56,2 %
43,8 %
Độc thân Đã có gia đình
(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu sơ cấp năm 2016)
Hình 3.9: Tình trạng hôn nhân của đối tượng nghiên cứu
f/ Số người phụ thuộc
Bảng 3.10: Số người phụ thuộc của đối tượng nghiên cứu
ĐVT: Người
Giới tính | Tổng | Tỷ lệ (%) | ||
Nam | Nữ | |||
0 người | 17 | 21 | 38 | 47,5 |
1 người | 11 | 13 | 24 | 30 |
2 người | 4 | 14 | 18 | 22,5 |
Tổng | 32 | 48 | 80 | 100 |
Có thể bạn quan tâm!
- Quyền Và Nghĩa Vụ Của Người Gửi Tiền Tiết Kiệm
- Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Lượng Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Abbank Chi Nhánh Cái Răng
- Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Lượng Tgtk Của Khách Hàng Cá Nhân Vào Ngân Hàng Abbank Cái Răng.
- Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Lượng Tgtk Của Khách Hàng Cá Nhân Tại Abbank Cái Răng.
- Một Số Giải Pháp Đẩy Mạnh Lượng Tiền Gửi Của Khách Hàng Cá Nhân Vào Ngân Hàng Abbank Cái Răng
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình – Phòng giao dịch Cái Răng - 10
Xem toàn bộ 93 trang tài liệu này.
(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu sơ cấp năm 2016)
Người phụ thuộc là những người trong độ tuổi lao động mà không còn khả năng lao động hoặc những người ngoài độ tuổi lao động không tự tạo ra thu nhập nuôi sống bản thân mà đối tượng nghiên cứu phải chăm lo, nuôi dưỡng. Số người phụ thuộc càng cao đồng nghĩa với việc đối tượng nghiên cứu phải dùng thời gian, tài chính của mình để chăm sóc những đối tượng này. Nói cách khác họ phải chi nhiều hơn, khả năng tích lũy cũng thấp hơn vì thế lượng tiền gửi cũng sẽ giảm đi. Qua số liệu thống kê được thì số khách hàng không có người phụ thuộc là khá cao (38 người), chiếm 47,5%, tiếp đến là khách hàng có 1 người phụ thuộc (24 người) chiếm 30% và sau cùng có 18 khách hàng có 2 người phụ thuộc, chiếm 22,5%.
22,5%
47,5 %
30%
0 người 1 người 2 người
(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu sơ cấp năm 2016)
Hình 3.10: Số người phụ thuộc của đối tượng nghiên cứu
g/ Thu nhập
Bảng 3.11: Thu nhập trung bình hàng tháng của đối tượng nghiên cứu
ĐVT: đồng Việt Nam
Giá trị min | Giá trị trung bình | Giá trị max | Độ lệch chuẩn | |
Thu nhập | 2.500.000,00 | 6.979.375,00 | 30.000.000,00 | 4.766.720,69 |
(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu sơ cấp năm 2016)
Thu nhập là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến số TGTK của khách hàng vào ngân hàng. Qua bảng số liệu điều tra ta thấy, thu nhập thấp nhất của khách hàng đến gửi tiền là 2.500.000 đồng, cao nhất là 30.000.000 đồng và trung bình là 6.979.375 đồng. Mức thu nhập trung bình này là hợp lý vì khách hàng sinh sống chủ yếu là trung tâm quận Cái Răng nên mức thu nhập trung bình này có thể đảm bảo cho cuộc sống của khách hàng. Tuy nhiên, bên cạnh đó ta cũng thấy được mức thu nhập thấp nhất là 2.500.000 đồng. Điều này cho thấy một bộ phận khách hàng của ngân hàng có thu nhập thấp nhưng vẫn tiết kiệm tiền để gửi ngân hàng. Đây là một tín hiệu tốt cho thấy người dân Cái Răng rất cần cù, chịu khó và chi tiêu hợp lý.
h/ Chi tiêu
Bảng 3.12: Chi tiêu trung bình hàng tháng của đối tượng nghiên cứu
ĐVT: đồng Việt Nam
Giá trị min | Giá trị trung bình | Giá trị max | Độ lệch chuẩn | |
Chi tiêu | 2.000.000,00 | 4.558.125,00 | 20.000.000,00 | 2.879.768,40 |
(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu sơ cấp năm 2016)
Chi tiêu có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng của đối tượng nghiên cứu, chi tiêu càng nhiều thì lượng tiền tích lũy càng thấp và ngược lại. Từ bảng số liệu trên ta thấy, chi tiêu thấp nhất của khách hàng là
2.000.000 đồng, cao nhất là 20.000.000 đồng và trung bình là 4.558.125 đồng. Điều này cũng dễ hiểu khi khách hàng sinh sống tại trung tâm quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ thì mức chi tiêu trung bình này là hợp lý, đảm bảo được nhu cầu sinh hoạt cho khách hàng cũng như khách hàng có thể tích lũy tiền tiết kiệm gửi vào ngân hàng.
i/ Có người quen làm việc tại ngân hàng
Bảng 3.13: Thực trạng về việc có người quen làm việc tại ngân hàng của đối tượng nghiên cứu.
ĐVT: Người
Số lượng | Tổng | Tỷ lệ (%) | ||
Nam | Nữ | |||
Không | 10 | 22 | 32 | 40 |
Có | 22 | 26 | 48 | 60 |
Tổng | 32 | 48 | 80 | 100 |
(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu sơ cấp năm 2016)
Qua bảng số liệu trên cho thấy, tuy không có sự chênh lệch nhiều giữa hai nhóm đối tượng này nhưng cũng đủ để cho ta thấy rằng, khi có người quen làm việc tại ngân hàng mà khách hàng gửi tiền thì khách hàng sẽ cảm thấy yên tâm hơn và hơn nữa đối tượng khách hàng mà nhân viên ngân hàng nhắm đến đầu tiên là người thân, người quen, bạn bè của họ. Do có được mối quan hệ khá tốt với những khách hàng nên nhân viên dễ dàng tiếp cận và thuyết phục họ đến gửi tiền tại ngân hàng mình.
3.3.1.2. Thực trạng hành vi gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại ABBANK Cái Răng.
a/ Nhận thức nhu cầu
Việc nhận thức nhu cầu tiết kiệm, được thể hiện qua việc tìm hiểu mục đích gửi tiền tiết kiệm. Việc tìm hiểu mục đích mà khách hàng gửi tiền vào ngân hàng là rất quan trọng. Đây cũng là cơ sở để đưa ra các biện pháp thu hút khách hàng gửi TGTK một cách hợp lý. Sau đây là bảng tổng hợp mục đích gửi tiền tiết kiệm của khách hàng:
Bảng 3.14: Mục đích gửi tiền tiết kiệm của đối tượng nghiên cứu
Số quan sát | Tần suất (lần) | Tỷ lệ (%) | |
Sinh lời | 80 | 58 | 72,5 |
Dự phòng | 80 | 48 | 60 |
Duy trì cuộc sống ổn định | 80 | 33 | 41,3 |
Khác | 80 | 0 | 0 |
(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu sơ cấp năm 2016)
Kết quả thống kê cho thấy, một cá nhân gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng không phải chỉ có một mục đích mà có nhiều mục đích khác nhau. Trong đó mục đích được nhiều người lựa chọn nhất đó là sinh lời, có đến 58 người (72,5%). Với tình hình giá cả tăng lên như hiện nay, để tiền tại nhà vừa không an toàn vừa
khiến đồng tiền bị mất giá. Khách hàng sẽ cảm thấy yên tâm hơn với số tiền của mình khi gửi tại ngân hàng mà hơn nữa là còn được hưởng lãi định kỳ. Một số người thì cho rằng gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng giúp họ dự phòng cho tương lai, có 48 người có mục đích gửi tiền tiết kiệm này (chiếm 60%). Ngoài ra, khách hàng còn gửi tiền với mục đích duy trì cuộc sống ổn định thông qua việc nhận lãi định kỳ góp phần duy trì ổn định cuộc sống của họ khi họ gửi một số tiền nhất định trong ngân hàng.
41,3%
72,5%
60%
Sinh lời Dự phòng Duy trì cuộc sống ổn định
(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu sơ cấp năm 2016)
Hình 3.11: Mục đích gửi tiền tiết kiệm của đối tượng nghiên cứu
b/ Tìm kiếm thông tin
Sau khi nhận ra nhu cầu và mục đích gửi tiền tiết kiệm cũng như những lợi ích mà đối tượng nghiên cứu muốn đạt được từ việc gửi tiền tiết kiệm. Đối tượng nghiên cứu sẽ tìm hiểu thông tin liên quan đến ngân hàng, dịch vụ gửi tiền của ngân hàng, các sản phẩm tiết kiệm mà ngân hàng cung cấp. Khách hàng sẽ có nhiều nguồn thông tin để tìm hiểu, họ sẽ chọn nguồn thông tin nào và mức độ quan trọng của những nguồn thông tin đó ảnh hưởng đến quyết định của họ như thế nào? Sau đây là kết quả thu thập được về mức độ ảnh hưởng của các nguồn thông tin đến quyết định gửi tiền của đối tượng nghiên cứu:
Bảng 3.15: Mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của đối tượng nghiên cứu.
Giá trị min | Giá trị trung bình | Giá trị max | Độ lệch chuẩn | |
Bạn bè, người thân giới thiệu | 1,00 | 3,99 | 5,00 | 0,92 |
Nhân viên ngân hàng | 1,00 | 3,80 | 5,00 | 0,99 |
Tivi | 1,00 | 3,41 | 5,00 | 1,09 |
Bảng quảng cáo, băng rôn | 1,00 | 3,23 | 5,00 | 1,10 |
Internet | 2,00 | 4,15 | 5,00 | 0,87 |
(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu sơ cấp năm 2016)
Qua bảng số liệu cho thấy, mức độ ảnh hưởng từ internet đến quyết định gửi tiền của khách hàng là quan trọng nhất được khách hàng đánh giá với số điểm trung bình là 4,15. Do xã hội ngày càng tiến bộ, người dân có điều kiện tiếp xúc với công nghệ hiện đại và càng nhiều người tham gia vào mạng internet, nơi mà thông tin được truyền đi một cách nhanh nhất và chính xác. Mặt khác, hiệu ứng của những trang web giới thiệu thường rất bắt mắt, đa dạng, đánh vào tâm lý người tiêu dùng nên có cũng có ít nhiều ảnh hưởng đến tâm lý khách hàng.
Tiếp đến là mức độ ảnh hưởng của bạn bè, người thân đến quyết định gửi tiền của khách hàng được đánh giá với điểm trung bình khá cao 3,98. Như đã trình bày ở phần trên tác động của người thân có ý nghĩa rất lớn đến quyết định gửi tiền của khách hàng. Vì đa số mỗi người đều nghĩ trước khi tin người ngoài thì trước hết nên tin những người thân của mình đã có mối quan hệ lâu dài trước đó thì xác suất họ mang đến nguồn thông tin xác thực cho mình là cao nhất. Ngoài ra nhân viên ngân hàng cũng có ảnh hưởng quan trọng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng với điểm trung bình là 3,8. Khách hàng sẵn sàng gửi tiền của họ vào ngân hàng nếu họ có được những thông tin cụ thể và tận mắt nhìn thấy những tiện ích mà họ sẽ nhận được. Khi đó nhân viên ngân hàng là kênh tốt nhất, làm công việc tiếp cận, hướng dẫn, tư vấn, giải thích về những sản phẩm, những ưu đãi mà ngân hàng dành cho khách hàng.
Kết quả còn cho thấy các yếu tố như tivi, bảng quảng cáo, băng rôn không ảnh hưởng nhiều đến đến quyết định gửi tiền của khách hàng. Các quảng cáo của ngân hàng trên tivi hầu hết đều rất ngắn do chi phí rất lớn, khách hàng không thể nắm rõ thông tin về các sản phẩm của ngân hàng nên không ảnh hưởng nhiều đến quyết định gửi tiền. Về bảng quảng cáo, băng rôn điểm trung bình là 3,22 điểm. Do các thành phố lớn như Cần Thơ các công ty, xí nghiệp, ngân hàng thậm chí là quán ăn, café mọc lên khắp nơi. Theo đó, các bảng quảng cáo, băng rôn đua nhau lấn chiếm không gian của thành phố người dân không những không thích mà còn phản ứng ngược lại với những thông tin này.
c/ Lựa chọn ngân hàng
Sau khi đã có các thông tin cần thiết, vấn đề đặt ra là khách hàng sẽ tiến hành đánh giá để lựa chọn ngân hàng mà họ sẽ gửi tiền. Quyết định lựa chọn ngân hàng để gửi tiền của khách hàng chịu tác động bởi nhiều yếu tố từ phía tâm lý và các điều kiện, lợi ích mà khách hàng nhận được từ ngân hàng. Khách hàng sẽ dựa vào tiêu chí nào để lựa chọn ngân hàng mà họ gửi tiền, tiêu chí nào quan trọng với họ nhất và mức độ ảnh hưởng của từng tiêu chí như thế nào? Sau đây là bảng tổng hợp kết quả điều tra từ phía khách hàng về mức độ quan trọng của các tiêu chí ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng:
Bảng 3.16: Mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngân hàng gửi tiền tiết kiệm.
Giá trị min | Giá trị trung bình | Giá trị max | Độ lệch chuẩn | |
Uy tín cao | 4,00 | 4,58 | 5,00 | 0,49 |
Nhân viên phục vụ tốt | 3,00 | 4,06 | 5,00 | 0,74 |
Chăm sóc khách hàng tốt | 3,00 | 4,01 | 5,00 | 0,74 |
Sản phẩm đa dạng | 2,00 | 3,50 | 5,00 | 0,86 |
Nhiều chương trình khuyến mãi | 2,00 | 4,29 | 5,00 | 0,81 |
Vị trí thuận lợi | 2,00 | 3,54 | 5,00 | 0,93 |
Thủ tục đơn giản, nhanh chóng | 2,00 | 4,03 | 5,00 | 0,79 |
Lãi suất ngân hàng đưa ra | 3,00 | 4,55 | 5,00 | 0,57 |
Người quen giới thiệu | 2,00 | 3,16 | 5,00 | 0,99 |
Người quen làm việc tại ngân hàng. | 1,00 | 3,43 | 5,00 | 0,978 |
(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu sơ cấp năm 2016)
Qua kết quả xử lý thống kê cho thấy, tiêu chí đầu tiên và quan trọng nhất ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng của đối tượng nghiên cứu là uy tín của ngân hàng với số điểm trung bình được khách hàng đánh giá là 4,58 điểm. Khách hàng đánh giá uy tín của ngân hàng qua nhiều tiêu chí như thâm niên của ngân hàng, ngân hàng có nhiều chi nhánh, phòng giao dịch, kỹ năng nghiệp vụ và thái độ của nhân viên, cơ sở vật chất hiện đại, ngân hàng được nhiều người biết đến và nhiều người gửi tiền.
Bên cạnh đó tiêu chí về lãi suất của ngân hàng đưa ra cũng có ảnh hưởng lớn đến quyết định lựa chọn ngân hàng của khách hàng với số điểm trung bình được đánh giá là 4,55 điểm. Vì đa phần khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với mục đích có thêm thu nhập từ việc nhận lãi định kỳ nên vấn đề lãi suất quyết định mức thu nhập này của họ. Với những đặc tính các sản phẩm giữa các ngân hàng không mấy khác biệt nên khách hàng thường chọn những ngân hàng có mức lãi suất hấp dẫn để tiền họ gửi vào mang lại hiệu quả cao nhất.
Chương trình khuyến mãi cũng là tiêu chí quan trọng ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của khách hàng với số điểm trung bình là 4,29 điểm. Chương trình khuyến mãi là một trong những công cụ ngân hàng sử dụng để thu hút khách hàng đến gửi tiền tại ngân hàng. Một món quà nhỏ như áo mưa, ba lô, túi xách,…cũng làm khách hàng cảm thấy vui và thích khi đến gửi tiền tại ngân hàng. Ngoài ra, các ngân hàng còn thực hiện chương trình rút thăm trúng thưởng với những phần quà hấp dẫn lên đến hàng trăm triệu đồng làm cho khách hàng thích thú và mong muốn có được cơ hội nhận phần quà, điều này thu hút khách hàng đến gửi tiền tại ngân hàng nhiều hơn.
Hai tiêu chí tiếp theo được khách hàng đánh giá khá quan trọng là nhân viên phục vụ và chăm sóc khách hàng. Tiêu chí nhân viên phục vụ tốt được đánh giá với số điểm trung bình là 4,06 điểm. Mỗi cá nhân trong xã hội đều muốn được tôn trọng và được đối xử tốt. Khi khách hàng được nhân viên phục vụ tận tình, chu đáo, thì khách hàng sẽ thích và hài lòng với việc gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng này. Ngoài phục vụ tốt thì chăm sóc khách hàng là một tiêu chí quan trọng không kém với số điểm trung bình là 4,01 điểm, khách hàng được chăm sóc tốt thì họ sẽ cảm thấy hài lòng hơn về ngân hàng họ đang giao dịch. Những tin nhắn vào những dịp lễ, tết, sinh nhật,…cũng làm họ cảm thấy được an tâm và hài lòng về ngân hàng hơn.
Thủ tục đơn giản, nhanh chóng cũng được nhiều khách hàng đánh giá là quan trọng với số điểm là 4,03 điểm. Thủ tục đơn giản có thể là thời gian giao dịch nhanh, mẫu biểu dễ hiểu đối với khách hàng, tạo cảm giác thoải mái khi khách hàng đến giao dịch với ngân hàng. Khách hàng sẽ thích đến ngân hàng có thủ tục đơn giản hơn là các ngân hàng có thủ tục phức tạp vì nó vừa mất thời gian của khách hàng mà còn mang lại cảm giác không hài lòng đối với ngân hàng.
Vị trí thuận lợi cũng là một tiêu chí ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng của khách hàng và được đánh giá với số điểm là 3,54. Khách hàng cho rằng vị trí giao dịch thuận lợi có thể là vị trí gần nhà, các địa điểm có giao thông an toàn, bãi giữ xe rộng rãi, an ninh đảm bảo,…tạo cảm giác an toàn và thân thiện cho khách hàng khi đến ngân hàng gửi và rút tiền.
Ngoài ra những tiêu chí còn lại cũng được khách hàng đánh giá là quan trọng như: sản phẩm đa dạng, người quen giới thiệu, người quen làm việc tại ngân hàng. Mỗi tiêu chí đều có mức độ ảnh hưởng nhất định đến việc lựa chọn ngân hàng gửi tiền của khách hàng và đều quan trọng đến việc thu hút khách hàng gửi tiền mà ngân hàng cần phải quan tâm.
d/ Quyết định gửi tiết kiệm
Hình thức gửi tiết kiệm
Sau khi khách hàng đã xác định được ngân hàng mà mình sẽ gửi tiết kiệm thì bước tiếp theo sẽ lựa chọn hình thức gửi tiết kiệm phù hợp với nhu cầu và mục đích gửi tiền của họ. Sau đây là những lựa chọn của đối tượng nghiên cứu khi đến gửi tiền tiết kiệm tại ABBANK Cái Răng
Bảng 3.17: Lựa chọn của đối tượng nghiên cứu về hình thức gửi tiết kiệm
ĐVT: Người
Số lượng | Tổng | Tỷ lệ (%) | ||
Nam | Nữ | |||
Tiết kiệm có kỳ hạn | 24 | 35 | 59 | 73,75 |
Tiết kiệm không kỳ hạn | 5 | 10 | 15 | 18,75 |
Tiết kiệm tích lũy tương lai | 1 | 3 | 4 | 5 |
Tiết kiệm online | 2 | 0 | 2 | 2,5 |
Tổng | 32 | 48 | 80 | 100 |
(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu sơ cấp năm 2016)
5% 2,5%
18,75%
73,75%
Tiết kiệm có kỳ hạn Tiết kiệm không kỳ hạn
Tiết kiệm tích lũy tương lai Tiết kiệm online
(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu sơ cấp năm 2016)
Hình 3.12: Lựa chọn của đối tượng nghiên cứu về hình thức gửi tiết kiệm
Theo kết quả thống kê cho thấy, hình thức gửi tiết kiệm có kỳ hạn được khách hàng lựa chọn nhiều nhất 59 người chiếm tỷ lệ 73,75%. Hình thức tiết kiệm online là hình thức ít được khách hàng lựa chọn nhất trong 4 hình thức trên. Nguyên nhân có thực trạng trên vì một số khách hàng cho biết họ chọn hình thức tiết kiệm có kỳ hạn vì một số lý do sau:
- Thứ nhất, khách hàng cho rằng hình thức tiết kiệm có kỳ hạn là hình thức phổ biến nhất hiện nay và khách hàng được hưởng lãi suất ở mức phổ biến mà ngân hàng đưa ra. Thêm vào đó, nếu so với các hình thức tiết kiệm khác, thường phải có điều kiện về loại tiền gửi, thời gian gửi, số tiền gửi và nhiều điều kiện khác nữa thì TGTK có kỳ hạn không có bất cứ điều kiện nào đặc biệt nào nên đây là hình thức có thể phù hợp với tất cả mọi người có nhu cầu gửi tiền.
- Thứ hai, khách hàng giải thích rằng họ không biết rõ về tất cả các sản phẩm tiết kiệm của khách hàng. Nhiều khách hàng không có nhiều thông tin về các hình thức tiết kiệm của ngân hàng, khi đến ngân hàng gửi tiền họ cũng chẳng có thời gian để đọc những thông tin về sản phẩm dẫn đến họ không hiểu được lợi ích của các sản phẩm tiết kiệm mới. Thêm vào đó là họ không được nhân viên