở, ngành, doanh nghiệp, địa phương đã giải quyết nhưng chưa thỏa đáng, doanh nghiệp vẫn tiếp tục cần kiến nghị.


Về hỗ trợ tiếp cận tài chính, tín dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa: Kiện toàn và nâng cao năng lực tổ chức hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển Bắc Ninh; bổ sung nguồn vốn Quỹ Đầu tư phát triển; thực hiện cơ chế hỗ trợ thông qua hình thức ủy thác quản lý nguồn vốn, tích cực huy động vốn trung, dài hạn từ các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước. Xây dựng Quy chế về hoạt động bảo lãnh tín dụng và Kế hoạch bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Triển khai các chính sách, quy định của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về: Hỗ trợ tổ chức tín dụng tăng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; khuyến khích tổ chức tín dụng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa dựa trên xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp và biện pháp phù hợp. Về cung cấp thông tin hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và xúc tiến mở rộng thị trường cho doanh nghiệp nhỏ và vừa: Hình thành mạng lưới hệ thống thông tin hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa để cung cấp thông tin về các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp, các chính sách, chương trình trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, thông tin về đấu thấu và các thông tin khác hỗ trợ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hoàn thiện và công bố Đồ án quy hoạch đô thị đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050; các đồ án, quy hoạch đô thị lõi, các khu vực chức năng trong hệ thống đô thị toàn tỉnh...Khảo sát nhu cầu thông tin hỗ trợ hoạt động doanh nghiệp; nâng cấp toàn diện; thực hiện kết nối với các trang thông tin, cổng thông tin của Bộ, ngành, địa phương. Xây dựng và công bố ấn phẩm thường niên về cung cấp thông tin về khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ thực hiện xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch, tìm kiếm đối tác và mở rộng thị trường, tổ chức hội chợ thương mại và đầu tư với sự hỗ trợ tối đa sự tham gia của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thường xuyên cung cấp thông tin và hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia dịch vụ cung cấp cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp. Tổ chức các Chương trình kết nối các doanh nghiệp nhỏ và vừa với các doanh nghiệp lớn trong nước, doanh nghiệp SME và các Tập đoàn đa quốc gia tại tỉnh, Việt Nam. Định kỳ tổ chức đánh giá hiệu quả thực hiện Chương trình để nắm


bắt được nhu cầu của doanh nghiệp, làm cơ sở sửa đổi, bổ sung cơ chế hỗ trợ phù hợp.

Về hỗ trợ về mặt bằng sản xuất kinh doanh: Căn cứ điều kiện quỹ đất thực tế tại địa phương, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí quỹ đất để hình thành, phát triển cụm công nghiệp; khu chế biến nông sản, ... tập trung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, quyết định hỗ trợ giá thuê mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp trên địa bàn. Thời gian hỗ trợ tối đa là 05 năm kể từ ngày ký hợp đồng thuê mặt bằng. Việc hỗ trợ giá thuê mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa quy được thực hiện thông qua việc bù giá cho nhà đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp để giảm giá cho thuê mặt bằng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Số tiền bù giá được trừ vào số tiền thuê đất hoặc được hỗ trợ từ ngân sách địa phương (không áp dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhỏ và vừa có vốn nhà nước). Đồng bộ và cập nhật thường xuyên hệ thống trang thông tin điện tử để cung cấp bản đồ tổng thể các đồ án quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt; thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong và ngoài khu công nghiệp trên địa bàn các huyện. Định kỳ 06 tháng, hằng năm, rà soát lại quỹ đất trong và ngoài khu công nghiệp, kiên quyết thu hồi đối với những trường hợp được giao đất nhưng không triển khai hoặc triển khai chậm để bố trí cho các doanh nghiệp khác có nhu cầu về đất. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch cụm công nghiệp; đề xuất biện pháp đầu tư xây dựng hạ tầng, thu hút đầu tư lấp đầy các khu, cụm, điểm công nghiệp, đáp ứng nhu cầu về mặt bằng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Rà soát hỗ trợ phát triển các trung tâm và cụm thương mại dịch vụ, hệ thống mạng lưới bán lẻ, các tuyến phố văn minh thương mại theo các mặt hàng phù hợp như: Thời trang, ẩm thực, tuyến phố đi bộ ở đô thị,...

Về hỗ trợ làng nghề:

Rà soát phân loại làng nghề theo các tiêu chí cụ thể để hỗ trợ, phát triển làng nghề đảm bảo hài hòa giữa tăng trưởng, sản xuất và bảo vệ môi trường, tạo việc làm


tăng thu nhập; nghiên cứu đề xuất chuyển đổi sản xuất, chuyển dịch lao động ở một số làng nghề gây ô nhiễm, tiến tới chuyển đổi sản xuất hoàn toàn theo lộ trình. Đối với các làng nghề có năng lực cạnh tranh, hỗ trợ nâng cao năng lực quản trị, thông tin, thị trường, đất đai, đào tạo nhân lực gắn với chuyển hộ kinh doanh cá thể thành doanh nghiệp theo Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Để triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch, UBND tỉnh giao cho các Sở, ngành địa phương cụ thể hóa thành nhiệm vụ, nội dung, lộ trình thực hiện cụ thể. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đơn vị đầu mối, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan triển khai thực Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; thực hiện tốt Kế hoạch có trách nhiệm theo dõi và giám sát tình hình thực hiện Kế hoạch của các cơ quan, ban, ngành, tham mưu cho UBND tỉnh các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai kế hoạch; kiến nghị UBND tỉnh những thay đổi, điều chỉnh khi cần thiết về chương trình, những nhóm giải pháp trong quá trình triển khai thực hiện gặp vướng mắc, khó khả thi không đạt được mục tiêu đã đề ra.

3.3.4. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thứ nhất, Hoàn thiện các văn bản pháp lý trong lĩnh vực ngân hàng, nâng cao năng lực điều hành & giám sát hệ thống NHTM

NHNN Việt Nam cần ban hành các quy định điều hành chính sách tiền tệ một cách ổn định và mang tính định hướng lâu dài, đảm bảo mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô và kiềm chế lạm phát, tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại và các doanh nghiệp chủ động trong việc hoạch định chiến lược hoạt động của mình.

Để có thể nâng cao hiệu quả hoạt động của NHTM nói chung và Vietinbank nói riêng, NHNN cần thực hiện nhanh có hiệu quả chương trình cải tổ, cơ cấu lại ngành ngân hàng Việt Nam, tạo môi trường cạnh tranh thông thoáng cho hoạt động ngân hàng, giúp DNNVV có cơ hội tiếp cận nguồn vốn vay một cách dễ dàng hơn.

Bên cạnh đó, ngân hàng Nhà Nước cần chỉ đạo NHTM đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến đến DNNVV về cơ chế, chính sách tín dụng, lãi suất, để tránh tình trạng “cò” tín dụng nhằm có thể tập trung vốn cho những ngành sản xuất thương mại dịch vụ mà nhà nước đang khuyến khích phát triển.

Xem tất cả 107 trang.

Ngày đăng: 14/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí