Hình 4.2: Biểu đồ thâm niên công tác
Bảng 4-4: Kết quả phân tích chéo giữa Thâm niên và Vị trí công tác
Vị trí công tác | Tổng | ||||
Lãnh đạo | Trưởng/phó phòng | Chuyên viên và tương đương | |||
Thâm niên | Dưới 1 năm | 0 | 0 | 6 | 6 |
Từ 1 đến 5 năm | 0 | 0 | 82 | 82 | |
Từ 5 đến dưới 10 năm | 3 | 16 | 89 | 108 | |
Trên 10 năm | 16 | 35 | 28 | 79 | |
Tổng | 19 | 51 | 205 | 275 |
Có thể bạn quan tâm!
- Hệ Thống Đánh Giá Kết Quả Công Việc Với Động Lực Phụng Sự Công
- Thiết Kế Phiếu Điều Tra Chính Thức Thiết Kế Bảng Câu Hỏi Khảo Sát Gồm 2 Phần: Phần 1: Thông Tin Cá Nhân
- Bảng Hiệu Chỉnh Và Mã Hóa Thang Đo Các Yếu Tố Văn Hóa Tổ
- Cronbach’S Alpha Lần 1 Của Yếu Tố “Mức Độ Quan Liêu”
- Kết Quả Ma Trận Hệ Số Nhân Tố Của Các Yếu Tố Đo Lường Các Yếu Tố Văn Hóa Tổ Chức
- Kết Quả Tóm Lược Mô Hình Hồi Quy Biến “Sự Cống Hiến”
Xem toàn bộ 146 trang tài liệu này.
- Về thu nhập: Mức thu nhập chiếm đa số trong tổng quan sát là từ 3 đế dưới 5 triệu đồng/tháng với 139 người (chiếm 50.5%), sau đó là 58 người có thu nhập từ 5 đến 7 triệu đồng/tháng (chiếm 21.1%), tiếp theo với mức thu nhập từ 7
đến 10 triệu/tháng có 41 người, (chiếm 14.9%), dưới 3 triệu đồng/tháng có 28 người (chiếm 10.2%), và có 9 người có mức thu nhập trên 10 triệu /tháng (chiếm 3.3%).. Từ bảng phân tích chéo giữa thu nhập và vị trí công tác cho thấy: chức danh chuyên viên có mức lương chủ yếu từ 3 đến 7 triệu, trưởng/phó phòng có mức lương chủ yếu từ 5 đến 10 triệu, lãnh đạo có mức lương chủ yếu từ 7 triệu trở lên.
Bảng 4-5: Kết quả phân tích chéo giữa Tổng thu nhập và Vị trí công tác
Vị trí công tác | Tổng | ||||
Lã nh đạo | Trưởng/phó phòng | Chuyên viên và tương đương | |||
Tổng thu nhập | Dưới 3 triệu đồng / tháng | 0 | 0 | 28 | 28 |
Từ 3-dưới 5 triệu đồng/tháng | 1 | 9 | 129 | 139 | |
Từ 5-dưới 7 triệu đồng/tháng | 2 | 17 | 39 | 58 | |
Từ 7-dưới 10 triệu đồng/tháng | 12 | 23 | 6 | 41 | |
Trên 10 triệu đồng/tháng | 4 | 2 | 3 | 9 | |
Tổng | 19 | 51 | 205 | 275 |
4.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo
Để kiểm định độ tin cậy của các thang đo nghiên cứu sử dụng hệ số Cronbach’s Anpha. Hệ số Cronbach’s Alpha là một phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ mà các mục hỏi trong thang đo tương đương với nhau, hay nói cách khác hệ số Cronbach’s Alpha này cho biết các đo lường có liên kết với nhau không. Nghiên cứu sẽ đi vào kiểm định thang đo của từng yếu tố.
4.2.1 Kiểm định độ tin cậy các thang đo đo lường các yếu tố văn hóa tổ chức
4.2.1.1. Yếu tố “Sự tự chủ trong công việc”
Đầu tiên chúng ta sẽ chạy kiểm định cả 3 biến đo lường “Sự tự chủ trong công việc”, phân tích dữ liệu bằng SPSS 20 cho ra các bảng kết quả như sau: (Xem chi tiết Phụ lục 9)
Bảng 4- 6: Cronbach’s Alpha lần 1 của yếu tố “Sự tự chủ trong công
việc”
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan biến tổng | Cronbach's Alpha nếu loại biến | |
AW1 | 7.19 | 3.572 | .699 | .692 |
AW2 | 7.31 | 3.410 | .735 | .652 |
AW3 | 7.33 | 3.727 | .543 | .856 |
Cronbach’s Alpha=0.807 |
Kết quả từ bảng 4-6 cho ra Cronbach’s Alpha bằng 0,807 cho thấy các mục hỏi để đo lường yếu tố “Sự tự chủ trong công việc” tốt. Nhưng kết quả từ cột “Cronbach's Alpha nếu loại biến” cho thấy nếu bỏ biến AW3 thì sẽ làm hệ số Cronbach’s Alpha tốt hơn. Do đó, nghiên cứu sẽ loại biến AW3 ra khỏi thang đo và chạy kiểm định độ tin cậy lại với 2 biến AW1, AW2.
Kết quả sau khi chạy kiểm định lần 2 với 2 biến AW1 và AW3 cho thấy Cronbach/s Alpha bằng 0,866 – tốt hơn lần 1 và các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3 .
Vậy, để đo lường yếu tố “Sự tự chủ trong công việc” nghiên cứu sẽ sử dụng 2 biến AW1, AW2.
4.2.1.2. Yếu tố “Hệ thống đánh giá kết quả công việc”.
Để đo lường yếu tố “Hệ thống đánh giá kết quả công việc” nghiên cứu sử dụng 3 thang đo tương ứng 3 biến: AS1, AS2, AS3. Bước đầu tiên, chúng ta chạy
kiểm định độ tin cậy với cả 3 biến này, kết quả được phân tích bởi SPSS 20 như sau ( Xem chi tiết Phụ lục 10):
Bảng 4-7: Cronbach’s Alpha lần 1 của yếu tố “Hệ thống đánh giá kết
quả công việc”
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan biến tổng | Cronbach's Alpha nếu loại biến | |
AS1 | 7.81 | 2.747 | .792 | .757 |
AS2 | 7.73 | 3.035 | .820 | .734 |
AS3 | 8.03 | 3.488 | .620 | .909 |
Cronbach’s Alpha= 0.862 |
Kết quả từ Bảng 4-7 cho thấy Cronbach’s Alpha bằng 0,862, nhưng kết quả từ cột “Cronbach's Alpha nếu loại biến” cho thấy nếu bỏ AS3 thì sẽ làm hệ số Cronbach’s Alpha cao hơn. Do đó, nghiên cứu sẽ kiểm định lại lần 2 với 2 biến AS1, AS2.
Kết quả chạy kiểm định lần 2 với 2 biến AS1, AS2 của yếu tố “Hệ thống đánh giá kết quả công việc” cho ra Cronbach’s Alpha bằng 0.909 cao hơn lần 1. Vậy nghiên cứu sử dụng 2 biến AS1, AS2 để đo lường yếu tố “Hệ thống đánh giá kết quả công việc”
4.2.1.3. Yếu tố “Vai trò của người quản lý trực tiếp”.
Để đo lường yếu tố “Vai trò của người quản lý trực tiếp” nghiên cứu sử dụng 4 thang đo với 4 biến MR1, MR2, MR3, MR4. Kết quả kiểm định 4 thang đo lần đầu tiên như sau: (Xem chi tiết phụ lục 11)
Bảng 4-8: Cronbach’s Alpha lần 1 của yếu tố “Vai trò của người quản lý trực tiếp”
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan biến tổng | Cronbach's Alpha nếu loại biến | |
MR1 | 11.58 | 4.544 | .328 | .751 |
MR2 | 11.47 | 4.286 | .586 | .594 |
MR3 | 11.64 | 4.152 | .586 | .589 |
MR4 | 11.87 | 4.007 | .511 | .632 |
Cronbach’s Alpha= 0.707 |
Kết quả kiểm định lần 1 cho thấy Cronbach’s Alpha bằng 0.707, nhưng kết quả từ cột “Cronbach's Alpha nếu loại biến” cho thấy nếu bỏ MR1 thì sẽ làm hệ số Cronbach’s Alpha tăng lên 0,751.
Do đó, nghiên cứu thực hiện kiểm định lần 2 với 3 biến MR2, MR3, MR4.
Kết quả cho ra như sau:
Bảng 4-9: Cronbach’s Anpha lần 2 của yếu tố “Vai trò của người
quản lý trực tiếp”
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan biến tổng | Cronbach's Alpha nếu loại biến | |
MR2 | 7.53 | 2.396 | .606 | .643 |
MR3 | 7.70 | 2.306 | .595 | .649 |
MR4 | 7.93 | 2.111 | .546 | .716 |
Cronbach’s Alpha= 0.751 |
Bảng 4-9 cho kết quả Cronbanch’s Alpha của kiểm định lần 2 bằng 0,751 và kết quả từ cột cuối cùng “Cronbach's Alpha nếu loại biến” cho thấy không nên bỏ
bất kì biến nào nữa trong 3 biến MR2, MR3, MR4 vì nếu bỏ bất kì biến nào cũng đều làm cho hệ số Cronbach’s Alpha thấp hơn.
Vậy nghiên cứu sẽ sử dụng 3 biến MR2, MR3, MR4 để đo lường yếu tố “Vai trò người quản lý trực tiếp”.
4.2.1.4. Yếu tố “Môi trường và điều kiện làm việc”
Nghiên cứu sử dụng 5 biến FC1, FC2, FC3, FC4, FC5 để đo lường yếu “Môi trường và điều kiện làm việc”. Kết quả các lần kiểm định (Xem chi tiết Phụ lục 12)
Đầu tiên, nghiên cứu kiểm định 5 biến và kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo lần 1 như sau:
Bảng 4-10: Cronbach’s Alpha lần 1 của yếu tố “Môi trường và điều
kiện làm việc”
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan biến tổng | Cronbach's Alpha nếu loại biến | |
FC1 | 15.63 | 6.190 | .647 | .620 |
FC2 | 15.79 | 6.926 | .386 | .723 |
FC3 | 16.07 | 6.280 | .541 | .660 |
FC4 | 16.10 | 5.957 | .584 | .641 |
FC5 | 15.49 | 8.010 | .300 | .742 |
Cronbach’s Alpha= 0.728 |
Bảng 4-10 cho kết quả Cronbanch’s Alpha bằng 0.728 nhưng kết quả từ cột cuối cùng “Cronbach's Alpha nếu loại biến” cho thấy nếu bỏ biến FC5 sẽ làm độ tin cậy tăng lên. Do đó nghiên cứu sẽ loại biến FC5 để kiểm định lại độ tin cậy thang đo yếu tố “Môi trường và điều kiện làm việc” với 4 biến FC1, FC2, FC3, FC4.
Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo lần 2 như sau:
Bảng 4-11: Cronbach’s Alpha lần 2 của yếu tố “Môi trường và điều kiện làm việc”
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan biến tổng | Cronbach's Alpha nếu loại biến | |
FC1 | 11.35 | 4.863 | .620 | .640 |
FC2 | 11.51 | 5.441 | .375 | .770 |
FC3 | 11.79 | 4.738 | .572 | .662 |
FC4 | 11.82 | 4.529 | .593 | .649 |
Cronbach’s Alpha= 0.742 |
Bảng 4-11 cho kết quả Cronbanch’s Alpha bằng 0.742 nhưng kết quả từ cột cuối cùng “Cronbach's Alpha nếu loại biến” cho thấy nên tiếp tục bỏ biến FC2 sẽ làm độ tin cậy cao hơn nữa. Do đó nghiên cứu sẽ tiếp tục loại biến FC2 để kiểm định lại độ tin cậy thang đo yếu tố “Môi trường và điều kiện làm việc” với 4 biến FC1, FC2, FC3, FC4.
Kết quả kiểm định lần 3 như sau:
Bảng 4-12: Cronbach’s Alpha lần 3 của yếu tố “Môi trường và điều kiện làm việc”
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan biến tổng | Cronbach's Alpha nếu loại biến | |
FC1 | 7.37 | 2.971 | .567 | .731 |
FC3 | 7.81 | 2.616 | .625 | .667 |
FC4 | 7.84 | 2.500 | .626 | .668 |
Cronbach’s Alpha= 0.770 |
Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo lần 3 cho ra Cronbanh’s Alpha bằng 0.770. Thêm vào đó, kết quả từ cột “Tương quan biến tổng” cho thấy hệ số tương quan tổng của cả 3 biến đều có giá trị lớn hơn 0.3. Và cột cuối cùng “Cronbach's Alpha nếu loại biến” cho thấy không nên bỏ biến FC nào nữa.
Vậy nghiên cứu sử dụng 3 biến FC1, FC3, FC4 để đo lường yếu tố “Môi trường và điều kiện làm việc”.
4.2.1.5. Yếu tố “Vai trò của người lãnh đạo”
Nghiên cứu sử dụng 4 biến LR1, LR2, LR3, LR4 để đo lường yếu tố “Vai trò của người lãnh đạo”. Do đó, lần 1 sẽ đưa cả 4 biến này vào kiểm định và kết quả như sau: (Xem chi tiết Phụ lục 13)
Bảng 4-13: Cronbach’s Alpha lần 1 của yếu tố “Vai trò của người lãnh đạo”
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan biến tổng | Cronbach's Alpha nếu loại biến | |
LR1 | 10.42 | 8.492 | .617 | .881 |
LR2 | 10.17 | 8.140 | .758 | .829 |
LR3 | 10.28 | 7.416 | .768 | .823 |
LR4 | 10.41 | 7.528 | .786 | .816 |
Cronbach’s Alpha= 0.874 |
Kiểm định thang đo lần 1 của yếu tố “Vai trò của người lãnh đạo” cho kết quả Cronbach’s Anpha bằng 0.874 cho thấy các biến đo lường yếu tố này là rất tốt. Nhưng kết quả cho thấy nên bỏ biến LR1 thì sẽ làm Cronbach’s Alpha cao hơn. Do đó, nghiên cứu sẽ loại biến LR1 và kiểm định lại thang đo “Vai trò của người lãnh đạo” với 3 biến: LR2, LR3, LR4.