Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Phát Triển Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Hợp Tác Xã.


Tại Việt Nam hiện nay việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng được thực hiện theo Thông tư 02/2018/TT-NHNN ngày 21/01/2018 của NHNN Việt Nam; Thông tư số 09/2019/TT-NHNN ngày 18/03/2019 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 02/2018/TT-NHNN; và các văn bản sửa đổi bổ sung khác kèm theo. Theo đó “Nợ xấu” là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5. Việc phân loại nợ thực hiện như sau:

- Nhóm 1(nợ đủ tiêu chuẩn): Các khoản nợ được TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn; Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn.

- Nhóm 2(nợ cần chú ý): Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày; Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.

- Nhóm 3(nợ dưới tiêu chuẩn): Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; Nợ gia hạn lần đầu; Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng; Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 126 Luật các TCTD; Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 127 Luật các TCTD; Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 5 Điều 128 Luật các TCTD; Nợ theo yêu cầu của NHNN (căn cứ kết quả thanh tra, giám sát và thông tin tín dụng có liên quan) phải phân loại nợ vào nhóm 3; Nợ trong thời hạn thu hồi theo kết luận của thanh tra.

- Nhóm 4(nợ nghi ngờ): Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; Nợ có cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần hai; Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 126 Luật các TCTD; Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 127 Luật các TCTD; Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 5 Điều 128 Luật các TCTD; Nợ theo yêu cầu của NHNN (căn cứ kết quả thanh tra, giám sát và thông tin tín dụng có liên quan) phải phân loại nợ vào


nhóm 4; Nợ quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh trả đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được.

- Nhóm 5(nợ có khả năng mất vốn): Nợ quá hạn trên 360 ngày; Nợ có cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu trên 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần hai; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần ba trở lên (kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn); Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 126 Luật các TCTD; Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 127 Luật các TCTD; Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 5 Điều 128 Luật các TCTD; Nợ theo yêu cầu của NHNN (căn cứ kết quả thanh tra, giám sát và thông tin tín dụng có liên quan) phải phân loại nợ vào nhóm 5; Nợ quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh trả trên 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được; Nợ của khách hàng là TCTD được NHNN công bố đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, chi nhánh NH nước ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản.

Tỷ lệ nợ xấu của một NH càng thấp càng tốt. Thực tế, rủi ro trong kinh doanh là không tránh khỏi, nên NH thường chấp nhận một tỷ lệ nhất định được coi là giới hạn an toàn. Mức dưới 3% có thể coi là ngưỡng khá tốt trong hoạt động NH. Tỷ lệ an toàn cho phép theo thông lệ quốc tế và Việt Nam là 5%.

Tỷ lệ nợ xấu cho biết trong 100 đồng tổng dư nợ có bao nhiêu đồng là nợ xấu. Nợ xấu phản ảnh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của NH lúc này không còn ở mức độ rủi ro thông thường nữa mà là nguy cơ mất vốn. Với các khoản nợ xấu, tổ chức tín dụng phải thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng cho từng nhóm nợ cụ thể. Do vậy làm tăng chi phí và làm giảm lợi nhuận của NH.

(3)Tỷ lệ dư nợ cho vay KHCN có tài sản đảm bảo:

Tỷ lệ dư nợ vay KHCN có TSĐB (%) = Dư nợ cho vay KHCN có TSĐB/Dư nợ cho vay KHCN x100%

Tỷ lệ dư nợ cho vay KHCN có tài sản đảm bảo cho thấy khả năng đáp ứng các điều kiện khi cho vay của khách hàng.

Thu nhập từ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân


(1) Thu nhập từ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân

Hiệu quả của hoạt động cho vay KHCN được phản ánh thông qua thu nhập từ cho vay KHCN hoặc tỷ trọng thu lãi từ cho vay KHCN trên tổng thu lãi từ hoạt động cho vay. Thu nhập ở đây được tính bằng chênh lệch giữa chi phí đầu vào và các chi phí khác cho hoạt động cho vay với thu lãi đầu ra.

Thu nhập

Cho vay KHCN

=

Doanh Thu từ

cho vay KHCN

-

Chi phí cho

vay KHCN

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 96 trang tài liệu này.

Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh - 4

Doanh thu = Dư nợ x Lãi suất cho vay

Chi phí = Trả lãi + Chi phí khác + Chi phí dự phòng

Chỉ tiêu này giúp ngân hàng đánh giá được hiệu quả hoạt động cho vay KHCN trong tổng quan hoạt động kinh doanh của NH. Từ đó có định hướng rõ ràng trong phát triển cho vay KHCN nhằm đặt ra các mục tiêu gần và kế hoặch lâu dài để có đường lối phát triển rõ ràng trong tương lai.

Cho vay KHCN có chi phí cao là vì quy mô của từng khoản vay không lớn, số tiền cho vay nhỏ; trong khi số lượng các khoản vay lại nhiều khiến cho chi phí hành chính, quản lý tín dụng lớn.

(2) Dự phòng rủi ro từ hoạt động cho vay KHCN

Dự phòng rủi ro đánh giá khả năng chi trả của ngân hàng khi rủi ro xảy ra. Khi ngân hàng phải sử dụng quỹ dự phòng điều đó ngân hàng đang gặp phải tình trạng rủi ro mất vốn, do đó, dự phòng rủi ro là một chỉ tiêu phản ánh tình trạng rủi ro mất vốn. Dự phòng của một ngân hàng bao gồm dự phòng cụ thể, để bảo hiểm các rủi ro cụ thể cho từng khoản vay, và dự phòng chung, bảo hiểm các rủi ro chung không xác định vốn có trong danh mục tín dụng.

Các chỉ số thể hiện dự phòng rủi ro tín dụng


Tỉ lệ dự

phòng RRTD

=

Dự phòng RRTD được trích lập

Tổng dư nợ cho kỳ báo cáo


1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Hợp tác xã.


1.3.1. Các nhân tố thuộc về Ngân hàng

Một là, chính sách cho vay của Ngân hàng

Chính sách tín dụng là chính sách do Hội đồng Quản trị ban hành, được thiết kế nhằm hướng dẫn, kiểm tra và định hướng hoạt động của Ngân hàng.

Nội dung của chính sách tín dụng thể hiện các tiêu chuẩn của danh mục cho vay, quy định về quy trình cho vay, phương thức bảo đảm tiền vay, lãi suất cho vay, các giới hạn về rủi ro tín dụng có thể chấp nhận được và yêu cầu về lợi nhuận tối thiểu…

Chính sách tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả cho vay, nó là công cụ dẫn đường cho các cán bộ tín dụng thực hiện cho vay đúng với yêu cầu Ngân hàng.

Một chính sách tín dụng năng động, linh hoạt, thay đổi phù hợp với điều kiện của nền kinh tế, kết hợp hài hòa giữa lợi ích của Ngân hàng và lợi ích của khách hàng sẽ giúp Ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng, góp phần nâng cao khả năng sinh lời của Ngân hàng, là căn cứ để hoạt động cho vay KHCN phát triển.

Ngược lại, với một chính sách tín dụng cứng nhắc, Ngân hàng sẽ không thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu đa dạng của khách hàng, khó có thể mở rộng tín dụng và làm giảm tính cạnh tranh trong hoạt động Ngân hàng.

Hai là, năng lực tài chính và khả năng quản lý của Ngân hàng

Năng lực tài chính của Ngân hàng được xác định dựa trên một số yếu tố như qui mô vốn chủ sở hữu, các tỷ lệ ROE, ROA, tỷ lệ tăng trưởng thu nhập qua các năm, tỷ trọng nợ quá hạn trong tổng dư nợ. Một Ngân hàng có quy mô vốn chủ sở hữu lớn, khả năng huy động vốn trong ngắn hạn lớn, danh mục tài sản thanh khoản nhiều, nợ quá hạn ít thì Ngân hàng đó có thể gọi là có sức mạnh về tài chính và Ngân hàng đó có thể đầu tư vào các danh mục mà Ngân hàng hướng tới và hoạt động cho vay được mở rộng trong đó cho vay KHCN sẽ được phát triển; ngược lại Ngân hàng mà năng lực tài chính thấp thì sẽ không có đủ số vốn để tài trợ cho các danh mục mà Ngân hàng quan tâm, do đó hoạt động cho vay sẽ bị hạn chế, cho vay KHCN sẽ không được mở rộng. Vì vậy, đây là một nhân tố giúp cho ban lãnh đạo Ngân hàng xem xét khi đưa ra quyết định mở rộng hay hạn chế việc cho vay trong đó có hoạt động cho vay KHCN.


Ba là, trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ tín dụng

Cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc và đưa ra quyết định cho vay đối với khách hàng, vì vậy có thể coi họ chính là hình ảnh của Ngân hàng. Đội ngũ cán bộ tín dụng đông đảo cùng với phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn tốt chính là yếu tố có tác động tích cực đối với hoạt động cho vay KHCN. Ngân hàng có đội ngũ cán bộ với những khả năng trên sẽ thúc đẩy hoạt động cho vay trở nên nhanh chóng, tiết kiệm được thời gian, chất lượng cho vay cao, hạn chế được rủi ro tạo ấn tượng cho khách hàng, nhờ đó thu hút khách hàng, mở rộng được cho vay KHCN. Vì đội ngũ cán bộ tín dụng thể hiện cho hình ảnh hữu hình của Ngân hàng, cho nên họ sẽ góp phần tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay KHCN nói riêng.

Bốn là, chính sách marketing của Ngân hàng

Hoạt động cho vay KHCN cũng chịu tác động rất nhiều từ hoạt động marketing tiếp thị, thông qua các chương trình khuyến mại, các chương trình quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, giảm lãi suất, tặng quà nhân ngày lễ…của các NH sẽ nhận được sự quan tâm chú ý của khách hàng và thu hút họ đến giao dịch nhiều hơn. Nếu Ngân hàng chú trọng đến hoạt động marketing thì hoạt động cho vay sẽ phát triển và ngược lại nếu hoạt động marketing Ngân hàng không hiệu quả thì hoạt động cho vay KHCN cũng không hiệu quả.

Đây cũng là một hoạt động quan trọng góp phần mở rộng cho vay KHCN. Từ hoạt động marketing, khách hàng sẽ hiểu về Ngân hàng cũng như các dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp nhiều hơn. Nếu thực hiện hoạt động marketing tốt, khách hàng sẽ có ấn tượng tốt về Ngân hàng cũng như các dịch vụ của Ngân hàng nói chung, và hoạt động cho vay KHCN nói riêng. Từ đó KHCN sẽ tìm đến Ngân hàng vay vốn nhiều hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng mở rộng cho vay KHCN.

Năm là, mạng lưới của Ngân hàng

Số lượng các chi nhánh, phòng giao dịch nói lên quy mô của Ngân hàng. Để thuận lợi cho việc giao dịch giữa khách hàng với Ngân hàng, các NH thường mở rộng các chi nhánh và các phòng giao dịch, nhằm thu hút sự quan tâm của khách


hàng đối với Ngân hàng. Các Ngân hàng có càng nhiều chi nhánh, phòng giao dịch thì việc mở rộng cho vay đối với KHCN càng trở nên thuận lợi, nhất là khi các chi nhánh, phòng giao dịch này đặt tại các khu dân cư có nhiều nhu cầu vay vốn. Tại đây Ngân hàng dễ dàng nắm bắt được thông tin từng khách hàng trên cơ sở đó tiến hàng thẩm định, giải ngân và thu nợ. Do đó, việc phát triển mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch là nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển cho vay KHCN của NH.

Sáu là, cơ sở vật chất và công nghệ Ngân hàng

Trên cơ sở nguồn thông tin nhận được, Ngân hàng thực hiện phân tích tín dụng để đánh giá khả năng hiện tại và tiềm năng của khách hàng về sử dụng vốn, cũng như khả năng hoàn trả vốn vay cho Ngân hàng. Ngân hàng sẽ tìm kiếm những tính huống có thể dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng và tiên lượng khả năng kiểm soát của Ngân hàng về các rủi ro đó, dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Từ đó làm cơ sở để ra quyết định tín dụng, chấp thuận hay không chấp thuận cho vay. Khoa học công nghệ hiện đại giúp cho Ngân hàng cung cấp dịch vụ hiện đại, phong phú phục vụ nhu cầu ngày càng lớn và đa dạng của khách hàng.

Trong khi đó, đặc thù của hoạt động cho vay KHCN là giao dịch với số lượng khách hàng đông và đa dạng, Ngân hàng phải thực hiện một số lượng lớn các hợp đồng cho vay. Do đó, hệ thống công nghệ của Ngân hàng hiện đại vừa tiết kiệm được thời gian công sức của cán bộ tín dụng, vừa nhằm hạn chế tối đa sự nhầm lẫn, sai sót trong quá trình giao dịch với khách hàng.

1.3.2. Các nhân tố thuộc về khách hàng vay vốn

Với mỗi cán bộ tín dụng vấn đề quan tâm đầu tiên về khách hàng của mình là khả năng trả nợ. Một khoản vay vốn được Ngân hàng chấp nhận khi khách hàng đáp ứng đầy đủ những yêu cầu về năng lực tài chính đủ lớn và lành mạnh để thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Ngân hàng cần xem xét kỹ lưỡng những nguồn trả nợ nghi ngờ về tính lành mạnh hoặc nguồn đủ mạnh nhưng không ổn định.

Ngoài những nhân tố trên còn kể đến nhân tố khách quan bên ngoài Ngân hàng cũng ảnh hưởng tới cho vay khách hàng cá nhân, đó là đạo đức khách hàng.


Nếu như khách hàng là người có ý thức trả nợ tốt, rủi ro tín dụng thấp thì sẽ kích thích Ngân hàng mở rộng hoạt động cho vay, các quy định cũng sẽ không quá khắt khe.

Trong điều kiện kinh tế hiện nay với tính khác biệt của sản phẩm dịch vụ Ngân hàng không rõ rệt và mức độ cạnh tranh trong ngành rất cao, thì số lượng khách hàng càng lớn, quy mô khoản vay càng lớn, khả năng tài chính khách hàng càng đảm bảo, và sự nhạy cảm của khách hàng với sự khác biệt về lãi suất giữa các Ngân hàng thì sức mạnh đàm phán của khách hàng càng cao. Theo đó, những yêu cầu và mong muốn của khách hàng càng quan trọng đối với Ngân hàng, điều này đòi hỏi Ngân hàng phải nỗ lực hơn trong việc phục phụ khách hàng, xây dựng chiến lược kinh doanh chủ động nhằm giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới, tạo cơ hội cho việc phát triển hoạt động cho vay KHCN tại Ngân hàng.

1.3.3. Các nhân tố thuộc môi trường hoạt động

Thứ nhất, môi trường kinh tế

Môi trường kinh tế và sự biến động của nó có thể tạo ra cơ hội cũng như thách thức đối với Ngân hàng trong việc mở rộng cho vay khách hàng cá nhân. Khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định thì mức sống của người dân sẽ tăng lên, tâm lý người dân lạc quan hơn vào tương lai nên nhu cầu tiêu dùng và đầu tư kinh doanh nên vì thế cũng tăng lên, tạo điều kiện phát triển hoạt động cho vay của các Ngân hàng. Ngược lại, trong thời kỳ kinh tế suy thoái, lạm phát tăng cao, tình trạng thất nghiệp diễn ra ở nhiều nơi, thu nhập của người dân có xu hướng giảm thì họ có tâm lí tiết kiệm, hạn chế chi tiêu hay đầu tư kinh doanh, từ đó làm giảm cơ hội cho vay của Ngân hàng nói chung và cho vay khách hàng cá nhân nói riêng

Thứ hai, môi trường chính trị - pháp luật

Môi trường chính trị pháp luật là nhân tố bao gồm tình hình chính trị quốc gia, hệ thống pháp luật, tính đầy đủ thống nhất của các văn bản dưới luật, gắn liền với quá trình chấp hành pháp luật và trình độ dân trí. Các yếu tố này có ảnh hưởng lớn đến hoạt động cho vay KHCN của Ngân hàng, nó tác động đến tính trật tự, ổn định, và là cơ sở pháp lý cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.


Nếu môi trường chính trị ổn định, hệ thống pháp luật đồng bộ và được thực hiện một cách nghiêm minh sẽ tạo điều kiện để hoạt động cho vay KHCN được diễn ra thông suốt, hạn chế những rủi ro có thể phát sinh làm tổn hại đến các bên tham gia đến quan hệ tín dụng và cả nền kinh tế.

Nếu môi trường chính trị biến động, hệ thống luật pháp thiếu chặt chẽ, sẽ gây tâm lí bất an cho xã hội, vừa tạo điều kiện cho tiêu cực phát triển, vừa gây khó khăn cho việc mở rộng hoạt động của Ngân hàng trong đó có hoạt động cho vay khách hàng cá nhân.

Thứ ba, môi trường văn hóa – xã hội

Môi trường văn hóa, xã hội bao gồm các yếu tố về nhân khẩu học, các yếu tố thuộc về tâm lý, thói quen, phong tục tập quán… nó chi phối hành vi của cá nhân và ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ tín dụng giữa khách hàng và Ngân hàng.

Yếu tố về nhân khẩu học đó là các yếu tố về độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp, thu nhập, trình độ học vấn của người dân… Nếu một xã hội với dân số trẻ có nghề nghiệp và thu nhập ổn định, trình độ dân trí cao thì sẽ có nhu cầu về tài chính nhiều hơn, những người này sẵn sàng mạo hiểm hơn về những quyết định tài chính của mình, điều này tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng cá nhân của Ngân hàng phát triển.

Ngoài ra các yếu tố về tâm lý, thói quen, phong tục tập quán cũng ảnh hưởng rất lớn đến hành vi của người tiêu dùng. Tại Việt Nam, người dân có thói quen tiết kiệm để tiêu dùng trong tương lai, họ ít có tư tưởng đi vay để thỏa mãn các nhu cầu hiện tại. Chính điều này một phần làm hạn chế khả năng mở rộng cho vay KHCN của các NHHTX Việt Nam. Điều này lại diễn ra trái ngược ở Mỹ, khi người dân có xu hướng tiết kiệm một phần rất nhỏ trong tổng thu nhập của mình vì thế mà hoạt động tín dụng cá nhân, đặc biệt là cho vay tiêu dùng tại Mỹ rất phát triển.

Thứ tư, môi trường công nghệ

Công nghệ được coi là một trong những yếu tố nâng cao khả năng cạnh tranh cho các NHHTX. Nếu có một môi trường công nghệ hiện đại và đồng bộ sẽ tạo điều kiện cho hoạt động của Ngân hàng diễn ra nhanh chóng và thông suốt, nâng cao

Xem tất cả 96 trang.

Ngày đăng: 27/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí