trừ nên thanh toán phải thực hiện theo hình thức thanh toán từng giao dịch. Việc thanh toán như vậy sẽ gây ra sự trùng lặp, khối lượng công việc quá nhiều, gây lãng phí các nguồn lực xã hội. Hơn nữa, việc thanh toán trực tiếp sẽ rất rủi ro đối với các đối tác khi phải thực hiện việc chuyển giao vật chất các chửng khoán. Trong hệ thống lưu ký, bù trừ, thanh toán và đăng ký chứng khoán, hầu hết các thanh toán được thực hiện qua các bút toán ghi sổ, sẽ góp phần đáng kể vào việc giảm bớt sự chuyển giao chứng khoán vật chất, làm giảm rủi ro cho các giao dịch chứng khoán do giảm khả năng mất trộm, mất cắp có thể xảy ra khi thực hiện chuyển giao chứng khoán vật chất. Bên cạnh đó, hệ thống lưu ký, bù trừ, thanh toán và đăng ký chửng khoán cũng có những quy định thông nhất đối với các đối tượng tham gia hệ thống như các quy định về thời gian thanh toán, trách nhiệm thanh toán, các biện pháp hỗ trợ khi có dối tượng tạm thời mất khả năng thanh toán, các hình thức xử phạt khi có đối tượng vi phạm thanh toán,... Những quy định này đảm bảo thực hiện việc thanh toán các giao dịch chứng khoán. Mặt khác, nếu hệ thống lưu ký, bù trừ, thanh toán và đăng ký chứng khoán được phát triển phù hợp thì sẽ giảm đáng kể thời gian thanh toán, là khoảng thời gian tính từ khi giao dịch được thực hiện đến khi việc thanh toán hoàn tất Kinh nghiệm các nước cho thấy thời gian thanh toán càng được rút ngắn bao nhiêu sẽ càng giảm được rủi ro cho các bên đối tác tham gia thị trường bấy nhiêu. Thực hiện việc thanh toán nhanh góp phần giúp các đối tượng của hệ thông tăng vòng quay vôn. Hệ thống lưu ký, bù trừ, thanh toán và đăng ký chứng khoán có khả năng thực hiện phần lớn các công việc thanh toán, chuyển quyền sở hữu một cách nhanh chóng nếu các công việc này được thực hiện qua các bút toán ghi sổ. Nếu thực hiện qua cách này, hệ thống lưu ký, bù trừ, thanh toán và đăng ký chứng khoán sẽ có tác dụng đáng kể vào giảm bớt việc chuyển giao vật chất. Thực tế cho thấy khi chưa có hệ thống này, việc chuyển giao các chứng chỉ vật chất tốn rất nhiều chi phí, thời gian để kiểm đếm, kiểm tra tính thật giả của các chứng chỉ vật chất. Sự tiết kiệm chi phí, thời gian khi hệ thống này thực hiện được thể hiện đặc biệt rõ nét khi khối lượng giao dịch lớn. Chi phí mà các đối tượng tham gia thị trường tiết kiệm được sẽ được sử dụng vào các mục đích khác, nhờ đó, nguồn vốn của các đối tượng tham gia thị trường sẽ được sử dụng hiệu quả hơn. Mặt khác, khi chưa có hệ thống này việc chuyển giao chứng chỉ vật chất sẽ tạo ra các công việc trùng lặp giữa các đối tượng giao và nhận. Ví dụ, khi bên phải trả
chửng khoán thực hiện giao chứng khoán phải thực hiện việc kiểm đếm, kiểm tra tính thật giả và bên nhận chứng khoán cũng phải thực hiện thao tác tương tự. Tất cả sự trùng lặp này có thể loại bỏ được nếu thực hiện phi vật chất hoá và chuyển giao qua hình thức ghi sổ. Đồng thời, việc phi vật chất hoá và chuyển giao qua bút toán ghi sổ cũng sẽ loại bỏ việc làm giả các chứng chỉ chứng khoán, đảm bảo việc chuyển giao không bị ảnh hưởng bởi các chứng chỉ chứng khoán giả. Hơn nữa, hệ thống lưu ký, bù trừ, thanh toán và đăng ký chứng khoán được phát triển phù hợp sẽ rút ngắn được thời gian thanh toán. Việc tiết kiệm chỉ phí, thời gian để thực hiện việc thanh toán so với việc chuyển giao vật chất sẽ có tác dụng giúp các đối tượng của hệ thống tăng được vòng quay sử dụng vốn, không bị đọng vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
3. Điều kiện để hình thành và phát triển hệ thống lưu ký, bù trừ, thanh toán và đăng ký chứng khoán Hệ thống lưu ký, bù trừ, thanh toán và đăng ký chứng khoán có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động giao dịch chứng khoán nhưng cần phải có một số điều kiện nhất định để hình thành và phát triển: Điều kiện về môi trường pháp lý. bao gồm các quy định đối với các hoạt động của hệ thống, các thành viên tham gia hệ thống, các chế tài xử phạt vi phạm, ... là các quy định tạo điều kiện cho các hoạt động của hệ thống diễn ra suôn sẻ, ngăn ngừa được rủi ro. Điều kiện về sự phát triển của thị trường chứng khoán: thị trường chứng khoán càng phát triển thì càng tạo điều kiện để hệ thống lưu ký, bù trừ, thanh toán và đăng ký chứng khoán phát triển, vì hệ thống này có tác động hỗ trợ các hoạt động sau giao dịch nên thị trường càng phát triển thì hệ thống càng phát huy tác dụng, tiết kiệm được chi phí. nâng cao hiệu quả. Điều kiện vật chất, kỹ thuật và con người: các hoạt động của hệ thống rất phức tạp, đòi hỏi phải có máy móc, thiết bị kỹ thuật và những con người có đủ tri thức và trình độ kỹ thuật để vận hành các máy móc, thiết bí đó. Yt't( tô'tâllt lý: nhiệm vụ của hệ thống là phải thực hiện tập trung hoá các chứng chỉ chứng khoán để tiến tới phi vật chất hoá, tạo điều kiện tiết kiệm được chi phí, nâng cao hiệu quả các hoạt động của hệ thống, nhưng để thực hiện dược nhiệm vụ này đòi hỏi sự chuẩn bị về mặt tâm lý cho đông đảo các nhà đầu tư, để công chúng làm quen với việc không tự mình nắm giữ các chứng chỉ vật chất.
II QUY TRÌNH ĐĂNG Ký, Lưu Ký, THANH TOÁN BÙ TRỨ TRONG HỆ THỐNG CỦA - TRUNG TÂM GIAO DỊCH
CHƯNG KHOÁN
1 Quy trình đăng ký làm thành viên lưu ký của trung tâm giao dịch (xem sơ đồ Xi và X.2)
2- Quy trình đăng ký mã số kinh doanh đối với nhà dầu tư nước ngoài (xem sơ đồ X.3)
3. Quy trình lưu ký, rút, chuyển khoản, cầm cố, giải toả cầm cố chứng khoán
3.1. MỞ tài khoản lưu hý chứng khoán Tài khoản lưu ký chứng khoán là tài khoản dùng để hạch toán việc gửi, rút hoặc chuyển nhượng chứng khoán' hạch toán việc giao và nhận chứng khoán. Tài khoản lưu ký chứng khoán gồm có: Tài khoản chứng khoán giao dịch; Tài khoản chứng khoán cầm cố, Tài khoản chứng khoán chờ niêm yết; Tài khoản chước khoán chờ rút; Tài khoản thanh toán bù trừ chứng khoán dã giao dịch; Các tài khoản khác. Khách hàng muốn gửi chửng khoán tại thành viên lưu ký phải làm thủ tục mở tài khoản lưu ký chứng khoán. Theo quy định hiện nay, mỗi khách hàng chỉ được phép mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại một thành viên lưu ký. Như vậy khách hàng chỉ được phép đặt lệnh, giao dịch thông qua chính thành viên lưu ký đó. Khách hàng là các cá nhân, tồ chức đầu tư trong nước chỉ được phép mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại các thành viên lưu ký trong nước. Các cá nhân, tổ chức là người nước ngoài phải mở tài khoản lưu ký tại các thành viên lưu ký nước ngoài. Thành viên lưu ký., có nghĩa vụ mở và quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán cho mỗi khách hàng gửi chứng khoán. Để đảm bảo quyền lợi cho khách hàng và sử dụng tài khoản chửng khoán của khách hàng đúng mục đích, thành viên phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán cho khách hàng tách biệt với tài khoản lưu ký chứng khoán của chính các thành viên. Trung tâm giao dịch chửng khoán mở tài khoản lưu ký chứng khoán để hạch toán và quản lý các chửng khoán ký gửi cho thành viên lưu ký. Phần chứng khoán thuộc sở hữu của khách hàng của thành viên sẽ được hạch toán vào tài khoản giao dịch chứng khoán của khách hàng do trung tâm giao dịch chứng khoán mở đứng tên công ty chúng khoán và quản lý tách biệt với phần chứng khoán thuộc sở hữu của chính thành viên đó.
3.2. Ký gửi chứng khoán Để gửi chứng khoán tập trung vào trung tâm giao dịch chứng khoán, khách hàng là tổ chức, cá nhân đầu tư sở hữu chứng .khoán phải gửi chứng khoán tại thành viên lưu ký nơi họ mở tài khoản lưu ký chứng khoán. Thành viên lưu
Có thể bạn quan tâm!
- Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán - 52
- Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán - 53
- Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán - 54
- Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán - 56
- Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán - 57
- Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán - 58
Xem toàn bộ 480 trang tài liệu này.
ký sau đó sẽ tái ký gửi chứng khoán của khách hàng vào trung tâm giao dịch chứng khoán. Quy trình gửi chứng khoán được thực hiện theo trình tự như sau:
a. Ký gửi chứng khoán tại thành viên Khách hàng nộp chửng khoán tại thành viên lưu ký nơi khách hàng mở tài khoản lưu ký chứng khoán. Để xác định chính xác tên khách hàng sở hữu chứng khoán, đối với các chứng chỉ cổ phiếu, trái phiếu ghi danh khi ký gửi phải có ký hậu của khách hàng trên tờ chứng chỉ. Trong trường hợp chứng khoán của khách hàng thuộc loại chứng khoán được phát hành và lưu hành không theo quy định của các cơ quan có thẩm quyền (các tổ chức có cổ phĩếu~ trái phiếu phát hành trước khi có những quy định về phát hành của các cơ quan có thẩm quyền), thì phải có căn cứ xác minh quyền sở hữu chứng khoán của người sở hữu chứng khoán do tổ chức phát hành lập.
b. Thành viên lưu ký tiếp nhận và hạch toán chứng khoán ký gửi Sau khi nhận dược đầy đủ hồ sơ lưu ký chứng khoán do khách hàng nộp, thành viên lưu ký hạch toán số cổ phiếu, trái phiếu do khách hàng gửi vào tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng và gửi cho khách hàng xác nhận gửi chứng khoán. Thành viên phải tái lưu ký chứng khoán vào trung tâm giao dịch chứng khoán. Sau khi thành viên tái lưu ký số chứng khoán của khách hàng vào trung tâm giao dịch chứng khoán và nhận được giấy báo có của trung tâm thì thời điểm đó khách hàng mới dược phép đặt lệnh giao dịch hay tiến hành các nghiệp vụ khác đối với số chứng khoán ký gửi.
c Thành viên tái lưu ký chứng khoán vào trung tâm giao dịch chứng khoán Chứng khoán ký gửi của khách hàng được thành viên tái lưu ký vào trung tâm giao dịch chứng khoán trong thời gian sớm nhất. Quy trình tái lưu ký chứng khoán của khách hàng do thành viên thực hiện phụ thuộc vào hình thức chứng khoán ký gửi là các chứng chỉ chứn~ơ khoán hay chứng khoán ghi sổ. Đối với các chứng chỉ chứng khoán, thành viên trực tiếp mang số chứng khoán này tới trung tâm giao dịch chứng khoán để làm thủ tục lưu ký. Trong trường hợp chứng khoán ký gửi là loại chứng khoán ghi sổ, được thể hiện dưới hình thức giấy chứng nhận quyền sở hữu chứng khoán do tổ chức phát hành cấp thì quy trình lưu ký chứng khoán hiện nay quy định các thành viên lập và gửi cho tổ
chức phát hành danh sách cổ
đông sở
hữu chứng khoán, có kèm giấy chứng nhận
quyền sở hữu chứng khoán để tổ chức phát hành kiểm tra và xác nhận với danh sách
cổ đông sở hữu chứng khoán của công ty. Danh sách cổ đông sở hữu chứng khoán lưu ký sau đó được tổ chức phát hành gửi cho trung tâm giao dịch chứng khoán.
d. Trung tâm giao dịch chứng khoán tiếp nhận và hạch toán chứng khoán lưu ký Căn cứ vào số chứng khoán do thành viên tái lưu ký, trung tâm giao dịch chứng khoán hạch toán vào tài khoản chứng khoán giao dịch của khách hàng của thành viên hoặc của chính thành viên lưu ký. Sau đó, trung tâm giao dịch chứng khoán gửi giấy báo có xác nhận việc gửi chứng khoán cho 'thành viên lưu ký. Chứng khoán của khách hàng được bảo quản và lưu ký tập trung tại kho lưu ký chứng khoán của trung tâm.
(Biểu đồ) chú thích:
(1) TỔ chức phát hành lâm thủ tục đăng ký lưu ký
(2) Khách hàng ký gửi chứng chỉ chứng khoán (nộp giấy chứng nhận quyền sở hữu chứng khoán).
(3) Thành viên hạch toán vào tài khoản lưu ký khách hàng và thông báo cho khách hàng.
(4) Thành viên ký gửi chứng chỉ chứng khoán.
(4*) Thành viên lập danh sách khách hàng lưu ký chửng khoán ghi sổ; gửi danh sách này cho tổ chức phát hành.
(5*) TỔ chức phát hành đối chiếu danh sách khách hàng với danh sách cổ đông; gửi cho thành viên lưu kỷ kết quả xác nhận.
(5) Trung tâm giao dịch hạch toán vào tài khoản lưu ký của thành viên và xác nhận với thành viên.
(6*) TỔ chức phát hành nộp danh sách cổ đông kem thông báo về thành viên lưu ký mà khách hàng đã ký gửi chứng khoán.
(7*) Trung tâm giao dịch chứng khoán thực hiện bút Loạn tương ứng trên các tài khoản lưu ký; chuyển giấy xác nhận gửi chứng khoán.
3.3. Lưu hý ghi sổ chứng khoán đặt mua trong đợt phát hành mới, phát hành thêm dề tăng vốn Lưu ký ghi sổ chứng khoán phát hành mới, phát hành thêm để tăng vốn là phương thức lưu ký mà chứng khoán của các khách hàng đặt mua trong đợt phát hành mới nhận được bằng cách thực hiện bút toán ghi sổ tài khoản trực tiếp vào hệ thống lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán thông qua các thành viên lưu ký, tổ chức phát hành (tổ chức bảo lãnh phát hành). Với phương thức lưu ký này, người sở
hữu chứng khoán sẽ được lưu ký ngay số chứng khoán đặt mua vào trung tâm giao dịch chứng khoán mà họ không yêu cầu được "sở hữu vật chất" cũng như tự mình nắm giữ các chứng khoán rồi sau mới đem đến lưu ký tại trung tâm giao dịch thông qua các thành viên lưu ký. TỔ chức phát hành không phải đặt in các chứng chỉ chứng khoán vật chất để chuyển trả cho khách hàng đặt mua chứng khoán mà họ chỉ phải tập hợp danh sách phân bổ chứng khoán khách hàng đặt mua rồi gửi cho trung tâm giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt phát hành. Danh sách phân bổ phải bao gồm các thông tin về đợt phát hành, danh sách khách hàng dặt mua chứng khoán, và yêu cầu dược lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký của khách hàng. Căn cứ vào báo cáo này, trung tâm giao dịch chứng khoán hạch toán số chứng khoán của khách hàng đặt mua vào tài khoản lưu ký chứng khoán tương ứng của thành viên lưu ký, đồng thời gửi xác nhận gửi chứng khoán cho các thành viên lưu ký có liên quan. Lưu ký ghi sổ chứng khoán phát hành mới là phương thức lưu ký tiện lợi và hiệu quả xét trên hai khía cạnh quản lý hệ thống và lợi ích kinh tế của các bên tham gia. Hiện nay, tại hầu hết thị trường chứng khoán các nước, phương thức lưu ký ghi sổ đã được áp dụng một cách rất rộng rãi. Trong nhiều trường hợp, phương thức lưu ký này đã trở thành một quy định bắt buộc đối với các tổ chức phát hành khi phát hành mới, phát hành thêm để tăng vốn, trong đó bao gồm cả trái phiếu chính phủ. Tại Việt Nam, do điều kiện thị trường và thói quen tâm lý của người đầu tư mà hiện nay việc lưu ký ghi sổ chứng khoán phát hành mới, phát hành thêm để tăng vốn chưa thực sự được áp dụng rộng rãi. Để nâng cao hiệu quả của công tác phát hành và từng bước tạo dựng một môi trường
"phi chứng chỉ trong toàn hệ hống, phương thức lưu ký trên dang được khuyến khích
đối với các loại chứng khoán của các tổ chức phát hành là các công ty cổ phần, doanh nghiệp cổ phần hoá. Riêng dối với trái phiếu chính phủ phát hành để niêm yết trên trung tâm giao dịch chứng khoán thì phương thức lưu ký ghi sổ được áp dụng ngay từ dầu. Các trường hợp áp dụng phương thức lưu ký ghi sổ chứng khoán tại Việt Nam hiện nay gồm có:
- Phát hành mới; Phát hành thêm để tăng vốn; Phát hành cổ phiếu thưởng; Chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi; Thục hiện quyền mua cổ phiếu; Thực hiện quyền tách gộp cổ
phiếu; Phát hành trái phiếu chính phủ để niêm yết trên trung tâm giao dịch chứng
khoán. Quy trình lưu ký ghi sổ chứng khoán phát hành mới, phát hành thêm để tăng vốn
thực hiện theo sơ đồ sau: SƠ đồ lưu ký ghi sổ chứng khoán đặt mua trong đợt phát hành mới, phát hành thêm (Sơ đồ X.5.).
(Sơ đồ) Chú thích:
(1) TỔ chức phát hành nộp hồ sơ đăng ký lưu ký.
(2) Khách hàng đặt mua chứng khoán phát hành mới, phát hành thêm để tăng vốn tại tổ chức bảo lãnh phát hành.
(3) TỔ chức bảo lãnh phát hành lập danh sách khách hàng đặt mua chứng khoán; gửi danh sách khách hàng cho tổ chức phát hành.
(4) TỔ chức phát hành lập danh sách phân bổ chứng khoán cho khách hàng và gửi cho trung tâm giao dịch chửng khoán.
(5) Trung tâm giao dịch chứng khoán phân bổ chứng khoán vào các tài khoản lưu ký chứng khoán và gửi cho thành viên lưu ký sao kê kết quả phân bổ chi tiết tới từng khách hàng.
(6) Thành viên lưu ký phân bổ số chửng khoán khách hàng ký gửi vào tài khoản lưu ký chứng khoán của từng khách hàng; gửi giấy xác nhận gửi chứng khoán cho khách hàng. '
3.4. Ký quỹ giao dịch Trước khi đặt lệnh mua, bán chứng khoán, người đầu tư phải nộp tiền và chứng khoán cho công ty chứng khoán theo tỷ lệ đã quy định. Ký quỹ giao dịch chứng khoán là việc các nhà đầu tư phải nộp đủ tiền/chứng khoán theo một tỷ lệ nhất định cho các công ty chứng khoán trước khi họ đặt lệnh để đảm bảo khả năng thanh toán cho các giao dịch chứng khoán được thực hiện. Theo quy định hiện nay, nhà đầu tư bên mua chứng khoán phải đảm bảo ký quỹ 100% số tiền mua chứng khoán tại công ty chứng khoán. Tiền ký quỹ sẽ được nhà đầu tư nộp trực tiếp tại công ty chứng khoán hay thông qua hình thức chuyển khoản vào tài khoản tiền gửi giao dịch chứng khoán của công ty chứng khoán mở cho khách hàng tại ngân hàng chỉ định thanh toán. Trong trường hợp nhà dầu tư nộp tiền trực tiếp tại công ty chứng khoán công ty chứng khoán đó có nghĩa vụ nộp ngay số tiền ký quỹ của nhà đầu tư vào tài khoản tiền gửi của công ty mỏ cho khách hàng tại ngân hàng chỉ định thanh toán. Trước khi đặt lệnh bán chứng khoán, nhà đầu tư bên bán phải nộp loo~o/o số chứng khoán định bán cho công ty chứng khoán (thành viên lưu ký). Công ty chứng khoán có nghĩa vụ nộp ngay
số chứng khoán đó vào tài khoản chửng khoán giao dịch của khách hàng mở tại trung tâm giao dịch chứng khoán. Công ty chứng khoán sẽ quy định thời gian mà nhà đầu tư được phép đặt lệnh bán chứng khoán căn cứ vào thời gian công ty chứng khoán làm thủ tục gửi chứng khoán vào trung tâm giao dịch chứng khoán. Khi đã nộp tiền/chứng khoán cho công ty chứng khoán,
nhà đầu tư sẽ đặt lệnh mua/bán chứng khoán thông qua các công ty chứng khoán thành viên. Các công ty chứng khoán thành viên sau đó sẽ chuyển lệnh mualbán của nhà đầu tư vào trung tâm giao dịch chứng khoán. Trên hệ thống giao dịch của trung tâm, các lệnh mua và lệnh bán sẽ được khớp với nhau.
3.5. Thành toàn giao dịch chứng khoán
Sau khi lệnh mualbán dã khớp, các công ty chứng khoán phải tiến hành ra lệnh chuyển tiềnlchứng khoán trả cho các đối tác thông qua hệ thống tài khoản mở tại ngân hàng chỉ định thanh toán và trung tâm giao dịch chứng khoán. Sau khi nhận được chứng khoánltiền của các giao dịch trong cùng ngày (nhận được báo có của trung tâm giao dịch chứng khoán/ngân hàng chỉ định thanh toán), công ty chứng khoán sẽ chuyển trả chứng khoánltiền cho khách hàng vào tài khoản của khách hàng mở tại công ty chứng khoán/ngân hàng thương mại (do khách hàng thông báo). Trong trường hợp khách hàng muốn nhận tiền mặưchứng chỉ chứng khoán phải thông báo cho công ty chứng khoán để làm thủ tục rút tiền/chứng khoán tại ngân hàng chỉ định thanh toán/trung tâm giao dịch chứng khoán.
3.6. Thực hiện quyền của người sô hữu chứng khoán Khách hàng có chứng khoán lưu ký trong hệ thống lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán được đảm bảo về mọi quyền lợi phát sinh đối với số chứng khoán lưu ký. Hệ thống lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký với chức năng theo dõi và kiểm soát các hoạt động công ty như họp đại hội cổ đông, bỏ phiếu, thanh toán cổ tức, lãi và vốn gốc trái phiếu đã đem lại nhiều tiện ích cho người sở hữu chứng khoán khi tham gia hệ thống này. ví dụ, khi nhận cổ tức, lãi trái phiếu và vốn gốc: trung tâm giao dịch chứng khoán và thành viên lưu ký sẽ thay mặt cho khách hàng có chứng khoán gửi tại trung tâm giao dịch chứng khoán thực hiện các quyền nhận cổ tức, lãi trái phiếu và vốn gốc khi những quyền này phát sinh. Tiền thanh toán cổ tức, lãi trái phiếu và vốn gốc sẽ được tổ chức phát hành chuyển trả cho từng khách hàng thông qua trung tâm giao dịch chứng khoán và thành