Bảng 4-21: Kết quả ma trận hệ số nhân tố của các yếu tố đo lường các yếu tố văn hóa tổ chức
Nhân tố | ||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | |
W1 | -.065 | -.007 | .006 | -.010 | .547 | -.049 |
W2 | -.057 | .014 | -.045 | .022 | .545 | -.009 |
S1 | -.006 | -.093 | -.038 | .534 | .021 | -.002 |
S2 | .024 | -.078 | -.085 | .549 | -.019 | -.012 |
R2 | -.016 | .006 | .400 | -.052 | .013 | -.006 |
R3 | -.034 | -.040 | .446 | -.086 | -.019 | .015 |
R4 | .047 | -.085 | .434 | -.067 | -.049 | .035 |
C1 | -.039 | .339 | -.049 | .075 | .066 | -.016 |
C3 | -.058 | .492 | -.043 | -.149 | -.005 | .009 |
C4 | .002 | .450 | -.034 | -.108 | -.039 | .032 |
R2 | .393 | -.029 | -.025 | .037 | -.067 | .078 |
R3 | .373 | -.053 | -.006 | .044 | -.025 | .003 |
R4 | .387 | -.013 | .032 | -.059 | -.072 | .057 |
W1 | .032 | .036 | .010 | -.031 | -.026 | .549 |
W2 | .076 | -.012 | .023 | .009 | -.036 | .564 |
Có thể bạn quan tâm!
- Bảng Hiệu Chỉnh Và Mã Hóa Thang Đo Các Yếu Tố Văn Hóa Tổ
- Kết Quả Phân Tích Chéo Giữa Thâm Niên Và Vị Trí Công Tác
- Cronbach’S Alpha Lần 1 Của Yếu Tố “Mức Độ Quan Liêu”
- Kết Quả Tóm Lược Mô Hình Hồi Quy Biến “Sự Cống Hiến”
- Vai Trò Người Quản Lý Trực Tiếp
- Hiện Trạng Số Lượng Và Chất Lượng Của Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Tỉnh Tiền Giang.
Xem toàn bộ 146 trang tài liệu này.
6 yếu tố mới được thể hiện bằng các phương trình như sau: Nhân tố 1: LR = 0.393*LR2 + 0.373*LR3 + 0.387*LR4 Nhân tố 2: FC = 0.339*FC1 + 0.492*FC2 + 0.450*FC4 Nhân tố 3: MR = 0.400*MR2 + 0.446*MR3 + 0.434*MR4
Nhân tố 4: AS = 0.534*AS1 + 0.549*AS2 Nhân tố 5: AW = 0.547*AW1 + 0.545*AW2 Nhân tố 6: BW = 0.549*BW1 + 0.564*BW2
4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA của các thang đo đo lường động lực phụng sự công.
Sau khi kiểm định độ tin cậy thang đo của yếu tố “ Gắn kết với các giá trị công” và yếu tố “Sự cống hiến” thì có 5 biến VM1, VM4, DS1, DS3, DS4 để đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA của các thang đo đo lường động lực phụng sự công được phần mềm SPSS đưa ra như sau: (Xem chi tiết Phụ lục 18)
Bảng 4-22: Kết quả ma trận xoay nhân tố của các yếu tố đo lường động lực phụng sự công
Nhân tố | ||
Y1 | Y2 | |
DS1 | .818 | |
DS3 | .815 | |
DS4 | .756 | |
VM1 | .891 | |
VM4 | .882 | |
Eigenvalues | 2.639 | 1.060 |
Hệ số KMO = 0.718 |
Bảng 4.22 cho thấy kết quả hệ số KMO = 0.718 lớn hơn 0.5 và sig. = 0.000 nhỏ hơn 0.05 cho thấy các biến trong tổng thể có tương quan với nhau và sử dụng phương pháp phân tích nhân tố để nhóm các biến lại là thích hợp.
Với tiêu chuẩn Eigenvalue lớn hơn 1 thì có 2 nhân tố được rút ra từ 5 biến đưa vào phân tích và 2 nhân tố mới được rút ra này giải thích được 73.01% biến thiên của các biến quan sát.
Kết quả hai nhân tố được rút ra là:
Nhân tố thứ nhất: gồm 3 biến DS1, DS3, DS4 đo lường yếu tố “ Sự cống hiến” nên đặt tên nhân tố 1 là DS.
Nhân tố thứ hai : gồm 2 biến MV1, MV4 đo lường yếu tố “Gắn kết với các giá trị công” nên đặt tên nhân tố 2 là VM.
Hai nhấn tố mới cũng được viết thành phương trình dựa vào kết quả của Bảng 4.23.
Bảng 4.23: Kết quả ma trân hệ số nhân tố của các yếu tố đo lường động lực phụng sự công
Nhân tố | ||
1 | 2 | |
VM1 | .152 | .891 |
VM4 | .216 | .882 |
DS1 | .818 | .045 |
DS3 | .815 | .209 |
DS4 | .756 | .325 |
Nhân tố 1: DS = 0.818*DS1 + 0.815* DS3 + 0.756*DS4.
Nhân tố 2: VM = 0.891*VM1 + 0.882*VM4.
Tóm lại: Sau khi kiểm định độ tin cậy của các thang đo nghiên cứu đưa các biến được giữ lại vào phân tích nhân tố.
Sau khi phân tích nhân tố EFA thì có 6 nhân tố mới được rút ra để đo lường “Các yếu tố văn hóa tổ chức” và mã hóa theo thứ tự như sau: LR, FC, MR, AS, AW, BW.
Sau khi phân tích nhân tố EFA thì có 2 nhân tố mới được rút ra để đo lường
“Động lực phụng sự công” và mã hóa là: DS và VM.
4.4. Phân tích hồi quy để kiểm định các giả thuyết.
Sau khi kiểm định độ tin cậy của các thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha và nhóm các nhân tố bằng phân tích EFA thì các biến ban đầu không đủ điều kiện đã bị loại khỏi mô hình nghiên cứu.
Với 2 lần phân tích EFA thì 8 nhân tố mới được rút ra, tiếp theo nghiên cứu sẽ sử dụng 8 nhân tố này để kiểm định các giả thuyết đã đưa ra:
H1a: Sự tự chủ trong công việc tác động tích cực đến động lực gắn kết các giá trị công.
H1b: Sự tự chủ trong công việc tác động tích cực đến động lực cống
hiến.
H2a: Hệ thống đánh giá kết quả công việc rõ ràng tác động tích cực đến
động lực gắn kết các giá trị công.
H2b: Hệ thống đánh giá kết quả công việc rõ ràng tác động tích cực đến động lực cống hiến.
H3a: Sự quan tâm của người quản lý trực tiếp tác động tích cực đến động lực gắn kết các giá trị công.
H3b: Sự quan tâm của người quản lý trực tiếp tác động tích cực đến động lực cống hiến.
H4a: Môi trường làm việc tổ chức công có trách nhiệm tác động tích cực đến động lực gắn kết các giá trị công.
H4b: Môi trường làm việc tổ chức công có trách nhiệm tác động tích cực đến động lực cống hiến.
H5a: Vai trò tiên phong của người lãnh đạo tác động tích cực đến động lực gắn kết các giá trị công.
H5b: Vai trò tiên phong của người lãnh đạo tác động tích cực đến động lực cống hiến.
H6a: Sự quan liêu tác động tiêu cực đến động lực gắn kết các giá trị
công.
H6b: Sự quan liêu tác động tiêu cực đến động lực cống hiến.
Vì yếu tố “Động lực phụng sự công” sau khi phân tích nhân tố EFA rút ra 2 nhân tố mới đo lường yếu tố này là nhân tố “Gắn kết giá trị công” và nhân tố “Sự cống hiến”, do đó khi phân tích hồi quy để kiểm định 6 giả thuyết trên nghiên cứu sẽ thực hiện chạy hồi quy 2 lần tương ứng với 2 nhân tố mới này.
4.4.1. Phân tích hồi quy nhân tố “Sự gắn kết với các giá trị công”
1
2
3
4
5
6
Để biến đo lường các yếu tố của “Đặc trưng văn hóa tổ chức” như: LR, FC, MR, AS, AW, BW tác động tới biến “Sự gắn kết với các giá trị công” – VM như thế nào thì chúng ta sử dụng mô hình hồi quy để phân tích hệ số và chứng minh các giả thuyết. Chúng ta sẽ đưa 6 biến độc lập: LR, FC, MR, AS, AW, và biến phụ thuộc VM vào phương trình hồi quy cụ thể như sau:
DS = a +
Trong đó:
LR +
FC +
MR +
AS +
AW+
BW + e
việc”
VM: là biến phụ thuộc, giải thích cho “Sự gắn kết các giá trị công”
LR: là biến độc lập, giải thích cho “Vai trò người lãnh đạo”
FC: là biến độc lập, giải thích cho yếu tố “Môi trường và điều kiện làm việc” MR: là biến độc lập, giải thích cho yếu tố “Vai trò người quản lý trực tiếp” AS: là biến độc lập, giải thích cho yếu tố “Hệ thống đánh giá kết quả công
AW: là biến độc lập, giải thích cho yếu tố “Sự tự chủ trong công việc”
BW: là biến độc lập, giải thích cho yếu tố “Mức độ quan liêu”
i là hệ số của các biến độc lập – cho biết chiều hướng và mức độ tác động
của các biến độc lập tới biến phụ thuộc.
Phân tích hồi quy biến gắn kết các giá trị công bằng phần mềm SPSS 20 cho ra các bảng kết quả như sau: (Xem chi tiết Phụ lục 19)
Bảng 4-24: Kết quả tóm lược mô hình hồi quy biến “Gắn kết với các giá trị công”
Hệ số R | Hệ số R Square | Hệ số R Square hiệu chỉnh | Hệ số Durbin- Watson | |
1 | .637a | .406 | .392 | 1.688 |
a. Biến độc lập: BW, AW, AS, MR, FC, LR
b. Biến phụ thuộc: VM
Hình 4.4: Biểu đồ hồi quy gắn kết giá trị công
Bảng 4-24 đưa ra kết quả của hệ số R Square = 0.406 nghĩa là mô hình này giải thích được 40.6 %. Hay nói cách khác, 40.6 % sự biến thiên của biến VM được giải thích bởi mối liên hệ tuyến tính của các biến độc lập. Hệ số Durbin- Watson bằng 1.688 nhỏ hơn 2 cho thấy mô hình không có sự tự tương quan.
Bảng 4-25: Kết quả phân tích phương sai (ANOVA) biến “Gắn kết với
các giá trị công”
Tổng bình phương | df | Trung bình bình phương | F | Sig. | ||
1 | Hồi qui | 64.132 | 6 | 10.689 | 30.471 | .000b |
Phần dư | 94.008 | 268 | .351 | |||
Tổng | 158.140 | 274 |
a. Biến phụ thuộc: VM
b.Biến độc lập: BW, AW, AS, MR, FC, LR
Kiểm định ANOVA về sự phù hợp của mô hình thì có kết quả sig bằng 0.000
nhỏ hơn mức ý nghĩa 5% nên các hệ số có ý nghĩa thống kê và được xem xét.
Bảng 4-26: Kết quả hồi quy biến “Gắn kết với các giá trị công”
Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa | Hệ số hồi quy chuẩn hóa | t | Sig. | VIF | ||
B | Beta | |||||
1 | (Constant) | 1.169 | 3.778 | .000 | ||
LR | -.031 | -.007 | -.142 | .553 | .919 | |
FC | .167 | .467 | 8.916 | .001 | .809 | |
MR | .151 | .062 | 1.229 | .004 | .865 | |
AS | .451 | .257 | 4.935 | .000 | .820 | |
AW | -.054 | -.034 | -.668 | .301 | .866 | |
BW | .117 | .091 | 1.861 | .026 | .935 |
Bảng 4-26 cho kết quả các hệ số của các biến độc lập, cụ thể như sau:
- Biến FC: Có hệ số hồi quy dương bằng 0.167 và sig nhỏ hơn 0.05 do đó hệ số này cũng có ý nghĩa và chứng minh cho giả thuyết H4. Hay nói cách khác, khi xét khía cạnh “Gắn kết giá trị công” của động lực phụng sự công thì môi trường và điều kiện làm việc có ảnh hưởng tích cực tới khía cạnh này.
- Biến MR: Biến này cũng có hệ số hồi quy dương bằng 0.151 và có sig nhỏ hơn 0.05 do đó cũng có ý nghĩa trong mô hình nghiên cứu và hệ số hồi quy này đã chứng minh cho giả thuyết H3. Nói cách khác, Vai trò của người quản lý trực tiếp có ảnh hưởng tích cực đến khía cạnh “Gắn kết các giá trị công” của CBCC.
- Biến AS: Có hệ số hồi quy có ý nghĩa bằng 0.451 vì có sig nhỏ hơn 0.05. Hệ số của biến này có giá trị lớn nhất cho thấy mức độ tác động của biến AS tới biến VM là mạnh nhất. Hệ số hồi quy dương nên đã chứng minh được giả thuyết H2 theo khía cạnh “Gắn kết các giá trị công”, hay Hệ thống đánh giá kết quả công việc rõ ràng có tác động tích cực tới “ Gắn kết giá trị công”.
- Biến BW: Có hệ số hồi quy dương bằng 0.117 vì có sig nhỏ hơn 5%.
Nhưng hệ số hồi quy này cho ra kết quả không như kỳ vọng.
- Biến LR, AW: Có hệ số hồi quy không có ý nghĩa vì có giá trị sig đều lớn hơn 0.05 do đó hệ số của các biến này không có ý nghĩa thống kê trong mô hình nghiên cứu. Với dữ liệu khảo sát, xét Động lực phụng sự công theo khía cạnh “Sự gắn kết các giá trị công” thì cho thấy Vai trò của nhà lãnh đạo, Sự tự chủ trong công việc không có ý nghĩa tác động tới khía cạnh này.
Hệ số VIF của mô hình hồi quy này có giá trị nhỏ hơn 10 như vậy không có hiện tượng đa cộng tuyến ở mô hình này.
4.4.2. Phân tích hồi quy nhân tố “Sự cống hiến”
Để thấy được mức độ ảnh hưởng của các biến đo lường “văn hóa tổ chức” như: LR, FC, MR, AS, AW, BW tới biến “Sự cống hiến” – DS như thế nào chúng ta sử dụng phương pháp phân tích hồi quy để tìm ra các hệ số. Chúng ta sẽ đưa 6 biến độc lập: LR, FC, MR, AS, AW, BW theo đúng thứ tự các nhân tố được rút ra và biến phụ thuộc DS vào phương trình hồi quy cụ thể như sau: