Định Hướng Phát Triển Hoạt Động Huy Động Vốn Trong Tương Lai Của Sacombank Chi Nhánh Tiền Giang

3.1.7.1. Thuận lợi

Luôn nhận được sự hỗ trợ của Đảng và các cấp Ban ngành giúp chi nhánh hoàn thành tốt chức năng của một Ngân hàng thương mại cổ phần.

Thương hiệu Sacombank: là một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, đạt được nhiều bình chọn như: Ngân Hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam, Ngân Hàng điện tử tốt nhất Việt Nam.

Chính sách: Chính sách huy động vốn với nhiều cơ chế linh hoạt; Sacombank đề ra các chính sách đẩy mạnh các dự án công nghệ hỗ trợ tác nghiệp nhằm nâng cao năng suất lao động của CBNV; đồng thời, tận dụng hạ tầng cơ sở dữ liệu hiện đại để quản trị điều hành cũng như kiểm soát rủi ro một cách hiệu quả nhất.

Nhân lực: Đội ngũ lãnh đạo và ban điều hành là người có kinh nghiệm lâu năm trong lãnh vực ngân hàng nói chung và các nghiệp vụ chủ yếu của Sacombank. Có kinh nghiệm giúp Sacombank CN Tiền Giang vượt qua những khó khăn và thách thức trong hoạt động kinh doanh. Đội ngũ CBNV trẻ, năng động, được đào tạo, có trình độ nghiệp vụ tốt, thái độ phục vụ tận tâm, chuyên nghiệp.

Kênh phân phối: Mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch rộng khắp cả nước và nước bạn.

Hệ thống phần mềm: Đã triển khai áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào lĩnh vực Ngân hàng. Điển hình là hiện nay Sacombank là một trong những Ngân hàng sử dụng phần mềm lõi Corebanking-T24. Đây là công nghệ giúp thao tác trên máy tính trở nên thuận tiện, nhanh chóng và giảm thiểu rủi ro tác nghiệp.

Vị trí của Sacombank CN Tiền Giang nằm ở trung tâm thành phố Mỹ Tho nơi có mật độ dân cư đông đúc, giao thông thuận tiện thuận lợi cho việc khách hàng đến giao dịch cũng như huy động lượng vốn nhàn rỗi tại địa phương.

- Chi nhánh đã xây dựng cơ sở vật chất, trụ sở lớn, khang trang, khuôn viên rộng, có nhà giữ xe cho khách hàng đến giao dịch.

Ngân hàng thực hiện mua bảo hiểm tiền gửi, điều này tạo cho người gửi tiền an tâm cho khoản tiền gửi của mình vào ngân hàng. Với việc mua bảo hiểm


như vậy ngân hàng có thể an tâm hoạt động vì nguồn vốn được đảm bảo tốt hơn, vửa đảm bảo lợi ích của khách hàng vửa được chia sẽ rủi ro từ phía công ty bảo hiểm; giúp nâng cao và duy trì tốt uy tín của ngân hàng.

Đã xây dựng được hệ khách hàng truyền thống và tạo được niềm tin cho khách hàng.

Mặc dù tình hình kinh tế xã hội và môi trường kinh doanh còn nhiều khó khăn, tuy nhiên những nền tảng và lợi thế đang có đã tạo thời cơ cho Sacombank mạnh dạn biến thách thức thành cơ hội để bứt phá vươn lên. Với nhận định tiềm năng thị trường ngân hàng bán lẻ Việt Nam còn vô cùng lớn, đồng thời nhận diện thế mạnh mạng lưới trải dài ba nước Việt Nam - Lào - Campuchia, cùng hệ thống công nghệ được chú trọng đầu tư, đội ngũ nhân sự trẻ trung và nhiệt huyết, chắc chắn Sacombank sẽ sớm hiện thực hóa mục tiêu Ngân hàng bán lẻ hiện đại, đa năng hàng đầu Khu vực trong hành trình Vững bước vươn xa.

3.1.7.2 Khó khăn

Điều kiện kinh tế khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng nói chung và Sacombank nói riêng.

Đối thủ cạnh tranh: Cùng với tiến trình mở cửa của lĩnh vực tài chính, Sacombank cũng chịu sự canh tranh ngày càng gia tăng từ phía các ngân hàng bạn trên cùng địa bàn vì sự san sẻ lại thị phần cũng ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của Sacombank CN Tiền Giang.

+ Các TCTD trên địa bàn sử dụng chính sách lãi suất, chính sách khuyến mãi và nhiều chương trình dự thưởng nhằm thu hút nguồn vốn tại địa phương.

Sản phẩm thay thế: Sự phát triển của thị trường vốn là nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu của các cá nhân tổ chức về sản phẩm và dịch vụ ngân hàng.

Thị hiếu người dân: Tâm lý thích sử dụng tiền mặt ngại đến giao dịch với Ngân hàng, không chỉ riêng địa bàn Tiền Giang mà hầu như người dân tại các khu vực khác vẫn còn suy nghĩ để tiền cất giữ tại nhà an toàn hơn là gởi tại ngân hàng. Một bộ phận người dân vẫn còn có cái nhìn ít thiện cảm đối với các Ngân hàng vì thế để thay đổi cách nhìn về Ngân hàng theo hướng tích cực là một việc làm tương đối khó khăn và cần nhiều thời gian.

+ Nhóm khách hàng đa phần làm nông nghiệp và kinh doanh nông lâm thủy sản theo mùa vụ nên lượng vốn sẽ bị động tại thời điểm chưa vào thời vụ hoặc khi vào thời vụ lại không đủ lượng vốn đáp ứng nhu cầu rút tiền.


Mặc khác, nguồn thông tin của khách hàng chưa thông suốt do đó khách hàng đánh giá chất lượng thông qua phí dịch vụ, chưa nhận thấy rỏ sự khách biệt về cách thức phục vụ của nhân viên và các dịch vụ kèm theo.

3.1.8. Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn trong tương lai của Sacombank chi nhánh Tiền Giang

Sacombank CN Tiền Giang là một phần của Sacombank nên quá trình hoạt động kinh doanh và định hướng phát triển của Sacombank CN Tiền Giang được thực hiện theo cách thức riêng phù hợp với từng đặc điểm vùng miền (con người, cơ sở vật chất,…) nhưng điều hướng đến mục tiêu chung mà ban quản lý Sacombank đề ra. Trong những năm qua Sacombank CN Tiền Giang đã hoàn thành hầu hết các chỉ tiêu kinh doanh đề ra, không những thế, với sứ mệnh "Không ngừng tối đa hóa giá trị gia tăng cho khách hàng, cổ đông; Mang lại giá trị nghề nghiệp và sự thịnh vượng cho nhân viên, góp phần vào sự phát triển chung của xã hội và cộng đồng", Sacombank cam kết luôn duy trì kinh doanh bền vững và đồng hành cùng sự phát triển của cộng đồng. Trong bối cảnh tình hình chung còn nhiều khó khăn, để tạo bước phát triển đột phá, tiếp tục vững tiến trên lộ trình thực thi Chiến lược phát triển 2015 - 2020, Sacombank CN Tiền Giang luôn bám sát chủ trương điều hành chính sách tiền tệ của Chính phủ và NHNN, không ngừng đổi mới, sáng tạo - phát huy tối đa các điểm mạnh - mạnh dạn điều chỉnh, khắc phục các mặt còn hạn chế - tiếp tục khẳng định vị thế tiên phong - nâng cao khả năng thích ứng với biến động của thị trường - tăng cường đẩy mạnh kinh doanh - điều tiết hợp lý các nguồn lực. Được cụ thể hóa bằng các chương trình hoạt động như sau:

- Tiếp tục tăng cường hoạt động truyền thông, xây dựng chiến lược marketing và truyền thông hiệu quả trong giai đoạn 2015 - 2020, phát huy thế mạnh văn hóa Sacombank, nâng tầm vị thế, hình ảnh và thương hiệu Sacombank trong nội bộ, cộng đồng ngành và các nước trong khu vực thông qua các chương trình mang tính nhân văn, xã hội.

- Tăng trưởng nguồn vốn huy động vững chắc, chú trọng đến yếu tố giá để nâng cao khả năng sinh lời, yếu tố trung dài hạn để giảm thiểu rủi ro kỳ hạn.

- Đặt trọng tâm tái cấu trúc cơ cấu nguồn vốn và sử dụng vốn theo hướng An toàn, Hiệu quả và Bền vững. Trong đó, đa dạng hóa nguồn vốn, đặc biệt tăng tỷ trọng nguồn vốn huy động từ dân cư, tập trung khai thác nguồn vốn trung dài hạn trong và ngoài nước để đảm bảo hoạt động kinh doanh ổn định. Tín dụng vẫn là lĩnh vực trọng yếu nhưng sẽ được san sẻ cho các mục đích khác để đa dạng


khả năng sử dụng vốn nhằm đảm bảo tính an toàn và hiệu quả. Một số chỉ tiêu định hướng giai đoạn 2014-2020:

+ Tổng tài sản tăng trưởng bình quân 16%/năm

+ Vốn chủ sở hữu tăng trưởng bình quân 15%/năm

+ Huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư tăng trưởng bình quân 16%/năm

+ Cho vay khách hàng tăng bình quân 16%/năm

+ Lợi nhuận trước thuế tăng trưởng bình quân 22%/năm

- Đảm bảo nguồn nhân lực chất lượng cao làm nền tảng để các nhóm chiến lược đạt được mục tiêu đề ra. Công tác tuyển dụng và đào tạo đặt trọng tâm cho hoạt động kinh doanh và hướng đến khách hàng. Ngoài chuyên môn riêng, mỗi cá nhân sẽ được trang bị những kỹ năng cần thiết để làm hài lòng khách hàng và đạt được mục tiêu kinh doanh, dù đang mang vai trò hỗ trợ hay trực tiếp kinh doanh. Ngoài ra, Ngân hàng cũng nâng cao mức độ gắn kết với cán bộ nhân viên để tạo động lực gắn bó và phát triển cho mục tiêu chung.

3.1.9. Quy trình thực hiện nghiệp vụ gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Sacombank

Khách hàng đề nghị mở STK

Kiểm tra thông tin và mở STK

Kiểm soát của trưởng đơn vị

Hoàn tất thủ tục

Hình 3.2: Quy trình mở sổ tiết kiệm tại Sacombank Tiền Giang

Bước 1: Khách hàng đề nghị mở mới STK/Nộp thêm tiền vào STK

- Tư vấn viên tiếp nhận, lắng nghe, tìm hiểu nhu cầu và kiểm tra thông tin của khách hàng.


+ Đối với khách hàng mở mới STK: Tư vấn viên mở mã khách hàng, photo chứng minh nhân dân đã đối chiếu với bản chính, tiến hành lưu trữ thông tin khách hàng. Tư vấn viên chuyển khách hàng đến quầy giao dịch.

+ Đối với khách hàng nộp thêm tiền vào STK: Trường hợp STK lãi nhập vốn phải tư vấn kỹ cho khách hàng biết STK của khách hàng sẽ hưỡng lãi suất không kỳ hạn, đề nghị khách hàng điền thông tin vào giấy đề nghị để tất toán sổ tiết kiệm khi chưa đến hạn tất toán, sau đó chuyển khách hàng đến quầy giao dịch mở lại sổ mới. Trường hợp STK là sổ đặc thù như tiền gửi tương lai, tiết kiệm phù đổng… Tư vấn viên chuyển khách hàng đến quầy giao dịch.

Bước 2: Kiểm tra thông tin và mở STK

- Đối với trường hợp nộp tiền vào STK: Giao dịch viên kiểm tra tính hợp lệ và khớp đúng thông tin trên STK.

+ Trường hợp STK lãi nhập vốn, đối chiếu thông tin khách hàng và giấy đề nghị, tiến hành tất toán sổ tiết kiệm, in giấy lĩnh tiền bao gồm vốn và lãi cho khách hàng ký tên, nhận thêm tiền khách hàng nộp thêm vào STK, mở sổ mới cho khách hàng.

+ Trường hợp STK đặc thù, nhận tiền, đếm, nhập dữ liệu, in thông tin lên STK và giấy nộp tiền cho khách hàng ký tên.

- Đối với trường hợp mở mới STK: Giao dịch viên thu tiền, in sổ, cho khách hàng ký tên vào giấy nộp tiền.

Bước 3:Kiểm soát của trưởng đơn vị

Giao dịch viên chuyển bộ chứng từ bao gồm STK và giấy nộp tiền cho Trưởng đơn vị kiểm tra, đối chiếu lần cuối và ký tên.

Bước 4:Hoàn tất thủ tục

Sau khi Trưởng đơn vị ký tên chuyển đến Thủ quỹ đóng mộc Ngân hàng Sacombank lên sổ tiết kiệm. Thủ quỹ chuyển STK đến Giao dịch viên, Giao dịch viên trả STK cho khách hàng.

3.2 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀN CỦA KHÁCH HÀNG

- Mô tả khái quát nghiên cứu bằng phương pháp thống kê mô tả dựa trên thông tin thu thập được từ đối tượng nghiên cứu;

- Phân tích và đánh giá nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của khách hàng tại Ngân hàng thông qua mô hình Binary logistic;

- Phân tích và đánh giá nhân tố ảnh hưởng đến lượng tiền gửi của khách hàng tại Ngân hàng thông qua mô hình hồi quy đa biến;


3.2.1 Mô tả nghiên cứu (Phụ lục 2)

Trước khi phân tích nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền và lượng tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân đang gửi tiền tại Ngân hàng, ta cần tìm hiểu sơ bộ về 100 khách hàng được phỏng vấn (Bảng câu hỏi được đề cập tại Phụ lục 1) thông qua thống kê mô tả để biết được đặc điểm khách hàng từ đó góp phần giúp Ngân hàng dễ dàng nhận diện đối tượng khách hàng tiềm năng.

(1) Giới tính (Phụ lục 2.1)

Đầu tiên là sự khác biệt giới tính, giới tính là yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của khách hàng.

Bảng 3.5: Giới tính đối tượng nghiên cứu

ĐVT: Người


Giới tính

Số lượng

Tỷ lệ

Nữ

59

59%

Nam

41

41%

Tổng

100

100%

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 121 trang tài liệu này.

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm và lượng tiền gửi của khách hàng cá nhân vào Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Tiền Giang - 11

(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu sơ cấp năm 2017)

Qua kết quả khảo sát, có thể nhận thấy chênh lệch về giới tính khi khách hàng gửi tiền tiết kiệm tại Ngân hàng. Với 100 khách hàng phỏng vấn có đến 59% khách hàng là nữ và 41% khách hàng là nam. Lượng khách hàng nữ nhiều hơn khách hàng nam không mang đến nhiều ngạc nhiên vì phụ nữ đa số là người giữ tiền trong gia đình, các khoản chi tiêu trong nhà đều được tính toán kỹ lưỡng, mặc khác gửi tiết kiệm giúp họ tránh được nỗi lo khi giữ một khoản tiền lớn tại nhà và có thêm thu nhập. Theo thống kê quý I năm 2017 của bộ phận tư vấn Sacombank chi nhánh Tiền Giang khoảng 78% khách hàng nữ đến gửi tiết kiệm (468 người) và 22% là khách hàng nam.


Biểu đồ 3.5: Giới tính đối tượng nghiên cứu


Giới tính


41%

59%

Nữ Nam


(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu sơ cấp năm 2017)

(2) Tuổi của khách hàng (Phụ lục 2.2)

Độ tuổi của khách hàng là nhân tố khá quan trọng có tác động đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân vào ngân hàng.

Bảng 3.6: Độ tuổi của đối tượng nghiên cứu


ĐVT: Tuổi



Giá trị min

Giá trị trung bình

Giá trị max

Độ lệch chuẩn

Tuổi

20

37,4

66

12,087

(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu sơ cấp năm 2017)

Gửi tiết kiệm cá nhân dành cho tất cả mọi người từ 18 tuổi trở lên khi họ đủ điều kiện và có tư cách pháp nhân. Qua bảng số liệu thu thập được ta thấy rằng các đối tượng khách hàng được phỏng vấn có độ tuổi thấp nhất là 20 tuổi, cao nhất là 66 tuổi. Tại Sacombank CN Tiền Giang nhóm người có tuổi từ 35 đến 45 là nhóm đối tượng đến gửi tiết kiệm nhiều nhất, đây là độ tuổi có việc làm và thu nhập ổn định, họ thích tích lũy tài sản dự phòng cho tương lai nhưng họ rất dễ thay đổi Ngân hàng, nơi mang lại lợi ích tốt nhất khi gửi tiền. Nhóm đối tượng từ 46 đến 56 là những người thích tích lũy ổn định và an toàn, họ không muốn đầu tư vào các kênh đầu tư mạo hiểm khác vì có nhiều rủi ro về vốn và là những đối tượng khách hàng trung thành của ngân hàng.

(3) Nghề nghiệp (Phụ lục 2.3)


Bảng 3.7: Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu

ĐVT: Người



Nghề nghiệp

Giới tính


Tổng


Tỷ lệ

Nữ

Nam

Công, nhân viên

12

7

19

19%

Công chức, viên chức

9

3

12

12%

Học sinh sinh viên

10

6

16

16%

Nội trợ

9

2

11

11%

Kinh doanh, buôn bán

10

14

24

24%

Nông dân

6

7

13

13%

Hưu trí

3

2

5

5%

Tổng

59

41

100

100%

(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu sơ cấp năm 2017)

Biểu đồ 3.6: Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu


Nghề nghiệp


5%

13%

19%

12%

24%

11%

16%

Công, nhân viên Công chức, viên chức Học sinh sinh viên Nội trợ

Kinh doanh buôn bán Nông dân

Hưu trí


(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu sơ cấp năm 2017)

Nghề nghiệp phản ánh khả năng tài chính của mỗi người, một người có công việc ổn định, nguồn tài chính tốt ngoài việc trang trải chi phí cuộc sống hàng ngày còn dư một lượng tiền cho các khoản đầu tư khác. Qua bảng số liệu ta thấy được đối tượng khách hàng đến gửi tiền tiết kiệm nhiều nhất 24% là nhóm khách hàng kinh doanh buôn bán, họ có nguồn thu nhập phụ thuộc hoàn toàn vào


đặc điểm ngành nghề kinh doanh và lượng khách hàng có ổn định hay không nên thu nhập là bất ổn nhất, họ lựa chọn gửi tiền tiết kiệm là kênh đầu tư có thể sinh lời cũng như có thể rút vốn khi cần thiết; Nhóm khách hàng công, nhân viên chiếm 19% và công chức, viên chức chiếm 12%, họ là đối tượng khách hàng có thu nhập ổn định nên gửi tiết kiệm đều đặn với mục đích là tích lũy cho tương lai; Nhóm khách hàng là học sinh sinh viên chiếm 16%, họ là những người chưa hoàn toàn có đủ khả năng tạo ra nguồn thu nhập lớn, chủ yếu là dựa vào tiền của gia đình và thu nhập từ việc làm bán thời gian, đây là nhóm đối tượng tiềm năng của ngân hàng; Nhóm khách hàng nông dân chiếm 13% và nội trợ chiếm 11% vì đặc điểm dân cư địa bàn Tiền Giang chủ yếu là nông nghiệp nên lượng khách hàng này tương đối đông, đây là nhóm đối tượng sẵn sàng trở thành mạng lưới quảng bá miễn phí cho Ngân hàng khi họ thật sự hài lòng; Nhóm khách hàng hưu trí là nhóm đối tượng được phỏng vấn thấp nhất chiếm 5% là nhóm khách hàng chủ yếu gửi kỳ hạn dài và thích các chương trình khuyến mãi của Ngân hàng.

(4) Thu nhập và chi phí (Phụ lục 2.4)

Bảng 3.8: Thu nhập và chi phí của đối tượng nghiên cứu

ĐVT: đồng



Giá trị nhỏ nhất

Giá trị trung bình

Giá trị lớn nhất

Độ lệch chuẩn

Thu nhập

6.500.000

11.320.000

20.000.000

3.564.357,79

Chi phí

1.200.000

3.992.000

8.000.000

1.554.834,75


(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu sơ cấp năm 2017)

Thu nhập và chi phí là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến lượng tiền gửi của khách hàng, theo kết quả thống kê cho thấy thu nhập thấp nhất của khách hàng gửi tiền là 6.500.000 đồng và cao nhất là 20.000.000 đồng, số tiền thu nhập trung bình được tính toán là 11.320.000 đồng. Mức thu nhập này tương đối đáp ứng đủ mức sống vì khách hàng được phỏng vấn trải rộng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, có khách hàng sống ở vùng thành phố cũng có khách hàng sống ở đồng quê. Qua số liệu được thu thập từ thu nhập của khách hàng, ta thấy có những khách hàng có thu nhập thấp 6.500.000 đồng nhưng vẫn gửi tiết kiệm là dấu hiện tốt; Mức chi phí của khách hàng thấp nhấp là 1.200.000 đồng và cao nhất là 8.000.000 đồng, mức chi tiêu trung bình được tính toán khoảng 3.992.000 đồng, với mức chi tiêu này đủ phục vụ nhu cầu sinh sống của khách hàng. Chi tiêu càng ít thì lượng tiền tiết kiệm sẽ càng nhiều và ngược lại.


(5) Số người trong gia đình (Phụ lục 2.5)

Bảng 3.9: Số người trong hộ của đối tượng nghiên cứu

ĐVT: Người



Giá trị nhỏ nhất

Giá trị trung bình

Giá trị lớn nhất

Độ lệch chuẩn

Số người trong hộ

1

2.72

4

0.712

(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu sơ cấp năm 2017)

Số người trong gia đình của đối tượng nghiên cứu giao động từ 1 đến 4 người, số người càng nhiều thì khả năng nguồn chi phí càng cao, khả năng tích lũy giảm đi ảnh hưởng đến lượng tiền gửi vào Ngân hàng .

(6) Lý do không chọn gửi tiền ở Sacombank (Phụ lục 2.6)

Mỗi người điều có những tiêu chuẩn riêng để chọn lựa Ngân hàng gửi tiền tiết kiệm, sau đây là bảng thống kê một số lý do đại diện của khách hàng khi không quyết định gửi tiền ở Sacombank.

Bảng 3.10: Lý do không gửi tiền tại Sacombank của đối tượng nghiên cứu

ĐVT: Ý kiến


Yếu tố

Lượng khách hàng

Tổng

Tỷ lệ (%)

Nữ

Nam

Lãi suất hợp lý

12

7

19

17,6

Có người quen trong ngân hàng

6

6

12

11,2

Vị trí giao dịch gần nhà

7

7

14

12,9

Uy tín ngân hàng cao

8

9

17

15,8

Thái độ phục vụ của nhân viên

13

12

25

23,1

Khuyến mãi nhiều hơn

11

10

21

19,4

Tổng

57

51

108

100

(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu sơ cấp năm 2017)

Qua kết quả thống kê của 40 khách hàng không gửi tiền tiết kiệm tại Sacombank ta nhận thấy rằng có 25 ý kiến (23,1%) cho rằng thái độ phục vụ của nhân viên giữ vai trò chủ chốt quyết định lựa chọn gửi tiền hay không gửi tiền của khách hàng, khuyến mãi 21 ý kiến (19,4%), lãi suất chiếm 19 ý kiến (17,6%), uy tín Ngân hàng là 17 ý kiến (15,8%), vị trí Ngân hàng gần nhà chiếm 14 ý kiến (12,9%), có người quen làm việc tại Ngân hàng có 12 ý kiến (11,2%). Không riêng Sacombank CN Tiền Giang đa số các TCTD trên địa bàn đều hướng đến đối tượng thường đến giao dịch, thứ nhất là có nguồn khách hàng tại chổ, thứ hai tiết kiệm chi phí,.. nên không thể đáp ứng hết tất cả nhu cầu của tất cả mọi người.


(7) Gửi tiền tại Sacombank trong tương lai (Phụ lục 2.7)

Bảng 3.11: Ý kiến của khách hàng về việc gửi tiền tại Sacombank trong tương lai

ĐVT: Người



Quyết định

Lượng khách hàng


Tổng


Tỷ lệ (%)

Nữ

Nam

8

3

11

27,5

Không

16

13

29

72,5

Tổng

24

16

40

100

(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu sơ cấp năm 2017)

Khi 40 khách hàng không gửi tiền tại Sacombank được hỏi trong tương lai có đến gửi tiền tại Sacombank hay không có 27,5% (11 khách hàng) trả lời là có và 72,5% ( 29 khách hàng) trả lời là không.

- Nhóm đối tượng sẽ không đến gửi tiền tại Sacommbank, khách hàng cho biết họ đã quen với nhân viên, cách phục vụ và quy trình làm việc tại Ngân hàng đang gửi tiền, khách hàng cảm thấy thân thiết khi đến giao dịch vì sự ăn ý của nhân viên và khách hàng mặc dù lãi suất thấp.

- Nhóm khách hàng đến gửi tiền tại Sacombank nghĩ rằng họ chưa hài lòng với mức lãi suất và các chương trình khuyến mãi của Ngân hàng đang gửi tiền nên muốn tìm kiếm Ngân hàng khác có nhiều ưu đãi hơn.

(8) Mục đích gửi tiền của khách hàng (Phụ lục 2.8)

Khách hàng gửi tiết kiệm với những mục đích khác nhau, việc tìm hiểu mục đích gửi tiền của khách hàng rất quan trọng, đây là cơ sở đưa ra các biện pháp thu hút khách hàng gửi tiền tiết kiệm một cách hợp lý. Sau đây là bảng tổng hợp mục đích gửi tiền tiết kiệm của khách hàng.


Bảng 3.12: Mục đích gửi tiền của đối tượng nghiên cứu

ĐVT: Yếu tố


Yếu tố

Lượng khách hàng


Tổng


Tỷ lệ(%)

Nữ

Nam

Sinh lời

44

30

74

30,3

Duy trì cuộc sống ổn định

12

10

22

9

Nơi cất giữ an toàn

46

30

76

31,2

Dự phòng

27

14

41

16,7

Kênh đầu tư an toàn

18

13

31

12,8

Khác

0

0

0

0

Tổng

147

97

244

100

(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu sơ cấp năm 2017)

Qua bảng số liệu thống kê ta thấy rằng khách hàng không chỉ có một mục đích gửi tiền mà có nhiều mục đích khác nhau, trong đó cao nhất có 31,2% (76 ý kiến) nghiêng về hướng gửi tiết kiệm là nơi cất giữ an toàn. 30,4% (74 ý kiến) cho rằng gửi tiết kiệm để sinh lời, đây là hai ý kiến góp phần nhận thấy tâm lý của đại đa số khách hàng. 16,8% (41 ý kiến) cho rằng gửi tiết kiệm để dự phòng trong những tình huống ngoài ý muốn. 12,9% (31 ý kiến) cho rằng gửi tiết kiệm là kênh đầu tư an toàn, 9% (22 ý kiến) cho rằng gửi tiết kiệm giúp duy trì cuộc sống ổn định.

(9) Kênh tìm kiếm thông tin (Phụ lục 2.9)

Sau khi nhận ra nhu cầu và mục đích gửi tiền tiết kiệm của cũng như lợi ít mà khách hàng muốn đạt được từ việc gửi tiết kiệm. Khách hàng sẽ tìm hiểu thông tin liên quan đến Ngân hàng, dịch vụ tiền gửi, các sản phẩm tiền gửi và lãi suất của ngân hàng, tiến hành so sánh và lựa chọn Ngân hàng mang lại lợi ích cao nhất. Trong thực tế có rất nhiều nguồn để tìm hiểu thông tin, sau đây là các nguồn thường xuyên được sử dụng:


Bảng 3.13: Kênh tìm hiểu thông tin của đối tượng nghiên cứu

ĐVT: Ý kiến


Yếu tố

Lượng khách hàng


Tổng


Tỷ lệ(%)

Nữ

Nam

Bạn bè người thân giới thiệu

21

17

38

22,4

Nhân viên ngân hàng tiếp thị

12

15

27

15,9

Tivi

16

7

23

13,5

Bảng quảng cáo

14

6

20

11,8

Báo chí các loại

22

13

35

20,6

Internet, web của ngân hàng

13

14

27

15,8

Tổng

98

72

170

100

(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu sơ cấp năm 2017)

Qua kết quả phân tích, mức độ ảnh hưởng từ bạn bè người thân giới thiệu là quan trọng nhất có 22,4% (38 ý kiến), đây cũng là kênh quảng cáo ích tốn chi phí mà hiệu quả nhất của Ngân hàng, đa số là khách hàng nữ cung cấp thông tin thay Ngân hàng do người dân trên địa bàn phần nhiều là người dân chất phác. 20,6% (35 ý kiến) tìm kiếm thông tin qua báo chí các loại, đây là phương tiện tìm kiếm cho nhóm khách hàng nam, nữ thường xuyên theo dõi thông tin trên báo chí. 15,9% (27 ý kiến) là do nhân viên ngân hàng tiếp thị và 27 ý kiến tìm kiếm thông tin thông qua Internet, trang web của ngân hàng, nguồn thông tin này dành cho nhóm đối tượng có độ tuổi từ 20 đến 40, nhóm đối tượng thường xuyên sử dụng Internet.13,5% (23 ý kiến) tìm kiếm thông tin qua quảng cáo. 11.8% (20 ý kiến) do bảng quảng cáo. Phân tích trên góp phần nhận định được nguồn thông tin mà khách hàng tìm kiếm nhiều nhất giúp Ngân hàng giảm chi phí trong hoạt động quảng bá thương hiệu.

(10) Gói tiết kiệm đang sử dụng (Phụ lục 2.10)

Trên mặt bằng hệ thống các Ngân hàng có rất nhiều gói sản phẩm dịch vụ nói chung và tiết kiệm nói riêng gần như giống nhau về hình thức (tiết kiệm đa năng, tiết kiệm linh hoạt, tiết kiệm phù đổng, tiết kiệm tích tài, tiết kiệm trung


niên phúc lộc, tiết kiệm trung hạn đắc lợi, tiết kiệm tuần năng động,…), sau đây là khái quát những gói tiết kiệm thường được lựa chọn:

Bảng 3.14: Gói tiết kiệm đang sử dụng của đối tượng nghiên cứu

ĐVT: Ý kiến



Yếu tố

Lượng khách hàng


Tổng


Tỷ lệ(%)

Nữ

Nam

Tiết kiệm có kỳ hạn

55

31

86

69,9

Tiết kiệm tích lũy tương lai

10

13

23

18,7

Tiết kiệm không kỳ hạn

7

4

11

8,9

Tiết kiệm online

1

2

3

2,5

Tổng

73

50

123

100

(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu sơ cấp năm 2017)

Thông qua kết quả thống kê ta thấy có 69,9% (86 ý kiến) nghiêng về tiết kiệm có kỳ hạn, đây là hình thức tiết kiệm truyền thống được ưa thích và sử dụng mang lại nguồn vốn chủ yếu tại các Ngân hàng, đối tượng khách hàng chủ yếu của hình thức này là nhóm khách hàng kinh doanh buôn bán, nông dân và hưu trí. 18,7% (23 ý kiến) chọn tiết kiệm tích lũy tương lai, đây là gói tiết kiệm cần người sử dụng phải nộp tiền vào ngày đã thỏa thuận với Ngân hàng khi mở STK, đây là hình thức gửi tiết kiệm dành cho đối tượng là công, nhân viên, công chức, viên chức và học sinh, sinh viên những khách hàng có lượng thu nhập ổn định. 8,9% (11 ý kiến) cho rằng tiết kiệm không kỳ hạn là lựa chọn của họ, gói tiết kiệm này ít người sử dụng đến vì lãi suất không kỳ hạn ở mức 0.3%/năm không mang đến nhiều lợi nhuận cho người đầu tư, đa số khách hàng chọn hình thức tiết kiệm này là những khách hàng thường xuyên tất toán STK trước hạn. 2,5% (3 ý kiến) cho rằng tiết kiệm online là lựa chọn tốt vì họ không cần phải đến ngân hàng nộp tiền và làm STK, lãi suất cao hơn gửi tiền tiết kiệm tại quầy 0.1%/năm, khách hàng chỉ cần có điện thoại thông minh hoặc máy tính có kết nối Internet là có thể hoàn thành thủ tục gửi tiết kiệm tại nhà bằng cách chuyển tiền từ tài khoản thanh toán sang tài khoản tiết kiệm, tiện lợi, không mất thời gian nhưng hình thức tiết kiệm này vẫn chưa phổ biến rộng rãi vì đặc điểm địa bàn tỉnh Tiền Giang.


(11) Mức độ quan trọng của các yếu tố (Phụ lục 2.11)

Bảng 3.15: Mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngân hàng.

ĐVT: Điểm



Yếu tố


Giá trị nhỏ nhất

Giá trị trung bình


Giá trị lớn nhất


Độ lệch chuẩn

Uy tín ngân hàng

3,00

4,07

5,00

0,78

Chất lượng phục vụ của nhân viên

3,00

4,17

5,00

0,83

Thời gian giao dịch

3,00

3,93

5,00

0,66

Khuyến mãi của ngân hàng

3,00

4,37

5,00

0,88

Khoảng cách

3,00

4,14

5,00

0,83

Lãi suất hợp lý

3,00

4,16

5,00

0,80

Người quen làm việc tại ngân hàng

3,00

4,27

5,00

0,84

(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu sơ cấp năm 2017)

Theo ý kiến của khách hàng sau khi được phân tích, khuyến mãi được ưu tiên là mục tiêu quan trọng nhất với mức trung bình đạt 4,37 điểm, khách hàng đánh giá rất cao về các chương trình khuyến mãi của Ngân hàng vì các chương trình tạo nên sự thích thú cũng như mang lại lợi ích cho khách hàng. Yếu tố có người quen làm việc tại Ngân hàng đạt mức trung bình là 4,27 điểm, khách hàng cảm thấy nên gửi tiền vào ngân hàng có người quen của mình đang làm việc sẽ cảm thấy an tâm hơn. Chất lượng phục vụ của nhân viên được 4,17 điểm và lãi suất hợp lý là 4,16 điểm được khách hàng đánh giá cao, họ nhận thấy mình được tôn trọng khi đến gửi tiền và thu nhập từ lãi gửi tiết kiệm đáp ứng nhu cầu của họ. Khoảng cách từ nhà đến Ngân hàng đạt 4,14 điểm trung bình. Thời gian giao dịch là 3,93 điểm trung bình đa số khách hàng đều mong muốn thủ tục được hoàn thành nhanh chóng.

(12) Quyết định gửi thêm tiền trong tương lai (Phụ lục 2.12)

Sử dụng thang đo Likert để thu thập số liệu về quyết định gửi thêm tiền tiết kiệm trong tương lai của khách hàng và kết quả thu được như sau:


Bảng 3.16: Quyết định gửi thêm tiền của đối tượng nghiên cứu

ĐVT: Điểm



Yếu tố

Giá trị nhỏ nhất

Giá trị trung bình

Giá trị lớn nhất

Độ lệch chuẩn

Gửi thêm tiền vào ngân hàng

2,00

3,12

5,00

0,86

(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu sơ cấp năm 2017)

Giá trị trung bình nằm ở mức 3.12 điểm cho thấy khách hàng đang phân vân giữ việc gửi thêm hay không, phân tích này góp phần làm rỏ thách thức giữ khách hàng ở lại với Ngân hàng.

Bảng 3.17: Giới thiệu người quen gửi tiền vào Ngân hàng

ĐVT: người


Giới thiệu

Lượng khách hàng

Tỷ lệ (%)

Không

55

55

45

45

(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu sơ cấp năm 2017)

Kết quả trên cho thấy có 45% khách hàng sẽ giới thiệu Ngân hàng mình đang giao dịch với người thân và bạn bè khi họ cảm thấy hài lòng với sản phẩm dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp cũng như thái độ phục vụ của nhân viên quyết định khách hàng đi hay ở. 55% khách hàng sẽ không giới thiệu bạn bè đến gửi tiền, khi được hỏi tại sao một số ý kiến đại diện cho rằng lãi suất thấp không thu được lãi nhiều, phải đợi lâu mất thời gian của họ và thái độ phụ vụ của nhân viên không tốt khách hàng chưa cảm thấy hài lòng.

(13) Thời gian giao dịch hợp lý (Phụ lục 2.13)

Bảng 3.18: Thời gian giao dịch mong muốn của khách hàng

ĐVT: Phút


Yếu tố

Giá trị nhỏ nhất

Giá trị trung bình

Giá trị lớn nhất

Độ lệch chuẩn

Thời gian

10

14,65

25

3,79

(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu sơ cấp năm 2017)


Khi được phỏng vấn, nhiều khách hàng cho rằng họ tốn khá nhiều thời gian đợi hoàn tất thủ tục gửi tiết kiệm, thời gian dao động từ 15 phút (vắng khách, làm mới STK) đến 40 phút (khách đông, tái tục STK và chi lãi). Khách hàng mong muốn thu tục được hoàn tất với thời gian nhanh hơn, họ mong muốn 10 phút là thấp nhất khi làm STK và 25 phút là lâu nhất, trung bình nằm ở khoảng 14,65 phút thì đạt được sự hài lòng của khách hàng. Qua đây tác giả cũng nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề thời gian với mong muốn của khách hàng.

 

3.2.2. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng3.2.2.1. Phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân vào Ngân hàng3.2.2.2. Phân tích đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến lượng gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân vào Ngân hàng4.1. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC4.1.2. Thách thức4.2. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP4.2.1. Giữ vững và nâng cao uy tín Ngân hàng4.2.2. Đào tạo nguồn nhân lực4.2.3. Nâng cao chất lượng phục vụ của nhân viên4.2.4. Chính sách lãi suất linh hoạt4.2.5. Cải thiện chính sách khuyến mãiCHƯƠNG 5: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ5.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU5.2. KIẾN NGHỊ5.2.1.1. Ổn định nền kinh tế5.2.1.2. Tạo môi trường pháp lý5.2.2.Kiến nghị với NHNN5.2.2.1 Chính sách lãi suất5.2.2.2 Thực hiện có hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra5.2.2.3. Mở rộng mức bảo hiểm tiền gửi5.2.3. Kiến nghị với chính quyền địa phương5.2.4. Kiến nghị đối với Sacombank5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀITÀI LIỆU THAM KHẢOPHỤ LỤC 1 BẢNG CÂU HỎIPHỤ LỤC 2PHỤ LỤC 3PHỤ LỤC 4

3.2.2. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng

 

3.2.2.1. Phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân vào Ngân hàng3.2.2.2. Phân tích đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến lượng gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân vào Ngân hàng

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 04/01/2024