máy móc, phương tiện vận chuyển, xây dựng hệ thống kho quỹ…ngoài ra còn các khoản phải thu, các khoản khác…
1.1.4.3. Nghiệp vụ Trung gian
Những dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển vừa cho phép hỗ trợ đáng kể cho nghiệp vụ khai thác nguồn vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu tư, vừa tạo ra thu nhập cho ngân hàng bằng các khoản tiền hoa hồng, lệ phí… có vị trí xứng đáng trong giai đoạn phát triển hiện nay của ngân hàng thương mại. Các hoạt động này gồm:
Các dịch vụ thanh toán thu chi hộ cho khách hàng (chuyển tiền, thu hộ séc, dịch vụ cung cấp thẻ tín dụng, thẻ thanh toán..)
Nhận bảo quản các tài sản quí giá, các giấy tờ chứng thư quan trọng của công chúng
Bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo uỷ nhiệm của khách hàng
Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc đá quý
Tư vấn tài chính, giúp đỡ các công ty, xí nghiệp phát hành cổ phiếu, trái phiếu…
1.2. Tổng quan về tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản phẩm của nền kinh tế hàng hóa. Tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội, đã có nhiều khái niệm khác nhau về tín dụng được đưa ra. Song khái quát lại có thể hiểu tín dụng theo khái niệm cơ bản sau: “Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị sang cho bên kia
được sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận được phải cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thoả thuận.”[4]
Mối quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau:
Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định. Giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như: hàng hoá, máy móc, thiết bị, bất động sản.
[4] PGS. TS. Nguyễn Đăng Dờn (2004), Tín dụng ngân hàng, NXB Thống kê.
Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau khi hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay.
Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay ban đầu hay nói cách khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức (lãi vay).
Khi cho vay, cái mà ngân hàng thu được là lợi nhuận sau khi đã trừ đi tất cả các khoản chi phí. Đồng thời kèm theo khoản chi phí dự phòng rủi ro. Rủi ro tín dụng sẽ xảy ra khi khách hàng không thực hiện đầy đủ những cam kết trong hợp đồng tín dụng với ngân hàng. ngân hàng phải xem xét, cân đối mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro để định ra một mức lãi suất phù hợp.
1.2.2. Chức năng, vai trò của tín dụng ngân hàng
Chức năng của tín dụng ngân hàng:
Tín dụng nói chung và tín dụng ngân hàng nói riêng đều có hai chức năng cơ bản là:
- Huy động vốn và cho vay vốn tiền tệ trên nguyên tắc hoàn trả có lãi. Chức năng này gồm hai loại nghiệp vụ được tách hẳn ra là huy động vốn tạm thời nhàn rỗi và cho vay vốn đối với các nhu cầu cần thiết của nền kinh tế.
- Kiểm soát các hoạt động kinh tế thông qua các quan hệ tín dụng đối với các tổ chức và cá nhân.
Vai trò của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung vốn nhàn rỗi trong xã hội và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Với chức năng là trung gian tài chính đứng giữa người gửi tiền và người đi vay, ngân hàng đã biến mọi nguồn tiền tệ phân tán trong xã hội thành nguồn vốn tập trung, qua đó điều hòa quan hệ cung - cầu về tiền tệ trong xã hội, thỏa mãn tốt nhu cầu của khách hàng.
Nguồn vốn nhàn rỗi mà ngân hàng huy động bao gồm:
+ Vốn tạm thời nhàn rỗi của tổ chức kinh tế
+ Vốn tạm thời nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư
Thông qua công tác tín dụng, ngân hàng đã đáp ứng được hết các nhu cầu hợp pháp về vốn của các thành phần kinh tế trong xã hội, giúp cho quá trình sản xuất được liên tục, đẩy mạnh quá trình tái sản xuất. Đồng thời tập trung và phân phối
vốn tín dụng đã góp phần điều hòa vốn trong nền kinh tế quốc dân từ nơi thừa sang nơi thiếu.
Tín dụng ngân hàng góp phần tổ chức điều hòa lưu thông tiền tệ và là kênh chuyển tải tác động của Nhà nước đến các mục tiêu vĩ mô
Các NHTM khi thực hiện cấp tín dụng cho nền kinh tế, tức là đã tạo ra khả năng cung ứng tiền tệ. Ngược lại, khi ngân hàng Nhà nước thu hẹp tín dụng tức làm giảm lượng tiền trong lưu thông. NHNN sử dụng công cụ tín dụng như một công cụ điều tiết lưu thông tiền tệ qua việc thực hiện chính sách tiền tệ như dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu, hạn mức tín dụng, công cụ thị trường mở, … Hơn nữa quá trình hoạt động của tín dụng ngân hàng gắn liền với thanh toán không dùng tiền mặt góp phần giảm bớt lượng tiền mặt lưu thông trên thị trường nhằm mục đích ổn định lưu thông tiền tệ. Điều này đồng nghĩa với việc góp phần giảm lạm phát. Như vậy, tín dụng ngân hàng được coi là một công cụ có thể điều hòa vốn trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Các mục tiêu vĩ mô của nền kinh tế gồm ổn định giá cả, tăng trưởng kinh tế và tạo công ăn việc làm. Thông qua việc thay đổi và điều chỉnh các điều kiện tín dụng, Nhà nước có thể thay đổi quy mô tín dụng hoặc chuyển hướng vận động của nguồn vốn tín dụng, nhờ đó mà ảnh hưởng đến tổng cầu của nền kinh tế cả về quy mô cũng như kết cấu. Sự thay đổi của tổng cầu dưới tác động của chính sách tín dụng sẽ tác động ngược lại tới tổng cung và các điều kiện sản xuất khác. Điểm cân bằng cuối cùng giữa tổng cung và tổng cầu sẽ cho phép đạt được các mục tiêu vĩ mô cần thiết.
Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
Vốn đầu tư ra nước ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa là hai lĩnh vực hợp tác quốc tế thông dụng và phổ biến nhất giữa các nước. Ngân hàng với tư cách là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, thông qua hoạt động tín dụng sẽ là trợ thủ đắc lực về vốn cho các nhà đầu tư và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa.
Thông qua việc đầu tư vốn để hiện đại hóa máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp hay qua đầu tư tín dụng vào các ngành kinh tế mũi nhọn của
đất nước, tín dụng ngân hàng đã góp phần làm giảm giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường quốc tế.
1.2.3. Các hình thức của tín dụng ngân hàng
Có rất nhiều cách phân loại tín dụng ngân hàng dựa vào các căn cứ khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu. Tuy nhiên người ta thường phân loại theo một số tiêu thức sau:
- Dựa vào mục đích của tín dụng, tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại sau:
Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.
Cho vay tiêu dùng cá nhân.
Cho vay bất động sản.
Cho vay nông nghiệp.
Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Dựa vào thời hạn tín dụng, tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
- Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng, tín dụng có thể được phân chia thành các loại sau:
Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay
Dư nợ cho vay
Dư nợ là tổng số dư tiền cho vay tại một ngân hàng đối với một khách hàng, một nhóm khách hàng hay toàn bộ khách hàng tại một thời điểm. Tổng dư nợ của một ngân hàng cho biết trạng thái thanh khoản, khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn vay của ngân hàng đó.
Dư nợ đối còn là cơ sở để xác định chất lượng của khoản vay và nó phụ thuộc vào trạng thái thanh khoản của ngân hàng, chính sách cho vay,…
Doanh số cho vay
Doanh số cho vay cho biết quy mô cho vay của NHTM đối với từng khách hàng cụ thể và với cả nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định. Doanh số cho vay phụ thuộc vào quy mô, chính sách cho vay của ngân hàng, chu kỳ kinh tế, môi trường pháp lý.
Nợ quá hạn và nợ xấu
Trong hoạt động tín dụng của hầu hết các ngân hàng luôn tồn tại nhiều rủi ro mà một trong số đó là tình trạng nợ quá hạn và nợ xấu. Các khoản vay khi đến hạn nhưng khách hàng không trả được nợ hoặc được gia hạn nợ nhưng khi đến thời gian gia hạn mà khách hàng vẫn không trả được nợ do một số khách hàng không đủ tiền trả nợ cho ngân hàng đúng hạn hoặc gặp rủi ro trong kinh doanh... thì ngân hàng chuyển chúng thành nợ quá hạn và nợ xấu. Nợ quá hạn và nợ xấu luôn là những điều đáng lo ngại của các ngân hàng vì ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh và lợi nhuận của ngân hàng.
CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA Ô TÔ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV) - CHI NHÁNH HUẾ GIAI ĐOẠN 2013-2015
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Huế
2.1.1. Tổng quan về BIDV
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thành lập theo quyết định 177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ. Trong quá trình hoạt động và trưởng thành, Ngân hàng được mang các tên gọi khác nhau phù hợp với từng thời kỳ xây dựng và phát triển của đất nước:
Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam từ ngày 26/4/1957
Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam từ ngày 24/6/1981
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ ngày 01/05/2012
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một trong bốn ngân hàng thương mại nhà nước lớn nhất ở Việt Nam được hình thành sớm nhất và lâu đời nhất, là doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, được tổ chức hoạt động theo mô hình Tổng công ty nhà nước. Tính đến 31/12/2012, tổng tài sản của BIDV đạt 405.755 tỷ đồng; vốn chủ sở hữu đạt 24.390 tỷ đồng; lợi nhuận trước thuế năm 2012 đạt 4.220 tỷ đồng. Hiện nay, mô hình tổ chức tại Trụ sở chính được phân tách theo 7 khối chức năng: Khối ngân hàng bán buôn; Khối ngân hàng bán lẻ và mạng lưới; Khối vốn và kinh doanh vốn; Khối quản lý rủi ro; Khối tác nghiệp; Khối Tài chính kế toán và Khối hỗ trợ.
2.1.2. Giới thiệu về BIDV Chi nhánh Huế
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Thừa Thiên Huế có tiền thân là Chi nhánh Ngân hàng Kiến thiết Bình Trị Thiên thuộc Bộ Tài Chính được thành lập từ năm 1976, sau đó chuyển sang trực thuộc ngành Ngân hàng và được đổi tên qua từng giai đoạn của toàn hệ thống như đã trình bày ở trên.
Là một đơn vị thành viên (Chi nhánh cấp I) của BIDV Việt Nam, được thành lập sau ngày thống nhất đất nước, phát huy truyền thống, đặc biệt qua hơn 15 năm đổi mới nhất là từ năm 1995 đến nay, từ một ngân hàng quốc doanh hoạt động
truyền thống trong lĩnh vực đầu tư xây dựng của thời kỳ bao cấp chuyển sang hoạt động kinh doanh của một Ngân hàng thương mại quốc doanh trong thời kỳ đổi mới của nền kinh tế thị trường. Chỉ trong một thời gian ngắn, BIDV Chi nhánh Thừa Thiên Huế đã hội nhập nhanh với cơ chế thị trường, tạo lập những tiền đề vững chắc để từng bước thực hiện kinh doanh đa năng tổng hợp, trong đó lấy phục vụ đầu tư phát triển làm động lực phát triển. Liên tục từ năm 1995 đến nay, BIDV Chi nhánh Thừa Thiên Huế là đơn vị đạt mức tăng trưởng cao trong hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động đến năm 2012 tổng tài sản đạt 1.614 tỷ đồng, huy động vốn đạt 1.390 tỷ đồng.
Bên cạnh việc hoạt động đầy đủ các chức năng của một ngân hàng thương mại được phép kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng, làm ngân hàng đại lý, phục vụ các dự án từ các nguồn vốn, các tổ chức kinh tế, tài chính, tiền tệ trong và ngoài nước, BIDV Chi nhánh Thừa Thiên Huế luôn khẳng định là ngân hàng chủ lực phục vụ đầu tư phát triển, huy động vốn cho vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn cho các thành phần kinh tế; là ngân hàng có nhiều kinh nghiệm về đầu tư các dự án trọng điểm.
Giai đoạn hiện nay, BIDV Chi nhánh Thừa Thiên Huế xác định mục tiêu hoạt động là: Hiệu quả, an toàn, phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của BIDV chi nhánh Thừa Thiên Huế
Với phương châm hoạt động hiệu quả, Chi nhánh Thừa Thiên Huế đã tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng, nhằm đảm bảo mọi hoạt động của chi nhánh được thực hiện nhanh chóng, kịp thời, bộ máy linh hoạt gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí hoạt động để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiện nay, chi nhánh đã có một đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ cao, năng động và nhiệt tình được phân bố vào các phòng ban. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh được thể hiện dưới sơ đồ sau:
Phòng | Phòng | Phòng | Phòng | Phòng | Phòng | Phòng | |
điểm | Quản | Kế | Tài | Quản | Quản | Giao | Tổ |
giao | lý rủi | hoạch | chính | trị tín | lý và | dịch | chức |
dịch | ro tín | tổng | kế | dụng | Dịch | Khách | hành |
dụng | hợp | toán | vụ kho | hàng | chính |
Có thể bạn quan tâm!
- Phân tích hoạt động cho vay mua ô tô tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Huế giai đoạn 2013 - 2015 - 1
- Phân tích hoạt động cho vay mua ô tô tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Huế giai đoạn 2013 - 2015 - 2
- Các Nghiệp Vụ Kinh Doanh Cơ Bản Của Ngân Hàng Thương Mại
- Tình Hình Lao Động Và Kết Quả Kinh Doanh Của Bidv
- Tình Hình Dư Nợ Của Bidv Chi Nhánh Thừa Thiên Huế (2013-2015)
- Thực Trạng Hoạt Động Cho Vay Mua Xe Ô Tô Tại Bidv Chi Nhánh Huế Trong Giai Đoạn 2013-2015
Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng Quan hệ khách hàng DN
Phòng Quan hệ khách hàng CN
Phòng Giao dịch An
Cựu
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Hình 2.1: Sơ đồ mô hình tổ chức của BIDV chi nhánh Thừa Thiên Huế
2.1.3.1. Về bộ máy quản lý:
Giám đốc: Chỉ đạo điều hành chung mọi hoạt động của chi nhánh; chỉ đạo, điều hành công tác Tổ chức nhân sự, kế hoạch phát triển mạng lưới, chiến lược và kế hoạch kinh doanh, kế hoạch phát triển dịch vụ, công tác thi đua khen thưởng, phòng chống tham nhũng...; trực tiếp phụ trách khối quản lý rủi ro và phòng kế hoạch tổng hợp; phòng tài chính kế toán, trưởng ban định giá cầm cố tài sản, ban xử lý nợ xấu...; chủ tịch hội đồng tín dụng, hội đồng xử lý nợ, hội đồng khoa học, hội đồng nâng lương, hội đồng phát mãi tài sản, hội đồng thi đua khen thưởng...
Phó giám đốc 1: Trực tiếp chỉ đạo, điều hành và phụ trách khối quan hệ khách hàng và khối trực thuộc gồm các phòng: phòng quan hệ khách hàng cá nhân, doanh nghiệp, các phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm.
Phó giám đốc 2: Trực tiếp chỉ đạo, điều hành và phụ trách khối tác nghiệp và quản lý nội bộ gồm các phòng: phòng quản trị tín dụng, phòng giao dịch khách hàng, phòng tiền tệ kho quỹ, phòng tổ chức hành chính.