Một Số Giải Pháp Đẩy Mạnh Lượng Tiền Gửi Của Khách Hàng Cá Nhân Vào Ngân Hàng Abbank Cái Răng

cho tương lai con cái nên họ có xu hướng gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng nhiều hơn những người độc thân.

Thời gian giao dịch tại ngân hàng (𝐗𝟓)

Thời gian giao dịch tại ngân hàng có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với lượng TGTK tại ngân hàng với hệ số ước lượng là -1.080.478,623. Điều này có nghĩa là khi các yếu tố trong mô hình không đổi, thời gian giao dịch tại ngân hàng tăng lên 1 phút thì lượng tiền gửi của khách hàng sẽ giảm đi 1.080.478,623 đồng. Kết quả này cũng dễ hiểu bởi lẽ khi khách hàng đến giao dịch với thời gian lâu họ sẽ cảm thấy bất mãn, không hài lòng về ngân hàng nên có xu hướng không gửi tiền thêm vào ngân hàng và lượng tiền gửi của khách hàng cũng ít đi.

Yếu tố có người quen làm việc tại ngân hàng (𝐗𝟔)

Kết quả phân tích cho thấy yếu tố có người quen làm việc tại ngân hàng có tương quan tỷ lệ thuận với lượng TGTK của khách hàng với hệ số ước lượng là 16.648.657,706. Hệ số ước lượng được giải thích rằng khi khách hàng có người quen làm việc tại ngân hàng thì lượng tiền tiết kiệm họ gửi vào sẽ nhiều hơn 16.648.657,706 đồng so với những khách hàng không có người quen làm việc tại ngân hàng. Điều này có thể lý giải rằng khi có người quen làm việc tại ngân hàng thì khách hàng sẽ yên tâm hơn. Bên cạnh đó, có người thân làm việc tại ngân hàng họ cũng được tư vấn nhiều hơn về các sản phẩm, dịch vụ so với các khách hàng khác nên lượng tiền tiết kiệm họ gửi vào cũng nhiều hơn.

Qua quá trình tìm hiểu về tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh cũng như là tình hình huy động vốn của ABBank Cái Răng tác giả có cái nhìn chung về một ABBank Cái Răng đang hoạt động có hiệu quả. Tuy nhiên việc huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân còn thấp so với nguồn vốn điều chuyển từ hội sở. Nhận thấy tầm quan trọng này tác giả tiến hành nghiên cứu phân tích về các nhân tố ảnh hưởng đến lượng tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần An Bình, chi nhánh Cần Thơ – Phòng giao dịch Cái Răng. Việc mô tả đối tượng nghiên cứu và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng tiền gửi vào ngân hàng, có thể thấy các nhân tố như thu nhập trung bình hàng tháng của khách hàng và chi tiêu trung bình hàng tháng của khách hàng, tuổi khách hàng, tình trạng hôn nhân của khách hàng, có người quen làm việc ở ngân hàng và thời gian giao dịch tại ngân hàng có ảnh hưởng đến lượng tiền gửi của khách hàng cá nhân khi gửi tiền vào ABBank Cái Răng. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố có khác nhau, song điều này cũng giúp được ABBank Cái Răng phần nào biết được những điểm mạnh yếu của mình để từ đó phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của Phòng giao dịch thông qua huy động từ tiền gửi tiết kiệm.

CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH LƯỢNG TIỀN GỬI CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN VÀO NGÂN HÀNG ABBANK CÁI RĂNG

4.1. Những thuận lợi và khó khăn

4.1.1. Thuận lợi và cơ hội

4.1.1.1. Thuận lợi

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 93 trang tài liệu này.

- Đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng trẻ, năng động, có tinh thần nhiệt huyết cùng với Ban lãnh đạo ngân hàng có nhiều kinh nghiệm, làm việc lâu năm. Họ luôn đoàn kết và giúp đỡ nhau trong công việc đưa hiệu quả hoạt động ngày càng đi lên.

- Ngân hàng đã dần tạo được nhiều mối quan hệ và uy tín trong lòng khách hàng ngày một tăng lên.

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình – Phòng giao dịch Cái Răng - 9

- ABBank có chính sách huy động gắn liền với đa dạng hóa các kênh tiền gửi và luôn mang lại cho khách hàng những lợi ích thiết thực nhất. ABBank luôn phấn đấu để trở thành lựa chọn hàng đầu của khác hàng trong lĩnh vực tiết kiệm.

4.1.1.2. Cơ hội

- Ngân hàng nằm ở trung tâm Quận Cái Răng, là nơi đông dân cư, nhiều người qua lại nên khả năng khách hàng biết đến ngân hàng sẽ cao trong thời gian tới.

- Điều kiện kinh tế ở Quận Cái Răng khá ổn định, kinh tế ngày càng phát triển, người dân có thu nhập cao hơn, nhu cầu giao dịch tăng lên nên họ sẽ tiếp xúc với các dịch vụ của ngân hàng nhiều hơn.

- Người dân ngày càng nhận thức được nhu cầu tiết kiệm, tích lũy, dự phòng cho tương lai nên việc gửi tiền tại ngân hàng được họ lựa chọn nhiều hơn.

- Với tình hình xã hội có nhiều bất cập, tệ nạn trộm cướp thường xuyên xảy ra gây bất lợi cho những ai có tiền, nên người dân nghĩ rằng gửi tiền tại ngân hàng sẽ an toàn hơn so với ở nhà.

4.1.2. Khó khăn và thách thức

4.1.2.1. Khó khăn

- Ngân hàng có mặt tại Thành phố Cần Thơ nói chung và quận Cái Răng nói riêng khá lâu sau các ngân hàng khác nên ngân hàng còn mới mẻ mới người dân chưa được nhiều người dân biết đến dẫn đến thị phần của ngân hàng tại đây vẫn còn rất thấp.

- Năng lực tài chính cũng như thương hiệu ngân hàng chưa đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng khác trên địa bàn khiến cho thị phần của ngân hàng còn thấp so với các ngân hàng khác.

- Vẫn còn nhân viên của ngân hàng chưa làm tốt được nghiệp vụ chuyên môn, khả năng tư vấn những sản phẩm mới của ngân hàng đến khách hàng chưa tốt nên không thu hút được nhiều khách hàng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.

- Số lượng nhân viên giao dịch có kinh nghiệm còn hạn chế, nhân viên mới vẫn chưa thích nghi với môi trường công việc mới và am hiểu nhu cầu của khách hàng, xử lý công việc không được nhanh chóng gây mất nhiều thời gian của khách hàng.

- Chiến lược quảng bá hình ảnh của ngân hàng và các chương trình khuyến mãi chưa thực sự hiệu quả.

4.1.2.2. Thách thức

- Áp lực cạnh tranh của các ngân hàng trong nước ngày càng gay gắt. Đối thủ cạnh tranh ảnh hưởng đến chiến lược hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong tương lai. Buộc các ngân hàng phải thường xuyên quan tâm đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng các dịch vụ cung ứng để đứng vững trên thương trường.

- Sự gia nhập ngành của các ngân hàng nước ngoài với năng lực tài chính mạnh, kỹ năng hoạt động chuyên nghiệp tạo nên mối đe dọa và khả năng thị phần bị chia nhỏ ngày càng cao.

- Nhiều người gửi tiền nhận định rằng các kênh đầu tư khác mang lại lợi nhuận nhiều hơn so với gửi tiền vào ngân hàng.

4.2. Giải pháp

Từ kết quả phân tích ở chương 3, kết quả hồi quy tương quan về xác định các nhân tố ảnh hưởng đến lượng tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại ABBank Cái Răng cho thấy rằng các nhân tố như: thu nhập trung bình hàng tháng của khách hàng, chi tiêu trung bình hàng tháng của khách hàng, tuổi của khách hàng, tình trạng hôn nhân của khách hàng, thời gian giao dịch tại ngân hàng và có quen làm việc tại ngân hàng có ảnh hưởng đến lượng TGTK của khách hàng. Đồng thời, kết hợp với nhưng thuận lợi, cơ hội, khó khăn và thách thức được nêu trên. Từ đó, đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của ngân hàng trong thời gian tới.

4.2.1. Đào tạo và nâng cao đội ngũ cán bộ tại ngân hàng.

- Thường xuyên đưa cán bộ, nhân viên ngân hàng đi huấn luyện nghiệp vụ, lẫn đạo đức, phẩm chất tốt.

- Các nhân viên có kinh nghiệm lâu năm nên hướng dẫn truyền đại cho nhân viên mới những kinh nghiệm và những tình huống xảy ra khi gặp khách hàng. Mặc dù, nhân viên mới đã được đào tạo nhưng với những kinh nghiệm mà nhân viên cũ truyền lại ắt sẽ là những thực tế nên rất có hiệu quả trong công việc.

- Nên tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ giữa các nhân viên trong các phòng ban. Mỗi cuộc thi ngân hàng nên có những phần thưởng để thu hút nhân viên tham gia. Tuyên dương những nhân viên có thành tích tốt đi kèm với phần thưởng, đồng thời động viên, khuyến khích, giúp đỡ những nhân viên yếu kém. Qua đó, mỗi nhân viên sẽ có thêm động lực làm việc, tiếp tục nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình, tích lũy thêm nhiều kinh nghiệm để có thể xử lý vấn đề một cách nhanh chóng.

4.2.2. Nâng cao chất lượng phục vụ của nhân viên ngân hàng.

ABBank Cái Răng đã dần tạo được sự tin tưởng và tín nhiệm từ khách hàng ở những năm gần đây. Thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng đối với khách hàng có ảnh hưởng rất lớn đến việc tạo uy tín cho ngân hàng trong giai đoạn ngành ngân hàng cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Đặc biệt, thái độ nhân viên là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến lượng tiền gửi của khách hàng, một đội ngũ nhân viên có thái độ làm việc tốt, làm hài lòng khách hàng thì sẽ tạo được lòng trung thành từ khách hàng, ngược lại chất lượng phục vụ không tốt có thể khách hàng sẽ tìm đến ngân hàng khác để giao dịch. Vì vậy, ngân hàng cần nâng cao thái độ làm việc của nhân viên nhất là giao dịch viên người phải tiếp xúc vơi khách hàng thường xuyên nhất, cụ thể như sau:

- Nhân viên ngân hàng phải luôn vui vẻ, niềm nở, dễ gần, có thái độ lịch sự với khách hàng tạo cảm giác thoải mái và được tôn trọng nơi khách hàng. Bên cạnh đó, nhân viên ngân hàng cần phải tạo mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng như những người thân trong gia đình, tạo được lòng tin ở họ thì việc giữ chân họ không còn khó khăn nữa. Do đó, nhân viên ngân hàng cần phải trao đổi kiến thức phục vụ khách hàng, rèn luyện phẩm chất đạo đức của mình để làm hài lòng khách hàng ở mức cao nhất.

- Nhân viên ngân hàng nên tận tình hướng dẫn, giải thích cặn kẽ những vấn đề mà khách hàng yêu cầu, luôn biết lắng nghe ý kiến khách hàng, không được tỏ thái độ bực bội, nóng nảy, cũng như xem thường khách hàng khi đã hướng dẫn mà họ chưa hiểu. Trong trường hợp như vây, nhân viên cần trao đổi kỹ năng truyền đạt thông tin giúp khách hàng hiểu được những loại hình dịch vụ cũng như những tiện ích mà các sản phẩm này mang lại để khách hàng có được sự lựa chọn chính xác nhất.

4.2.3. Tăng cường hoạt động marketing cho các sản phẩm tiền gửi.

Tuy ABBank đã không ngừng đổi mới các sản phẩm TGTK và các sản phẩm huy động vốn với những tiện ích ngày càng vượt trội nhưng thật sự là rất nhiều khách hàng không nắm hết được các đặc tính của các sản phẩm này hoặc thậm chí là họ không biết đến những sản phẩm hiện có của ngân hàng. Điều này cho thấy ABBank chưa nắm bắt được các cơ hội tốt để quảng bá sản phẩm của mình.

- Từ kết quả phân tích hồi quy cho thấy các nhân tố như thu nhập, chi tiêu, độ tuổi, tình trạng hôn nhân, có người quen làm việc tại ngân hàng, thời gian giao dịch có ảnh hưởng lớn đến lượng tiền gửi của họ tại ABBank Cái Răng. Từ đó, nhân viên ngân hàng cần phân loại các sản phẩm tiết kiệm phù hợp với từng nhóm đối tượng khách hàng khác nhau để có cách tiếp cận, tư vấn cho khách hàng phù hợp. Ngân hàng có thể phân thành các nhóm đối tượng sau:

+ Nhóm người cao tuổi: Từ kết quả cho thấy độ tuổi càng cao thì lượng tiền gửi càng lớn. Hình thức tiết kiệm thích hợp dành cho đối tượng này có thể là tiền gửi bảo an tương lai, tiết kiệm định kỳ. Đối với nhóm đối tượng này, ngân hàng cần đưa ra chính sách ưu đãi về lãi suất (lãi suất cao tương ứng với kỳ hạn gửi dài và số tiền gửi lớn) do họ gửi tiền nhằm mục đích sinh lãi.

+ Nhóm đối tượng có gia đình: có thể giới thiệu đến khách hàng sản phẩm tiết kiệm tích lũy tương lai. Đây là nhóm đối tượng có nhu cầu tích lũy, dự phòng cho con cái của họ. Tuy lượng tích lũy hàng tháng không nhiều nhưng qua nhiều năm thì lượng tiền này trở nên rất lớn. Hình thức tiết kiệm này cũng cần giới thiệu đến những người thu nhập thấp.

+ Tiết kiệm dành cho học sinh, sinh viên: Đây là nhóm khách hàng có lượng tiền gửi không nhiều nhưng với số lượng lớn cũng tạo ra một nguồn huy động cho ngân hàng. Nhóm đối tượng này thường sử dụng thẻ ATM để rút tiền chi tiêu hàng tháng và nhận được một khoản lãi khá thấp từ tài khoản của họ. Ngân hàng cần khuyến khích nhóm đối tượng này gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng bằng nhiều hình thức khuyến mãi hấp dẫn cùng mức lãi suất cao hơn so với lãi suất trả cho tài khoản thẻ ATM thì sẽ thu hút được một số lượng lớn khách hàng từ nhóm đối tượng này.

- Kết quả phân tích cho thấy yếu tố có người quen làm ở ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến lượng tiền gửi của khách hàng. Nên các nhân viên trong ngân hàng nên có chính sách chăm sóc khách hàng tốt nhằm giữ chân khách hàng cũ, đồng thời giới thiệu các sản phẩm tiền gửi của ngân hàng đến người quen, người thân trong gia đình. Được nhân viên ngân hàng tư vấn ắt khách hàng sẽ tin tưởng ngân hàng hơn.

- Đẩy mạnh việc tiếp thị trực tiếp đến các doanh nghiệp, các công ty lớn để khuyến khích thực hiện trả lương cho cán bộ, nhân viên qua hệ thống tài khoản mở tại ngân hàng.

- Nhân viên phòng giao dịch nên theo dõi, điều tra lấy ý kiến phản hồi từ khách hàng sử dụng các sản phẩm tiết kiệm của ngân hàng. Từ đó, cải tiến để đáp ứng nhu cầu khách hàng và rút kinh nghiệm cho những khách hàng khác.

- Đẩy mạnh thông tin, giới thiệu các chương trình khuyến mãi đến khách hàng với nhiều phần quà hấp dẫn. Đồng thời, tiếp tục phát triển đưa ra nhiều loại hình khuyến mãi mang nét độc đáo của ngân hàng.

- Những nhân viên có được lượng khách hàng từ người quen, người thân trong gia đình gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng thì nên có chính sách chăm sóc khách hàng tốt nhằm giữ chân khách hàng, đồng thời giới thiệu các sản phẩm tiền gửi của ngân hàng đến người quen, người thân trong gia đình.

- Hằng năm vào các ngày đặc biệt như 8/3, 20/10 ngân hàng có thể nhắn tin, gọi điện, tặng hoa hay thiệp để chúc mừng các khách hàng nữ. Vào những dịp lễ tết, trung thu ngân hàng có thể tặng quà cho các khách hàng truyền thống của ngân hàng. Với sự quan tâm và duy trì mối quan hệ tốt đẹp này với khách hàng thì khách hàng sẽ giữ vững lòng tin nơi ngân hàng hơn. Điều quan trọng là những khách hàng này sẽ mang thương hiệu của ngân hàng đến với nhiều người khác. Như vậy, sẽ góp phần mang lại hiệu quả cho công tác huy động nguồn tiền gửi của khách hàng.

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ

5.1. Kết quả chính của nghiên cứu.

Qua phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ABBank Cái Răng cho thấy, lợi nhuận của ngân hàng tăng dần qua các năm, tình hình huy động vốn trong thời gian tại phòng giao dịch đã được những kết quả tốt. Nguồn vốn huy động nhìn chung tăng qua các năm chủ yếu từ nguồn tiết kiệm của dân cư. Tuy nhiên, vốn điều chuyển từ Chi nhánh vẫn còn chiếm tỷ trọng khá lớn làm chi phí tại ngân hàng khá cao và ảnh hưởng đến lợi nhuận chung của phòng giao dịch. Vì vậy, ngân hàng cần có những giải pháp đẩy mạnh huy động vốn, giảm vốn điều chuyển để giảm bớt chi phí, cải thiện nguồn thu nhập cho phòng giao dịch.

Đề tài nghiên cứu tuy được thực hiện trong thời gian ngắn và phạm vi nhỏ nhưng cũng phần nào khái quát được thực trạng về hành vi gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại ABBank Cái Răng. Qua kết quả điều tra từ 80 khách hàng có gửi tiền tiết kiệm tại ABBank Cái Răng cho thấy mỗi khách hàng có những nhận thức cũng như lựa chọn khác nhau trong việc ra quyết định gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng. Và mỗi đặc điểm của mẫu nghiên cứu đều tạo nên sự khác biệt ấy. Kết quả phân tích hồi quy tương quan xác định các nhân tố có ảnh hưởng đến lượng TGTK của khách hàng cá nhân tại ABBank Cái Răng cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến lượng TGTK đó là: thu nhập trung bình hàng tháng của khách hàng, chi tiêu trung bình hàng tháng của khách hàng, độ tuổi khách hàng, tình trạng hôn nhân của khách hàng, thời gian giao dịch tại ngân hàng và có người quen làm việc tại ngân hàng. Đề tài cũng đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn từ TGTK như: đào tạo và nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên ngân hàng, nâng cao chất lượng phục vụ của nhân viên ngân hàng và tăng cường hoạt động marketing cho các sản phẩm tiền gửi.

5.2. Kiến nghị

5.2.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước

Với chức năng quản lý và điều hành hệ thống ngân hàng, là ngân hàng của các ngân hàng, có tầm quan trọng rất lớn trong chiến lược huy động vốn phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để có một chính sách đúng đắn và cách điều hành hợp lý sẽ là tiền đề quan trọng và có tác động tích cực đến việc huy động vốn hiện đang nhàn rỗi, chủ yếu từ dân cư. Ngân hàng nhà nước cần có những biện pháp như sau:

- Ngân hàng nhà nước nên xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt trong hoạt động quản lý kinh doanh của NHTM vì nó có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động ngân hàng, là cơ sở để NHTM tham khảo và xác định lãi suất kinh doanh. Có chính sách lãi suất hợp lý sẽ phát huy được hiệu quả trong công tác huy động vốn. Vì lãi suất là công cụ quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ

các tầng lớp dân cư và các tổ chức kinh tế. Sử dụng lãi suất hợp lý sẽ thu hút nguồn vốn càng nhiều trong xã hội, kích thích các đơn vị tổ chức kinh tế sử dụng vốn hiệu quả trong sản xuất kinh doanh tạo điều kiện cho kinh tế phát triển.

- Chính sách tỷ giá cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của NHTM trong đó có cả công tác huy động vốn. Khi tỷ giá không ổn định, tăng hoặc giảm nhanh chóng mà không thể lường trước thì nó sẽ gây ra những tác động xấu đến công tác huy động vốn của NHTM. Ví dụ khi tỷ giá tăng nhanh, đồng nội tệ mất giá thì cho dù lãi suất đồng ngoại tệ giảm xuống và lãi suất đồng nội tệ được đẩy lên thì chưa chắc nguồn vốn huy động đồng Việt Nam của các NHTM tăng lên do người dân e ngại đồng Việt Nam sẽ tiếp tục bị mất giá. Ngân hàng nhà nước cần tiếp tục xây dựng chính sách tỷ giá ổn định và hợp lý tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của NHTM.

5.2.2. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương và các bên liên quan

- Ổn định môi trường sống cho người dân, đảm bảo an ninh trật tự và thuận tiện cho hoạt động kinh doanh của NHTM. Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, đưa ra nhiều chính sách hỗ trợ, cải thiện đời sống cho những gia đình khó khăn, thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển, nâng cao đời sống tinh thần cho người dân.

- Tuyên truyền, khuyến khích người dân chi tiêu tiết kiệm nhằm tăng cường nguồn tiền nhàn rỗi gửi tiết kiệm ở ngân hàng.

5.2.3. Kiến nghị đối với ABBank

- Cần tiếp tục khuyến khích, giúp đỡ, hỗ trợ các chi nhánh, phòng giao dịch mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ nhằm gia tăng thị phần, tăng nguồn vốn huy động. Ngoài ra, việc mở rộng các điểm giao dịch nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu tăng cao của dân cư và các doanh nghiệp trên địa bàn đồng thời tạo điều kiện giao dịch thuận lợi cho khách hàng.

- Thường xuyên nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu thị trường để đưa ra những sản phẩm TGTK mới lạ, phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Ngân hàng nào cung cấp dịch vụ tiền gửi phong phú, đa dạng và mang lại nhiều tiện lợi thì khả năng thu hút được khách hàng ngày càng cao.

- Ngân hàng cần cải tiến lại thủ tục giấy tờ và các nghiệp vụ vừa đơn giản, rõ ràng, nhanh chóng nhưng vẫn đảm bảo tính an toàn cho khách hàng. Nguyên nhân là do khách hàng gửi tiền vào ngân hàng ngoài mục đích sinh lãi, an toàn và sử dụng các tiện ích khác thì họ cũng cần thủ tục đơn giản, nhanh chóng.

- Không ngừng nâng cao uy tín ngân hàng bằng cách hạn chế rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh. Bất kể loại rủi ro nào cũng có ảnh hưởng không tốt đến huy tín của ngân hàng. Khi ngân hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả,

Xem tất cả 93 trang.

Ngày đăng: 03/01/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí