Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh - 2


LỜI MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài

Cho vay là một hoạt động cơ bản của các ngân hàng giúp các Ngân hàng hướng đến mục tiêu chung đó là kinh doanh có hiệu quả, từng bước mở rộng và phát triển hoạt động một cách bền vững. Tuy nhiên, có một thực tế là nhiều Ngân hàng quan tâm đến cho vay các doanh nghiệp hơn là cho vay đối với khách hàng cá nhân. Bởi lẽ, chúng ta thường nhìn nhận khách hàng cá nhân là những người có khối lượng giao dịch nhỏ, số lượng giao dịch ít, lại tốn kém chi phí phục vụ nên tính sinh lời của một khách hàng tạo ra là thấp. Vì thế mà, trước những năm 90, khi nền kinh tế nước ta còn kém phát triển, đời sống người dân còn khó khăn và chủ yếu là các Ngân hàng Nhà nước lớn hoạt động thì thị trường khách hàng cá nhân được coi là ít tiềm năng và chưa được quan tâm.

Tuy nhiên, từ những năm 90 khi nhiều Ngân hàng cổ phần nhỏ ra đời, xuất phát từ vị thế cạnh tranh kém, họ đã chọn thị trường mục tiêu hướng đến phục vụ khách hàng cá nhân để phát triển.

Nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của thị trường tín dụng cá nhân trong bối cảnh hội nhập nền kinh tế hiện nay, Ngân hàng Hợp Tác xã Việt Nam cũng đã có những bước chuyển mình linh hoạt, ngày càng chú trọng tới nghiệp vụ cho vay khách hàng cá nhân, đầu tư công nghệ hiện đại, cung cấp các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng mới, đáp ứng nhu cầu đang lên của xã hội.

Sau nhiều năm thành lập và hoạt động, Ngân hàng Hợp Tác xã Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh luôn khẳng định được vị thế của một Ngân hàng lớn trên địa bàn Bắc Ninh. Quy mô hoạt động ngày càng mở rộng, chất lượng hoạt động phần nào được nâng lên. Trước những khó khăn của nền kinh tế và của ngành Ngân hàng, thì Ngân hàng Hợp Tác xã Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh cũng không ngoại lệ, Chi nhánh cũng đã quan tâm và chú trọng đến lĩnh vực bán lẻ, nên việc xem xét một cách cụ thể và đưa ra các giải pháp nhằm phát triển hoạt động này là rất cần thiết


chính vì vậy tôi chọn đề tài “Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Hợp Tác xã Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh” làm đề tài nghiên cứu.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 96 trang tài liệu này.

2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Hiện nay có rất nhiều công trình nghiên cứu và tài liệu xuất bản có liên quan đến phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại các Ngân hàng thương mại, điển hình như một số công trình sau:

Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh - 2

Luận văn thạc sỹ về đề tài: “Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quang Trung” của Đỗ Minh Hằng, Đại học Thương mại, năm 2019. Luận văn đã đưa ra hệ thống giải pháp phù hợp với điều kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu Tư Việt Nam, nhằm thực hiện tốt hơn công tác phát triển cho vay khách hàng cá nhân và quản lý rủi ro tín dụng của hệ thống ngân hàng này, là một trong 4 hệ thống ngân hàng lớn của Việt Nam hiện nay.

Luận văn thạc sỹ về đề tài: “Quản lý cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn - chi nhánh tỉnh Hà Nam” của Đào Văn Huy, Đại học Thương mại, năm 2019. Luận văn đã tập trung làm rõ sự cần thiết khách quan của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất những giải pháp đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam: Tập trung hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích, các tiêu chuẩn dùng để so sánh, phương pháp tổ chức thực hiện xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp, để xếp hạng tín nhiệm đánh giá đúng khả năng và thiện chí trả nợ của khách hàng vay vốn, là cơ sở giúp các nhà quản trị ngân hàng đưa ra các quyết định thích hợp nhằm nâng cao chất lượng cho vay Khách hàng và hạn chế rủi ro tín dụng.

Bùi Đức Mạnh, 2020, luận văn Thạc sĩ “Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Thăng Long. Luận văn đã đóng góp một phần ý kiến nhằm hoàn thiện và mở rộng hoạt động cho vay, nâng cao chất lượng cho vay tại chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam , góp phần thúc đẩy sự hoạt động kinh doanh của ngân hàng đạt được nhiều thành tựu tốt hơn.


Luận văn thạc sỹ “Chất lượng cho vay tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ.” (năm 2018) của Nguyễn Thị Trang Thu. Luận văn đã đóng góp một phần ý kiến nhằm hoàn thiện và mở rộng hoạt động cho vay, nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng Hợp tác xã - chi nhánh Phú Thọ góp phần thúc đẩy sự hoạt động kinh doanh của ngân hàng đạt được nhiều thành tựu tốt hơn.

Hiện nay, không chỉ ở Việt Nam, tín dụng đen xuất hiện ở rất nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ như: Nhật Bản, Đài Loan (Trung Quốc), Hàn Quốc,… Trong khi để tiếp cận nguồn vốn từ hệ thống ngân hàng, người dân cần phải đáp ứng được một số điều kiện nhất định, thì nguồn vốn không chính thức lại trở nên phổ biến. Thực tế cho thấy, việc giải quyết nạn tín dụng đen luôn là một bài toán khó không chỉ của riêng Việt Nam mà còn đối với nhiều quốc gia trên thế giới, bởi nó đòi hỏi cần phải có các giải pháp đồng bộ trên nhiều lĩnh vực. Trong đó, cho vay khách hàng cá nhân được coi là một trong những giải pháp hữu hiệu nhằm tăng khả năng tiếp cận vốn cho người dân.

Các công trình đã góp phần hệ thống hoá về lý luận và đưa ra một cái nhìn tổng quát về hoạt động cho vay của NHTM nói chung và phát triển cùng chất lượng cho vay tại ngân hàng nói riêng trong giai đoạn từ năm 2018-2020. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đề cập đến phát triển hoạt động cho vay Khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Hợp Tác xã Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh. Do vậy, đề tài này không trùng lặp với các công trình đã công bố.

3. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận và thực trạng về cho vay khách hàng cá nhân, từ đó đề xuất giải pháp phát triển cho vay tại Ngân hàng Hợp Tác xã Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh.

Nhiệm vụ nghiên cứu:

Một là, hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về phát triển cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng hợp tác xã.

Hai là, phân tích và đánh giá thực trạng phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Hợp Tác xã Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh, từ đó chỉ ra những kết

quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.


Ba là, đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Hợp Tác xã Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh đến năm 2025.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Là lý luận và thực tiễn phát triển cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng Hợp Tác xã Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh.

- Phạm vi nghiên cứu của luận văn:

Phạm vi về nội dung: Hoạt động phát triển cho vay khách hàng cá nhân

Phạm vi về không gian: Ngân hàng Hợp Tác xã Việt Nam - Chi nhánh Bắc

Ninh


Phạm vi về thời gian: Từ năm 2018 đến năm 2020.

5.Phương pháp nghiên cứu

Luận văn đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu chung của khoa học

kinh tế như:

- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp từ các tài liệu: Báo cáo kết quả HĐKD của Ngân hàng Hợp Tác xã Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2018 – 2020. Tin tức trên sách báo, tạp chí, các Website có liên quan đến Ngân hàng thương mại. Các nhận định, đánh giá của các chuyên gia, các kết luận tổng kết tại các Hội thảo khoa học.

- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp bằng cách phân tích đánh giá số liệu đã thu thập được qua các Báo cáo kết quả HĐKD của Ngân hàng Hợp Tác xã Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2018 – 2020, chỉ ra những ưu điểm và những hạn chế cần được khắc phục, từ đó đưa ra những giải pháp phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh.

- Phương pháp thống kê: Sau khi thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, tác giả sử dụng phương pháp thống kê để tổng hợp các dữ liệu phục vụ cho quá trình phân tích được dễ dàng. Phương pháp thống kê được sử dụng xuyên suốt để hệ thống hóa các dữ liệu về quản lý cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Hợp Tác xã Việt Nam

- Chi nhánh Bắc Ninh, dư nợ vay theo ngành nghề kinh doanh, dư nợ cho vay theo


thời hạn cho vay, dư nợ cho vay theo loại hình cho vay... từ đó rút ra nhận xét, đánh giá về công tác quản lý cho vay đối với khách hàng cá nhân của Ngân hàng Hợp Tác xã Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh và tạo cơ sở thực hiện các phương pháp so sánh, phân tích dữ liệu nhanh chóng, hiệu quả hơn.

6. Kết cấu luận văn

Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu luận văn được kết cấu thành ba chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận chung về phát triển cho vay Khách hàng cá nhân của Ngân hàng Hợp tác xã.

Chương 2: Thực trạng phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Hợp Tác xã Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh

Chương 3: Giải pháp phát triển cho vay Khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Hợp Tác xã Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh.


CHƯƠNG I

MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ.

1.1.Tổng quan về cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng Hợp tác xã.

1.1.1.Khái niệm và đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân

1.1.1.1. Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân

Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Hoạt động chủ yếu là thu hút tiền gửi từ hàng triệu cá nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội, sau đó sử dụng số tiền đó để cho vay. Trước đây Ngân hàng chỉ dừng lại ở các hoạt động truyền thống như nhận tiền gửi và cho vay, thì bây giờ NH đã chuyển sang cung cấp nhiều dịch vụ tài chính đa dạng như thanh toán hộ, chuyển tiền, bảo lãnh… Tuy nhiên, hoạt động cho vay vẫn được coi là hoạt động kinh doanh cơ bản, mang lại lợi nhuận lớn nhất cho Ngân hàng.

Theo Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định, trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.

Tùy theo mục đích nghiên cứu và quản lý khác nhau mà người ta phân loại hoạt động cho vay theo những tiêu thức khác nhau như: theo thời hạn cho vay, theo phương thức cho vay, theo hình thức đảm bảo, theo đối tượng khách hàng… Nếu dựa vào đối tượng khách hàng, hoạt động cho vay của Ngân hàng bao gồm: cho vay khách hàng doanh nghiệp, cho vay tổ chức tài chính và cho vay khách hàng cá nhân.

Như vậy, cho vay khách hàng cá nhân là hình thức cấp tín dụng mà trong đó NH giao cho khách hàng là cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh một khoản tiền để sử dụng trong một thời hạn nhất định, theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi, với mục đích đáp ứng nhu cầu vay vốn để tiêu dùng và phục vụ sản xuất, kinh doanh.


Cho vay khách hàng cá nhân đã phát triển từ lâu trên thế giới, nhưng là một khái niệm chưa được phát triển rộng rãi ở thị trường Việt Nam. Hiện nay xu hướng chi tiêu cho tiêu dùng tăng nhanh, nhất là ở các thành phố lớn. Chính vì thế, NHHTX Việt Nam đã và đang đưa ra nhiều các sản phẩm tín dụng cá nhân nhằm phát triển thị trường mới nhiều tiềm năng này.

1.1.1.2.Đặc điểm của cho vay khách hàng cá nhân

Thứ nhất, KHCN thường có số lượng rất lớn, nhu cầu vay vốn rất đa dạng song không thường xuyên và chịu sự ảnh hưởng nhiều của môi trường kinh tế, văn hóa, xã hội. Chính vì vậy, ở mỗi khu vự khác nhau, nhu cầu vay vốn của KHCN cũng rất khác nhau.

KHCN thường có hai mục đích vay: Thứ nhất là cá nhân hộ gia đình vay để bổ sung vốn kinh doanh. Thứ hai là cá nhân vay đáp ứng nhu cầu vốn tiêu dùng. Số tiền cho vay hai mục đích này đều bị giới hạn bởi những điều kiện từ ngân hàng HTX đó là: tính hợp lý của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo. Tuy nhiên, số lượng các khoản tín dụng cá nhân là rất lớn do hai nguyên nhân: (i) Số lượng KHCN đông do đối tượng của loại hình cho vay này là mọi cá nhân trong xã hội; (ii) Nhu cầu tín dụng phong phú và đa dạng của KHCN, vì khi chất lượng sống và trình độ dân trí được nâng cao, người dân càng có nhu cầu vay ngân hàng để cải thiện và nâng cao mức sống.

Thứ hai, thông thường các khoản cho vay KHCN có quy mô vốn nhỏ hơn so với cho vay khách hàng là doanh nghiệp. Đối với NH hoạt động theo định hướng là Ngân hàng bán lẻ thường có số lượng các khoản vay KHCN chiếm tỷ trọng lớn.

Thứ ba, chi phí mà NH bỏ ra đối với các khoản cho vay KHCN thường lớn cả về nhân lực. Do đặc điểm của KHCN là số lượng lớn và phân tán rộng nên để duy trì và phát triển tín dụng cá nhân sẽ tốn kém nhiều chi phí cho công tác: (i) Mở rộng mạng lưới, quảng cáo, tiếp thị tạo thuận lợi trong việc tiếp cận đối tượng KHCN ở từng địa bàn, khu vực; (ii) Phát triển nhân sự đầy đủ nhằm phục vụ khách hàng nhanh chóng, chính xác từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định đến


quyết định cho vay, giải ngân và thu nợ; (iii) Các chi phí liên quan như: Chi phí quản lý, chi phí văn phòng, điện nước, điện thoại,..

Thứ tư, lãi suất cho vay của các khoản cho vay KHCN thường cao hơn so với các khoản cho vay khách hàng là doanh nghiệp, đặc biệt là cho vay tiêu dùng. KHCN thường ít “nhạy cảm” với lãi suất, họ thường chỉ quan tâm đến khoản tiền phải trả hàng tháng hơn là mức lãi suất ghi trong hợp đồng. Do đó, khác với hầu hết các khoản cho vay kinh doanh lãi suất được điều chỉnh theo thị trường, lãi suất tín dụng cá nhân thường được ấn định một mức nhất định. Đối với các khoản vay ngắn hạn, lãi suất được ấn định ngay từ đầu và không thay đổi cho đến hết thời hạn vay. Đối với những khoản vay trung và dài hạn, lãi suất cho vay thường được điều chỉnh mỗi năm một lần dựa trên cơ sở lãi suất huy động, cộng với một biên độ nhất định tùy theo từng ngân hàng. Bên cạnh đó, do chi phí cho vay (về thời gian, nhân lực đi thẩm định, quản lý các khoản cho vay này) KHCN tính trên mỗi đơn vị đồng vốn cho vay là lớn, mức độ rủi ro của khoản vay cao và kém nhạy bén với lãi suất.

Thứ năm, các khoản cho vay KHCN bao giờ cũng tiềm ẩn rủi ro tín dụng cao. Bởi lẽ, khả năng trả nợ của KHCN chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như sự biến động về tình trạng sức khoẻ, công việc…Mặt khác, việc thẩm định cho vay KHCN thường gặp khó khăn do vấn đề thông tin không đầy đủ, không rõ ràng. Tuy nhiên, các khoản cho vay này lại có độ phân tán rủi ro lớn.

1.1.2. Phân loại cho vay khách hàng cá nhân

Căn cứ vào thời hạn cho vay

Cho vay ngắn hạn là khoản vay có thời gian dưới 12 tháng, được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân và hộ gia đình. Rủi ro của khoản vay này khá nhỏ, vì trong thời gian ngắn ít có biến động xảy ra.

Cho vay trung hạn là khoản vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng, được sử dụng để phục vụ cho các nhu cầu vốn có thời hạn dài hơn như mua ô tô, xây dựng nhà cửa, du học….

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 27/02/2023