Cho vay dài hạn là khoản vay có thời hạn trên 60 tháng hay tối đa lên tới 20 năm, phục vụ cho các nhu cầu vay vốn lớn như: mua sắm đất đai, nhà cửa. Nhìn chung, đối với ngân hàng thương mại, tín dụng dài hạn tiềm ẩn rủi ro lớn.
Căn cứ theo loại tiền
Cho vay đồng nội tệ là khoản vay được giải ngân cho khách hàng bằng đồng nội tệ.
Cho vay đồng ngoại tệ là khoản vay được giải ngân theo nhu cầu của khách hàng bằng đồng ngoại tệ nhưng vẫn đảm bảo được quy định về quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Căn cứ vào mục đích cho vay
Cho vay KHCN nhằm phục vụ mục đích cư trú: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hay cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình. Đặc điểm của khoản vay này là thời gian vay dài và quy mô khoản vay là lớn.
Cho vay KHCN nhằm phục vụ mục đích tiêu dùng: Đó là các khoản cho vay phục vụ nhu cầu nâng cao, cải thiện đời sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng sinh hoạt, du lịch, giải trí,… Đặc điểm của khoản vay này là quy mô nhỏ, thời gian ngắn, rủi ro thấp hơn cho vay KHCN phục vụ mục đích cư trú.
Cho vay KHCN nhằm phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh: Là các khoản cho vay để thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh ở từng hộ gia đình, thuê cửa hàng,… Đặc điểm của các khoản cho vay này là thời gian vay thường dài, qui mô tuỳ thuộc vào phương án kinh doanh của khách hàng, rủi ro của khoản vay này rất cao và có khả năng xảy ra rủi ro đạo đức.
Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Cho vay KHCN trả một lần khi đáo hạn: Là các khoản vay ngắn hạn của các cá nhân và hộ gia đình để đáp ứng nhu cầu tiền mặt tức thời và được thanh toán một lần khi khoản vay đáo hạn. Qui mô của khoản vay là tương đối nhỏ.
Cho vay trả góp: Là khoản cho vay ngắn hạn hoặc trung hạn. Khoản vay được trả làm nhiều lần (theo tháng hoặc quý) theo thỏa thuận giữa Ngân hàng và khách
hàng, phương thức này được dùng để phục vụ cho việc mua sắm các vật dụng đắt tiền như ô tô, nhà… hoặc để phục vụ cho các phương án sản xuất kinh doanh, thuê cửa hàng, mua sắm tài sản lưu động khác…
Cho vay thẻ tín dụng: Thẻ tín dụng Ngân hàng cũng như các loại thẻ thanh toán khác đã nhanh chóng được sử dụng phổ biến, thẻ tín dụng cung cấp một hạn mức tín dụng thường xuyên và quay vòng mà khách hàng có thể sử dụng bất cứ khi nào họ có nhu cầu. Khách hàng cá nhân sử dụng thẻ tín dụng có thể vay trả dần hoặc trả một lần tùy vào khả năng tài chính của họ.
Căn cứ theo hình thức bảo đảm tiền vay
Cho vay có tài sản bảo đảm
Là hình thức cho vay dựa trên cơ sở khoản vay được bảo đảm bằng tài sản như: bất động sản, động sản… hợp pháp của chủ sở hữu. Tài sản bảo đảm làm tăng tính an toàn cho khoản vay do Ngân hàng có thể phát mại tài sản đảm bảo khi khách hàng không trả được nợ, giúp giảm bớt tổn thất cho Ngân hàng. Cho vay có tài sản đảm bảo gồm hai loại:
Loại 1 cho vay có tài sản bảo đảm đã hình thành thuộc sở hữu hoặc sử dụng lâu dài của khách hàng cá nhân/bên thứ ba. Có 2 loại hình thức bảo đảm: cầm cố và thế chấp.
Loại 2 cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Khi khách hàng cá nhân có nhu cầu vay vốn nhưng không có tài sản đã hình thành để đảm bảo thì khách hàng có thể sử dụng chính tài sản được hình thành từ nguồn tài trợ của Ngân hàng để làm vật đảm bảo.
Cho vay không có tài sản bảo đảm
Là hình thức cho vay dựa trên uy tín (tín chấp) hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, không có tài sản bảo đảm. Ngân hàng lựa chọn khách hàng có uy tín và khả năng trả nợ tốt để cho vay. Ngân hàng cho khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên cơ sở tín chấp lương, được áp dụng đối với khách hàng có thu nhập ổn định, ngoài việc trang trải các chi tiêu thường xuyên còn có một phần tích luỹ để trả nợ vay (công chức, viên chức trong biên chế nhà nước, nhân viên có hợp đồng lao
động dài hạn,…), các cán bộ công nhân viên tại các doanh nghiệp có quan hệ với Ngân hàng; ngoài ra thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng có thể được dùng làm nguồn trả nợ. Hình thức này phù hợp với những khoản vay giá trị không lớn và thời hạn vay ngắn.
1.1.3.Vai trò của cho vay khách hàng cá nhân
Ngoài những vai trò chung của hoạt động tín dụng, hoạt động cho vay khách hàng cá nhân còn có những vai trò cụ thể riêng đối với các đối tượng của nền kinh tế:
Đối với Ngân hàng thương mại
Trước hết cho vay khách hàng cá nhân là một hoạt động giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đa dạng hóa danh mục cho vay, phân tán rủi ro và mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng, góp phần vào việc phát triển và quảng bá hình ảnh của Ngân hàng tới khách hàng.
Bên cạnh đó, cho vay khách hàng cá nhân cũng giúp cho Ngân hàng mở rộng thêm đối tượng khách hàng, tăng doanh số bán chéo sản phẩm, từ đó tăng được sức cạnh tranh đồng thời cũng tạo được những nét đặc trưng hấp dẫn riêng cho Ngân hàng.
Đối với khách hàng
Là giải pháp tốt để giải quyết các nhu cầu tài chính cấp bách của cá nhân và hộ gia đình, đồng thời cũng góp phần cải thiện mức sống của người dân khi họ được tiêu dùng trước khi có khả năng thanh toán ở hiện tại.
Cho vay khách hàng cá nhân giúp khách hàng lập cho riêng mình một kế hoạch tài chính và thực hiện nó một cách tốt nhất, điều này có tác dụng đặc biệt với những người có thu nhập thấp và trung bình với mong muốn nâng cao chất lượng cuộc sống. Có thể nói, người tiêu dùng là người được hưởng lợi nhiều nhất từ hoạt động cho vay này với điều kiện họ không lạm dụng để chi tiêu vào những việc không chính đáng hay chi tiêu vượt quá mức cho phép, vì điều này có thể làm giảm khả năng tiết kiệm và chi trả trong tương lai.
Đối với nền kinh tế
Cho vay khách hàng cá nhân được xem như là đòn bẩy kích thích tăng trưởng cầu hàng hóa. Hoạt động này thúc đẩy luân chuyển vốn trong nền kinh tế, nâng cao
sức mua của người tiêu dùng, kích thích nền sản xuất phát triển, từ đó nâng cao tính cạnh tranh của hàng hóa trong nước. Điều này đặt ra yêu cầu đối với các nhà sản xuất phải tận dụng hiệu quả các nguồn lực, tăng năng suất lao động, từ đó tạo công ăn việc làm cho người lao động, giảm thất nghiệp, giúp nhà nước đạt được cả mục tiêu về tăng trưởng kinh tế lẫn mục tiêu xã hội.
1.2.Phát triển cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng Hợp tác xã.
1.2.1. Quan điểm về phát triển cho vay khách hàng cá nhân
Theo từ điển Tiếng Việt: Phát triển là khuynh hướng vận động đã xác định về hướng của sự vật: hướng đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Như vậy, trong lĩnh vực Ngân hàng: Phát triển cho vay KHCN là sự gia tăng tỷ trọng cho vay KHCN tại Ngân hàng, đồng thời tăng chất lượng cho vay KHCN.
Phát triển cho vay KHCN là việc tăng cường sử dụng nguồn lực của mình vào việc gia tăng hoạt động cho vay đối tượng khách hàng cá nhân cả về doanh số và chất lượng cho vay. Theo đó, việc phát triển cho vay KHCN không chỉ nhằm mục đích tăng lợi nhuận từ hoạt động cho vay đối với KHCN mà còn nhằm nâng cao uy tín, hình ảnh của NH trong tâm trí đối tượng KHCN.
Ngân hàng là một trung gian tài chính, là một kênh dẫn vốn quan trọng cho toàn bộ nền kinh tế. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt,việc hoàn thiện và mở rộng các hoạt động là hướng đi và cũng là phương châm cho các Ngân hàng tồn tại và phát triển. Trong các hoạt động của Ngân hàng có hoạt động cho vay, tuy nhiên các Ngân hàng trước đây thường chú trọng cho vay khách hàng doanh nghiệp mà chưa quan tâm đến cho vay khách hàng cá nhân.
Từ thực tế đó cho thấy khi xã hội ngày càng phát triển, không chỉ có các Công ty, các doanh nghiệp cần vốn để sản xuất kinh doanh mở rộng thị trường mà các cá nhân cũng có nhu cầu vay vốn và sử dụng vốn hơn bao giờ hết. Cuộc sống ngày càng hiện đại, mức sống cũng được nâng cao, cuộc sống giờ đây không chỉ bó hẹp trong việc “Ăn no, mặc ấm”, mà đã dần chuyển sang “Ăn ngon, mặc đẹp”, và còn
rất nhiều nhu cầu khác cần được đáp ứng. Giờ đây tâm lý của các khách hàng cá nhân coi việc đi vay để thoả mãn sử dụng nhu cầu, hàng hoá trước khi có khả năng thanh toán.
Đáp ứng nhu cầu này thì các Ngân hàng đã mở rộng cung cấp vốn cho khách hàng cá nhân có nhu cầu, giúp xã hội giải quyết được tình trạng thiếu hụt vốn tạm thời, làm cho quá trình sản xuất được liên tục, nâng cao chất lượng cuộc sống Bên cạnh đó Ngân hàng cũng có thêm một khoản thu nhập từ lãi, giúp Ngân hàng tồn tại và phát triển. Cho vay khách hàng cá nhân không chỉ mang lại thu nhập cho Ngân hàng mà còn giúp Ngân hàng phân tán rủi ro. Tín dụng cá nhân đặc biệt là cho vay KHCN được nhiều NH quan tâm, thậm chí là một trong những mũi nhọn tăng trưởng và xu hướng của lĩnh vực này sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới.
Chỉ tiêu tỷ trọng cho vay KHCN như: Số lượng khách hàng cá nhân, dư nợ cho vay KHCN.
Chỉ tiêu chất lượng cho vay KHCN như: Tỷ lệ nợ xấu cho vay KHCN, dự phòng cho vay KHCN, thu nhập từ hoạt động cho vay KHCN.
1.2.2.Các chỉ tiêu phản ánh phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính
Các chỉ tiêu định tính là những nguyên tắc tiên quyết để thực hiện tốt chất lượng cho vay, và là chỉ tiêu khó xác định chuẩn mực hơn các chỉ tiêu định lượng nhưng góp phần quan trọng vào việc đánh giá chất lượng cho vay của NHHTX. Những chỉ tiêu định tính bao gồm:
Nguyên tắc cho vay
Hoạt động cho vay của NHHTX dựa trên cơ sở là những quy định của Nhà nước và NHNN. Hoạt động của NHHTX được đánh giá là có chất lượng khi Ngân hàng thực hiện đúng các quy định đó. Bên cạnh đó, nếu hệ thống văn bản pháp luật đơn giản nhưng vẫn đảm bảo tính chặt chẽ, chính sách tín dụng
của Ngân hàng thì linh hoạt và phù hợp với nên kinh tế thì vẫn sẽ nâng cao chất lượng tín dụng và ngược lại.
Quy trình tín dụng
Với một quy trình cho vay chuẩn, thực hiện một cách nhanh chóng mà vẫn đảm bảo đúng nguyên tắc chính là thước đo đánh giá chất lượng cho vay của NHHTX. Đây là chỉ tiêu quan trọng có ảnh hưởng đến chất lượng cho vay.
Uy tín của NHHTX
Đánh giá của khách hàng về NHHTX là những đánh giá mang tính khách quan về chất lượng dịch vụ của NHHT đó, qua một số yếu tố như: thỏa mãn nhu cầu vay vốn của khách hàng, thời gian vay nhanh chóng, kịp thời… Đây là một trong những chỉ tiêu phản ánh tốt chất lượng cho vay của NHHTX, vì không có một ngân hàng nào có chất lượng kém trong hoạt động cho vay mà lại có thể có được sự tín nhiệm của khách hàng.
Tóm lại, hoạt động cho vay được xem là có chất lượng khi nó được thực hiện đúng pháp luật, các quy định, quy chế liên quan; thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo được nguyên tắc ứng dụng.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng
Chỉ tiêu phản ánh quy mô của phát triển cho vay KHCN
(1) Dư nợ cho vay KHCN
Dư nợ cho vay là chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền cấp cho hoạt động cho vay đối với KHCN tại một thời điểm. Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay đồng thời phản ánh uy tín của NH. Nếu dư nợ cho vay đối với KHCN càng cao chứng tỏ hoạt động cho vay KHCN của NH phát triển về lượng. Và ngược lại, dư nợ cho vay thấp thể hiện NH chưa mở rộng được mạng lưới khách hàng.
Mức tăng tuyệt đối được tính bằng hiệu số giữa mức dư nợ cho vay kỳ báo cáo với dư nợ kỳ gốc.
Mức tăng dư nợ = Dư nợ kỳ báo cáo – Dư nợ kỳ gốc
Việc đo lường, đánh giá dư nợ cho vay KHCN thông qua tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN. Tăng trưởng dư nợ cho vay đối với KHCN là chỉ tiêu phản ánh
sự tăng trưởng tín dụng về quy mô. Mức tăng trưởng dư nợ cao chứng tỏ NH phục vụ được nhiều hơn nhu cầu của khách hàng; chất lượng cho vay của NH cao và ngược lại, mức tăng trưởng dư nợ thấp chứng tỏ chất lượng cho vay của NH chưa được quan tâm đúng mức.
= | Dư nợ tín dụng cá nhân năm (t+1) | *100% |
Dư nợ tín dụng cá nhân năm t |
Có thể bạn quan tâm!
- Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh - 1
- Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh - 2
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Phát Triển Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Hợp Tác Xã.
- Kinh Nghiệm Phát Triển Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Của Một Số Ngân Hàng Và Bài Học Rút Ra Cho Ngân Hàng Hợp Tác Xã Việt Nam Chi Nhánh Bắc Ninh
- Tình Hình Hoạt Động Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Hợp Tác Xã Việt Nam Chi Nhánh Bắc Ninh Giai Đoạn 2018 – 2020.
Xem toàn bộ 96 trang tài liệu này.
Đây là một chỉ tiêu cho thấy mức độ để đánh giá hoạt động phát triển cho vay KHCN. Dư nợ cho vay KHCN tăng chứng tỏ hoạt động cho vay KHCN của NH đang được mở rộng tạo điều kiện cho sự phát triển hoạt động này. Tuy nhiên, kết quả phát triển hoạt động cho vay KHCN chỉ thực sự có cơ hội phát triển nếu dư nợ cho vay KHCN tăng cả về số lượng tuyệt đối, lẫn số lượng tương đối (tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN so với tổng dư nợ).
(2) Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%) = (Dư nợ năm nay - Dư nợ năm trước)/Dư nợ năm trước x 100%
- Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm của cho vay KHCN để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng.
Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của NH càng ổn định và có hiệu quả, ngược lại NH đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
Tuy vậy, kết quả mở rộng cho vay KHCN chỉ thực sự đạt hiệu quả nếu dư nợ cho vay KHCN tăng cả về số lượng tuyệt đối, lẫn số lượng tương đối (tùy vào dư nợ cho vay KHCN so với tổng dư nợ).
(3) Tỷ trọng dư nợ cho vay đối với khách hàng cá nhân:
Tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN = Dư nợ cho vay/Tổng dư nợ x 100%
Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN so với các loại hình cho vay khác như cho vay doanh nghiệp, cho vay các tổ chức tín dụng cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh
giá hoạt động phát triển cho vay KHCN của NHHTX. Khi tỷ tọng dư nợ cho vay KHCN tăng lên, trong khi tỷ trọng các loại hình cho vay khác giảm đi, hoặc tỷ lệ dư nợ cho vay KHCN năm nay so với năm ngoái tăng lên với một tỷ lệ phần trăm nhiều hơn so với tỷ lệ tương ứng của các loại hình cho vay khác, thì hoạt động cho vay KHCN của ngân hàng đã đạt được kết quả tốt.
(4)Số lượng khách hàng vay vốn và thị phần cho vay KHCN
Chỉ tiêu về số lượng khách hàng là một chỉ tiêu chung và quan trọng để đánh giá bất kỳ hoạt động kinh doanh nào. Trong kinh tế thị trường thì "khách hàng là thượng đế" vì chính khách hàng mang lại lợi nhuận và sự thành công cho doanh nghiệp, hay nói cách khác hơn thì chính khách hàng trả lương cho người lao động.
Lĩnh vực ngân hàng cũng không là ngoại lệ vì số lượng khách hàng đến với một NH càng nhiều thì thể hiện NH đó càng hoạt động thành công, sản phẩm dịch vụ của NH đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.
Chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay khách hàng cá nhân
(1) Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn:
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = Nợ quá hạn/Tổng dư nợ x100%
Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay.
Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng tại ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém, và ngược lại.
(2) Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu
Phát triển hoạt động cho vay KHCN phải đảm bảo đi đôi với tăng chất lượng cho vay KHCN. Chất lượng cho vay KHCN một phần được thể hiện ở mức độ an toàn, vốn tín dụng thông qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu, đánh giá khả năng thu hồi nợ.
= | Nợ xấu cho vay KHCN | *100% |
Dư nợ cho vay KHCN |