Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán - 52

4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của một quỹ đầu tư

4.1. Tổng thu nhập CÓ ba bộ phận cấu thành nên tổng lợi nhuận của một quỹ cổ phiếu là: CỔ tức từ khoản thu nhập đầu tư ròng: Khoản thu nhập đầu tư bao gồm cổ tức và lãi suất thu được từ danh mục đầu tư của quỹ khấu trừ đi chi phí. Phân phối các khoản thu nhập ròng được thừa nhận: Các khoản thu nhập ròng được thừa nhận được hiểu là các khoản dầu tư đã quyết toán xong có lãi (hoặc bị lỗ). Sự tăng (hoặc giảm) ròng trong giá trị tài sản ròng. Sự thay đổi của NAY phản ánh sự tăng hoặc giảm trong giá trị các khoản đầu tư vào cổ phiếu mà quỹ đang nắm giữ Ngoài ra, nó cũng bao gồm các khoản thu nhập ròng được thừa nhận hoặc thu nhập ròng từ các khoản đầu tư chưa chia cho các nhà đầu tư. Tính toán tổng thu nhập Tổng thu nhập của quỹ là một trong các chỉ tiêu quan trọng đánh giá hoạt động của một quỹ tết hay không. SỐ tiền phân chia + Sự thay đổi trong NAV TR= /

NAV tại thời điểm đầu kỳ

Ví dụ: Mỗi một cổ phần của quỹ XYZ không tính phí, được mua vào ngày 01 tháng 0/ năm 1992 tại mức NAV bằng 8,20 đoạt, có một khoản phân phối lãi vốn bằng 0,70 đoạt và tổng phân phối thu nhập là 0,1 đoạt. NAV vào thời điểm cuối năm là 8,50 đoạt. Tổng lợi nhuận năm 1992 là 13,4/% được tính như sau: 0 70 + 0.10 + 8.50 - 8.20 TR : 13,4/% Bản thân tổng lợi nhuận 13,41% không nói lên điều gì. Con BỐ này cần phải được phân tích dựa trên cơ sở so sánh với các dữ liệu khác, vì vậy vấn đề này sẽ dược phân tích cụ thể tại phần sau của chương này.

4.2. Tỷ lệ chi phí

Tỷ lệ này được xác định bằng tổng chi phí chia cho giá trị tài sản ròng trung bình. Phí môi giới từ các giao dịch của quỹ không tính trong tỷ lệ chi phí này. Bởi vì tỷ lệ chi phí có thể thay đổi nên tết hơn hết là tính giá trị bình quân cho khoảng thời gian từ 3 đến 5 năm về trước. Tuỳ theo danh mục đầu tư, tỷ lệ chi phí có thể khác nhau từ 0,5% đến trên 5%. Những tỷ lệ chi phí thấp nhất thường thấy Ở các quỹ chỉ số là các quỹ thực hiện chiến lược mua và nắm giữ thụ động các loại chứng khoán giống như những chứng khoán có trong chỉ số bình quân phổ biến nào đó, ví dụ chỉ số S&P 500. Các quỹ nhỏ và tăng trưởng nhanh có sử dụng hiệu ứng đòn bẩy và chịu chi phí lãi suất cao là các quỹ phải hoạt động với tỷ lệ chi phí cao nhất. Nói chung, tất cả các tỷ lệ chi phí thấp hơn lon đều

được coi là thấp. Các quỹ nhỏ có xu hướng chịu tỷ lệ chi phí cao hơn so với các quy lớn hơn - là những quỹ thu được lợi ích từ tính kinh tế theo quy mô bởi vì chi phí quản lý và các chi phí khác của chúng được trải rộng cho một cơ sở tài sản lớn hơn. Các quỹ đầu tư trên thị trường quốc tế có xu hướng chịu tỷ lệ chi phí lớn hơn một cách đáng kể so với các danh mục đầu tư trong thị trường nội địa do chi phí nghiên cứu và các chi phí khác liên quan đến hoạt động đầu tư quốc tế Các quỹ cổ phiếu có tỷ lệ chi phí cao hơn so với các quỹ đầu tư chửng khoán thu nhập cố định. Khi đánh giá tỷ lệ chi phí, cần so sánh tỷ lệ chi phí với số liệu của các danh mục khác có cùng quy mô.

4.3. Tỷ lệ thu nhập

Tỷ lệ thu nhập được tính bằng giá trị thu nhập dầu tư ròng chia cho giá trị tài sản ròng trung bình. Con số này không có tầm quan trọng như tổng lợi nhuận bởi vì tổng lợi nhuận là một thước đo trọn vẹn về hoạt động trong khi tỷ lệ này chỉ tập trung vào thu nhập. Tỷ lệ này cũng tương tự như lợi suất cổ tức khi đánh giá hiệu quả đầu tư của cổ phiếu phổ thông.

4.4. Tỷ lệ doanh thu Tỷ lệ này đã tổng giá trị giao dịch (mua và bán) do công ty quản lý quỹ tiến hành đối với quỹ. Tỷ lệ này được xác định bằng số lượng tài sản được bán hoặc mua chia cho giá trị tài sản ròng của quỹ trong năm. Nếu tỷ lệ này là 100% doanh thu có nghĩa là công ty quản lý nắm giữ một loại cổ phiếu hoặc trái phiếu trung bình trong một năm. 50% doanh thu cho biết quỹ này thường nắm giữ các chứng khoán trung bình trong hai năm, 200% doanh thu cho biết quỹ này nắm giữ các loại chứng khoán trung bình trong 6 tháng và cũ như vậy. Doanh thu đối với các quỹ cổ phiếu trung bình vào khoảng

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 480 trang tài liệu này.

từ 75% đến 85%. Doanh thu luôn biến đổi theo từng loại quỹ và triết lý đầu tư của các nhà quản lý quỹ. Nhiều nhà quản lý tìm kiếm lợi nhuận nhanh chóng và có xu hướng mua và bán linh hoạt. Nhiều nhà quản lý khác lại theo xu hướng mua và nắm giữ trong dài hạn. Các quỹ mà tin tưởng vào chiến lược hợp đồng tương lai, hợp đồng lựa chọn và bán khốngcó thể mong đợi có một doanh thu và chi phí giao dịch cao hơn

4.5.' Chất lượng của hoạt động quản lý quỹ Nhà quản lý quỹ đầu tư tất có thể điều hành hoạt động ổn định và chống' chọi lại với thị trường đi xuống tốt hơn các đối thủ của họ có thể làm. Hay nói cách khác, họ làm một công việc tuyệt vời trong việc điều khiển rủi ro của danh mục dầu tư. Tối thiểu hoá thua lỗ có ý nghĩa cực kỳ quan trọng

Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán - 52

đến sự tăng trưởng dài hạn so với trở thành một quỹ nổi tiếng trên thị trường đang lên. Các nhà quản lý tất không bao giờ để cho chi phí giao dịch vượt ra ngoài tầm kiểm soát của mình thông qua việc thực hiện rất nhiều giao dịch. Hơn nữa, họ có một chiến lược dài hạn. Công bằng mà nói, một quỹ hoạt động tất, được quản lý tốt thu hút nhiều nhà đầu tư hơn và tài sản của nó theo đó cũng tăng lên hàng năm. Cùng với hoạt động và chi phí, các nhân tố khác cũng có thể giúp ta xác định được hiệu quả hoạt động của công ty quản lý. Kinh nghiệm đầu tư và quá trình hoạt động của công ty quản lý quỹ lúc nào cũng được quan tâm - nhưng không nhải là điều chính yếu - để có một người lãnh đạo quỹ trong năm năm hoặc lâu hơn nữa. Các quỹ đã đạt dược kết quả hoạt động dài hạn xuất sắc thường được điều hành bởi một nhóm các nhà quản lý chứ không phải được điều hành bởi chỉ một hay hai cá nhân. Đối với các quỹ đầu tư dạng hợp đồng, cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh tại công ty quản lý quỹ có ảnh hưởng nhiều tới tính ổn định của quỹ.

- Đối vôi các quỹ đầu tư dạng hợp đồng, các tài liệu công bố định kỳ bao gồm báo cáo của công ty quản lý quỹ, báo cáo của người thụ uỷ, báo cáo tài chính bao gồm báo cáo về

tài sản và công nợ của quỹ, thu nhập và chi phí, thay đổi giá trị tài sản ròng và các bản thuyết minh kèm theo. Báo cáo của công ty quản lý quỹ MÔ tả quỹ và các mục tiêu và chính sách đầu tư của quỹ, giải thích về các chiến lược đầu tư mà công ty quản lý quỹ đã sử dụng trong năm tài chính nhằm đạt được các mục tiêu đã định. Việc phân bổ tài sản của quỹ tại thời điểm báo cáo và đặc biệt là các thay đổi dáng kể về việc phân bổ tài sản so với lần báo cáo trước đó. Giải thích hoạt động của quỹ dựa trên cơ sở giá chứng chỉ đầu tư của quỹ trong thời kỳ đó, phân tích theo phần tăng trưởng vốn lẫn việc phân phối lợi nhuận của quỹ. Đánh giá thị trường mà quỹ đầu tư trong giai đoạn báo cáo bao gồm cả mức sinh lợi trên các khoản đầu tư của thị trường. Dự đoán xu hướng phát triển của thị trường mà quỹ đang đầu tư và các chiến lược mà quỹ dự kiến sử dụng thích ứng với môi trường đã phân tích. Những thay đổi đặc biệt về phân phối thu nhập hoặc việc phân phối thêm thu nhập trong thời kỳ báo cáo. ảnh hưởng của phân phối thu nhập và các khoản phân phối thêm tới giá trị tài sản ròng của quỹ trước và sau khi nhân phối thu nhận. Phân loại người đầu tư theo tỷ lệ nắm giữ chứng chỉ. Báo cáo của người thụ uỷ (tổ chức giám sát bảo quản) Người thụ uỷ phải chuẩn

bị báo cáo nêu rõ ý kiến đánh giá của mình đối với hoạt động của công ty quản lý quỹ: đánh giá việc tuân thủ các giới hạn đầu tư trong quyền hạn của công ty quản lý quỹ phù hợp với hợp đồng tín thác, các quy định trong điều lệ quỹ và các quy định khác của pháp luật. Người thụ uỷ phải đảm bảo:

- Thủ tục và quy trình do công ty quản lý quỹ áp dụng để đánh giá và định giá các chứng chỉ của quỹ là chính xác và việc đánh giá, định giá đó được tiến hành phù hợp với hợp đồng tín thác và các quy định của pháp luật. Việc chào bán, mua lại, phát hành thêm và huỷ bỏ chứng chỉ được tiến hành phù hợp với hợp đồng tín thác và các quy định của pháp luật. Người thụ uỷ được quyền chỉ ra các thiếu sót của công ty quản lý quỹ, những thiếu sót có thể ảnh hưởng tới quyết định của những người đầu tư tiềm năng hay những người đầu tư hiện tại của quỹ. Báo cáo tài chính: Tài sản và nợ của quỹ:

+ Các khoản đầu tư của quỹ, tổng giá trị tài sản

+ Tổng giá trị các khoản nợ của quỹ

+ Giá trị tài sản ròng của quỹ

+ SỐ chứng chỉ đang lưu hành

+ Giá trị tài sản. ròng của từng chứng chỉ (kể cả trường hợp chứng chỉ không cổ tức)

+ Tiền của người đầu tư: vốn, các khoản thu nhập chưa phân phối, dự phòng rủi ro biến động giá các khoản đầu tư. Thu nhập vả chi phí của quỹ:

+ Thu nhập: thu nhập từ lãi suất, thu nhập từ cổ tức, các khoản lãi hoặc lỗ khi bán các khoản đầu tư

+ Chi phí: phí và các khoản phải trả cho công ty quản lý quỹ chi phí và các khoản thưởng cho người thụ uỷ các khoản chi phí đảng kể khác

+ Thu nhập ròng trước và sau thuế

+ Các khoản thu 'nhập chưa phân phối

+ Tổng thu nhập dã phân phối và trị giá phân phối cho từng loại chứng chỉ. Ngày tiến hành các đợt phân phối.

- Báo cáo thay đổi giá trị tài sản ròng của quỹ: Biến động của giá trị tài sản ròng của quỹ phân loại theo các biến động phát sinh từ các khoản đầu tư và các biến động phát sinh từ người đầu tư.

+ Giá trị tài sản ròng đầu kỳ và cuối kỳ

+ Thu nhập ròng trong kỳ

+ Thay đổi lỗ lãi của các khoản đầu tư chưa được thực hiện

+ Trị giá thu được từ các chứng chỉ được phát hành

+ Trị giá trả cho các chứng chỉ bị huỷ bỏ

+ Phân phối cho người đầu tư.

- Một số thuyết minh liên quan: Biến động của số lượng chứng chỉ bao gồm số lượng chứng chỉ tối đa được phất hành theo quy định của hợp đồng tín thác, số chứng chỉ được phát hành hoặc huỷ bỏ. . .

+ Các giao dịch với các nhà môi giới: giá trị giao dịch với từng nhả môi giới, tổng chi phí môi giới mà quỹ phải trả, trị giá phí môi giới trả cho từng công ty môi giới

+ SỐ lượng chứng chỉ dầu tư của quỹ do công ty quản lý quỹ và các bên liên quan nắm giữ

+ Danh mục dầu tư của quỹ: cấu trúc của danh mục đầu tư (các chửng khoán cấu thành danh mục dầu tư), số lượng nắm giữ của từng loại, trị giá khoản đầu tư giá trí thị trường của khoản đầu tư, tỷ trọng trong giá trị tài sản ròng của từng khoản đầu tư tính theo biểu giá quy định. Báo cáo liên quan tới tình hình hoạt động của quỹ: Bảng so sánh số liệu về tình hình hoạt động trong vòng 03 hoặc 05 năm gần dây Các số liệu bao gồm:

+ Kết cấu danh mục đầu tư cua quỹ: việc phân bổ các khoản đầu tư theo ngành công nghiệp, thỉ trường và loại đầu tư

+ Tổng giá trị tài sản ròng của quỹ

+ Giá trị tài nản ròng của quỹ của từng chứng chỉ và số lượng các chứng chỉ của quy lưu hành tại thời điểm cuối kỳ của từng năm tài chính

+ Giá chào bán chứng chỉ

+ Giá mua lại chứng chỉ

+ Giá chào bán và mua lại cao nhất hoặc thấp nhất

+ Tổng thu nhập của quỹ chia theo sự tăng trưởng của vốn và phân phối thu nhập

+ Phân phối thu nhập theo chứng chỉ

+ Tỷ lệ phí quản lý của quỹ

+ Tổng doanh thu của danh mục đầu tư

- Thu nhập trưng bình hàng năm của quỹ tính trong vòng 03 năm hoặc 05 năm hoặc bắt đầu từ khi thành lập quỹ Các thuyết minh khác như biến động của các chỉ số chuẩn liên quan. Khi công bố thông tin, công ty quản lý quỹ phải đảm bảo các cơ sở để tính toán và dự toán phải được công bố đầy đủ và áp dụng một cách phù hợp, các số liệu sử dụng để công bố phải được thu thập từ các nguồn thông tin độc lập Ngoài ra công ty quản lý quỹ cũng phải tuyên bố rõ ràng là hiệu quả hoạt động của _ quỹ trong quá khứ không phải là dấu hiệu cần thiết nhất để đánh giá các hoạt động rong tương lai và giá chứng chỉ đầu tư và các khoản thu nhập từ đầu tư có thể biến động.

5.3. Phương tiện công bô thông tin Đối với các nước có thì trường tài chính phát triển, các thông tin về hoạt động của các quỹ đầu tư cũng như các thông tin liên quan tới các chứng khoán giao dịch trên thị trường chứng khoán đều dược công bố trên các tạp chí tài

chính. Ngoài ra, các thông tin còn được công bố tại trụ sở các công ty quản lý quỹ hoặc tại các đại lý nhận lệnh của công ty. Ví dụ như Ở Mỹ, tạp chí phố Wall mở rộng nhiều bảng quỹ tương hỗ năm 1993 của nó. Sự xếp hạng và các con số hoạt động của chúng trong từng giai đoạn luôn sẵn có, dựa trên cơ sở dữ liệu của các tổ chức phân tích có uy tín như Lipper Analytical. Hoạt động của quỹ được xếp hạng hàng ngày dựa trên kỳ hạn dài nhất được liệt kê. Các thông tin chi tiết của bản giới thiệu này dược đưa ra trong phần chú giải trong bảng quỹ. Các khoản mục khác của lãi suất bao gồm các mục tiêu và tỷ lệ chi phí của quỹ cũng xuất hiện trong bảng này. Thời báo kinh doanh của các nhà đầu tư đưa ra một bản báo cáo phản ánh về tình hình hoạt động ba năm của hơn hai nghìn quỹ. Bản báo cáo này cũng cung cấp các kết quả về tình hình hoạt động trong 4 tuần gần nhất của từng quỹ được phát hành từ thứ hai đến thứ năm. Trong bản báo cáo này cũng bao gồm cả số điện thoại và tổng tài sản được quản lý bởi công ty quản lý quỹ lớn hơn. Báo cáo phân tích về hoạt động của quỹ tương hỗ tổng hợp cũng được phát hành hàng năm hoặc thường xuyên hơn trong Business Week, Forbes, Tạp chí tài chính cá nhân của Kiphnger và Tạp chí tiền tệ. Một vài tờ báo trên khắp dết nước, chẳng hạn như The Aziona Republic, cũng cung cấp các thông tin về hoạt động của các quỹ theo từng thời kỳ và mang tính chất thường xuyên hơn các tạp chí. Nhiều nhà dầu tư cũng rất quan tâm đến Hướng dẫn. cổ phiêu của Người sở hữu Chứng khoán hàng tháng của standard & ~poor, luôn sẵn có tại các văn

phòng môi giới và các thư viện. Gần cuối của quyển sách hướng dẫn, bạn sẽ có.được những thông tin có giá trị về các quỹ, bao gồm cả các tài liệu về hoạt động của quỹ.

CHƯƠNG IX

ĐẠO ĐỬC NGHỀ NGHIỆP TRONG

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHÚNG KHOÁN


I KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA, TÂM QUAN TRỌNG CỬA ĐẠO ĐỬC NGHỀ NGHIỆP TRONG KINH DOANH CHƯNG KHOÁN

CHƯƠNG IX

ĐẠO ĐỬC NGHỀ NGHIỆP TRONG

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHÚNG KHOÁN


I KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA, TÂM QUAN TRỌNG CỬA ĐẠO ĐỬC NGHỀ NGHIỆP TRONG KINH DOANH CHƯNG KHOÁN

1 Khái niệm

1.1. Bản chất dạo đức nghề nghiệp Bản chất đạo đức của tất cả mọi nghề nghiệp là tính tin cậy, bất cứ một cá nhân nào, bất kỳ một ngành nghề nào đó khi được thực hiện đều phải dựa trên nguyên tắc có nghiệp vụ chuyên môn cao và có một quyền hạn nhất định xuất phát từ tính chất nghề nghiệp mang lại. Vì vậy, khi cá nhân đó hành nghề thì xã hội quanh họ cần khẳng định là những người hành nghề đó có độ tin cậy và tin tưởng rằng việc sử dụng quyền hạn đó sẽ đem lại hiệu quả tết nhất cho xã hội, đồng thời quyền hạn đó sẽ không sử dụng vào việc gây ra thiệt hại cho xã hội. Bản chất đạo đức nghề nghiệp được thể hiện qua 4 nhân tố sau:

a. CÓ trình độ và năng lực tức là có khả năng thực thi công việc một cách hiệu quả và chất lượng cao hay còn gọi là giỏi.

b. Làm việc có tiêu chuẩn hành nghề: thực thi công việc đúng theo tàu chuẩn và quy trình đã dược quy định sẵn cho từng công việc.

c đạo đức tức là thực hiện công việc một cách thẳng thắn, trung thực, trong sạch và công bằng hay còn gọi là tôi.

d. CÓ niêm tự hào' tức là có quá trình thực thi công việc và có cuộc sống trong sạch, không có những hành vi làm cho người khác coi thường nghề nghiệp của mình. Vì vậy, phẩm chất ban đầu của mọi cá nhân khi làm bất cứ nghề gì cũng phải "giỏi một cách có chuẩn mực và tất một cách có niềm tự hào".

1.2. Khái niệm đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động kinh doanh chứng khoán

Dựa vào bản chất của đạo đức nghề nghiệp và đặc thù của nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán, ta có thể khái quát một số nét chính của đạo đức nghề nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán như sau: Đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động kinh doanh chứng khoán là tập hợp các chuẩn mực hành vi, cách cư xử và ứng xử được quy định cho nghề nghiệp kinh doanh chứng khoán nhằm bảo vệ và tăng cường vai trò, tính tin cậy, niềm tự hào của nghề nghiệp kinh doanh chứng khoán trong xã hội.

1.3. Ý nghĩa, tầm quan trọng của đọc đức nghề

nghiệp làm cho nghề

kinh doanh

chứng khoán dượt công nhận và tạo được sự tin cậy của khách hàng cũng như trong xã hội.

Quản lý dược tiêu chuẩn hành nghề về chất lượng và đít h vụ trung cấp cho khách hàng và giới chủ. hỗ trợ cho việc xây dựng hình ảnh tốt đẹp của người kinh doanh

chứng khoán. chửng khoán.

ạt) lập mịn quai hệ đồng nghiệp tốt đẹp giữa những người kinh doanh

1 4. Những lợi ích do đạo đức nghề nghiệp mang lại

a. Đôí tới những người hành nghề bạo đức nghề nghiệp đem lại niềm tự hào cho cá nhân người hành nghề và cho nghề kính doanh chứng khoán. bạo đức nghề nghiệp giúp cho những người hành nghề không phải thi hành những mệnh lệnh không đúng.

b. Đôí với những người sử đụng địch vụ nản chất của đạo đức nghề nghiệp là tạo ra được sự tin cậy đối với khách hàng, nên khi sử dụng dịch vụ khách hàng có thể tin tưởng rằng những người này làm vic(. mừng tính ( huyên nghiệp. có tiêu chuẩn hành nghề, có tự ình độ năng lực và dạo dục mà mình có thể công khai tài ( hình. xin ý kiến tư vịn đầu tư và có thể uỷ quyền cho họ làm dại diện trong việc mua bán chửng khoán và cơ bản là họ là những người tin cậy để ta tham khảo ý kiến trong việc đầu tư mang lại hiệu quả cao nhất II ĐẠO ĐỬC NGHỀ NGHIỆP ĐỐI VỚI CÔNG TY THÀNH VIÊN

1. Nguyên tắc cơ bản của dạo đức nghề nghiệp

Xem tất cả 480 trang.

Ngày đăng: 13/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí