4. Tạo cơ hội cho khách hàng và chủ mua chứng khoán trước mình
Để phòng ngừa việc mua bán chứng khoán của nhà phân tích chứng khoán dẫn đến xung đột về lợi ích vôi khách hàng, nên tạo điều kiện để khách hàng và chủ mua trước mình.
5. Việc công bố những xung đột về lợi ích
Trong trường hợp nhà phân tích chứng khoán có đầu tư vào chứng khoán hoặc có
những lợi ích có thể dẫn đến việc xung đột về lợi ích với người mình cung cấp dịch vụ hoặc đối với chủ để đề phòng việc đưa ra những lời tư vấn dầu tư hoặc thực hiện các công việc không vô tư và trung lập, phải thông báo những xung đột đó cho người nhận dịch vu và chủ biết.
6. Nguyên tắc ứng xừ trong lĩnh vực thu nhập
6.1. Thông báo cho khách hàng và chủ biết về những thu nhập đặc biệt mà bản thân sẽ được nhận thông qua công việc Nhà phân tích chứng khoán phải thông báo cho khách hàng và chủ biết những khoản thu và những thu nhập đặc biệt khác mà mình sẽ được nhận từ việc cung cấp dịch vụ cho những âm tượng trên.
6.2. Công khai những thu nhập sẽ dành cho người giới thiệu khách hàng đến sử dụng dịch vụ của mình Phải thông báo cho khách hàng biết phí hoa hồng mà người giới thiệu sẽ được hưởng khi giới thiệu khách hàng đến sử dụng dịch vụ của mình.
6.3. Không nhận những công việc mang tính chất cạnh tranh với chủ khi chưa được sự chấp thuận bằng văn bản Không được nhận các công việc mang tính cạnh tranh với chủ kể cả việc làm đó không mang lại thu nhập, trừ trường hợp được sự chấp thuận bằng văn bản của chủ của mình và người mình làm giúp.
7. Nguyên tắc ứng xử trong quan hệ với người khác
Có thể bạn quan tâm!
- Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán - 51
- Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán - 52
- Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán - 53
- Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán - 55
- Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán - 56
- Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán - 57
Xem toàn bộ 480 trang tài liệu này.
7.1. Giữ bí mật cho khách hàng Phải bảo vệ bí mật của khách hàng trong phạm vi mình đang đảm nhiệm trừ trường hợp những thông tin phạm pháp của khách hàng.
7.2. Duy trì tính độc lập và trung lập trong quá trình thực hiện công việc Trong quá trình thực thi nhiệm vụ, phải cố gắng duy trì tính độc lập và trung thực trong quá trình thực hiện công việc.
7.3. Bảo vệ quyền lợi cho khách hàng là trên hết Trong phạm vi trách nhiệm của mình, phải bảo vệ tối đa quyền lợi của khách hàng.
8. Không có những hành vi biểu hiện không xứng đáng với nghề nghiệp Nhà phân tích chứng khoán không được có những hành vi phản lại nghề nghiệp của mình như:
- Vi phạm pháp luật, có biểu hiện là người gian đôi không trung thực, không có độ tin cậy hay không phù hợp với nghề phân tích chứng khoán. Có những hành vi biểu hiện là người lật lọng, không trung thực.
IV NHƯNG CHUẨN MỰC VỀ
ĐẠO ĐỬC NGHỀ
NGHIỆP ĐỐI VỚI NHƯNG
NGƯƠI LÀM MARKETING (BROKER)
Khi cung cấp những lời hướng dẫn hoặc tư vấn cho khách hàng trong việc đầu tư vào chứng khoán niêm yết hoặc trên quan đến việc mua bán chứng khoán niêm yết, nhân viên marketing nên thực hiện nhiệm vụ của mình theo hướng sau:
1. Việc tiếp xúc và tìm hiểu khách hàng Trước khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng, nhân viên marketing phải tìm hiểu khách hàng theo thứ tự sau:
Thu thập . và_ .tổng hợp thông tin liên quan đến khách hà lia Việc thu thập và tổng hợp thông tin có thể thông qua việc khách hàng khai tại các mẫu biểu, đơn xin đăng ký làm khách hàng, qua hỏi trực tiếp hoặc qua các hình thức khác để tổng hợp mọi số liệu liên quan đến khách hàng có ích cho việc đánh giá địa vị tài chính của khách hàng và xác định việc cung cấp những lời hướng dẫn và tư vấn đầu tư vào chứng khoán. SỐ liệu ban đầu thường là:
- Tiểu sử tóm tắt (tên, địa chỉ, nghề nghiệp, tuổi, trình độ học vấn)
- Địa vị tài chính (mức thu nhập, tài sản)
Tên, địa chỉ của chủ hoặc nơi khách hàng làm việc Mục đích và những hạn chế trong việc đầu tư CƠ sở hiểu biết trong việc đầu tư vào chứng khoán Tư cách pháp nhân (công ty cổ phần, thể nhân) Thực trạng chịu thuế Phạm vi quyền hạn của người nhận uỷ quyền trong
việc mua hoặc bán chứng khoán (trường hợp uỷ quyền cho người khác thực hiện thay cho khách hàng) Sau khi nhận được những thông tin liên quan đến khách hàng, nhân viên marketing phải ghi lại thành biên bản và ký xác nhận những thông tin đó. Phải thường xuyên thu thập và cập nhật thông tin liên quan đến khách hàng. Nhân viên marketing phải sử dụng sự mẫn cảm về nghề nghiệp trong việc xem xét phân loại thông tin cho phù hợp với từng loại khách hàng.
- Khách hàng là nhà đầu tư có tổ chức. Khách hàng mua chứng khoán theo tuần tự các bước quy định trong bản chào hàng. Khách hàng chỉ mua-bán chửng khoán. Nếu khách hàng từ chối việc cung cấp thông tin, nhân viên marketing phải cố gắng bằng cách khác thu thập cho được thông tin của khách hàng. Trường hợp thông tin thu thập được từ khách hàng không đủ để đánh giá được mức độ rủi ro của khách hàng hoặc không thể đưa ra được những lời hướng dẫn phù hợp với khách hàng thì phải từ chối việc nhận đăng ký làm khách hàng. Phải quan sát những biểu hiện của khách hàng. Nhân viên marketing phải quan sát hành vi của khách hàng bằng cách hỏi địa vị tài chính và mức độ tin cậy của khách hàng thông qua các công ty chứng khoán khác hoặc những tổ chức tài chính mà khách hàng đã từng sử dụng dịch vụ đồng thời nên quan sát tính cách của khách hàng.
2. CÓ những chỉ dẫn phù hợp
Nhân viên marketing phải cung cấp những lời chỉ dẫn phù hợp với khách hàng trên nguyên tắc:
2.1. Lời chỉ dẫn phải phù hợp với mục tiêu đầu tư của khách hàng, phải luôn hiểu rằng mỗi khách hàng đều có tính cách và mức độ chịu rủi ro khác nhau vì vậy trong khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng, nhân viên marketing phải làm cho khách hàng hiểu quy luật của việc đầu tư, rủi ro có thể gánh chịu và phải cố gắng nắm cho được từng khách hàng có thể chịu được Ở mức độ rủi ro nào kể cả sự hy vọng thành quả của việc đầu tư sẽ thu dược ra sao? 2.2. Lời hướng dẫn phải tính đến việc phân bổ rủi ro trong đầu tư cho khách hàng, nhất là những rủi ro có thể dẫn đến làm cho khách hàng không đạt được lợi nhuận như mong muốn.
2.3. Lời hướng dẫn phải là những số liệu thông tin công khai trước công chúng, không nên đùng những số liệu thông tin là tin đồn hoặc không có cơ sở thực tế.
2.4. Lời hướng dẫn phải trên cơ sở thông tin dữ liệu đầy đủ Trường hợp thông tin là ý kiến nhận xét của bản thân phải nói rõ cho khách hàng biết đó là ý kiến nhận xét của mình không phải là các số liệu thông tin phân tích thực tế, đồng thời phải để cho khách hàng tự quyết định đầu tư
2.5. Lời hướng dẫn trên quan đến quy mô đầu tư và tần số mua bán phải phù hợp với từng khách hàng và phải tính đến địa vị tài chính và mục đích đầu tư của khách hàng là
chính. Không dược đưa ra những lời hướng dẫn mua bán chỉ vì mục đích thu phí hoa hồng.
2.6. Không được đảm bảo hoặc hứa về lợi ích mà khách hàng sẽ thu được từ việc mua bán chứng khoán kể cả bằng lời nói hay văn bản.
2.7. Không được thúc giục khách hàng mua bán mà phải tạo điều kiện cho khách hàng tham khảo thêm thông tin cho đầy đủ trước khi quyết đỉnh đầu tư.
2.8. Không được sử dụng thông tin nội bộ để hướng dẫn cho khách hàng trước khi thông tin đó dược công bố ra công chúng. Không được ăn chặn của khách hàng bằng hình thức sử dụng thông tín nội bộ để trục lợi cho mình. cho cùng ty hoặc cho những người liên quan khác.
3. Việc thực hiện lệnh theo yêu cầu của khách hàng Nhân viên marketing phải thực hiện lệnh mua bán theo yêu cẩu của khách hàng theo thứ tự các bước sau:
3.1. Việc chuyển lệnh phải đúng theo lệnh dặt của khách hàng và phải cố găng thực hiện lệnh đó với giá tất nhất trong thời điểm đỏ
3.2. Không được chuyển lệnh giao dịch khi biết khách hàng quyết định mua bán thông qua việc sử dụng thông tin nội gián
3.3. Trường hợp biết khách hàng sẽ mua hoặc bán chứng khoán nào hay hướng dẫn cho khách hàng mua bán loại chứng khoán nào, nhân viên marketing không được mua hoặc b8n loại chứng khoán đó cho bản thân hoặc cho công ty trước khỉ mua bán cho khách hàng dẫn dê~n việc làm cho khách hàng bị thua thiệt.
3.4. Cấm nhân viên marketing quyết định mua bán chửng khoán thay cho khách hàng.
4. Cư xử công bằng với khách hàng Nhân viên marketing phải cư xử với khách hàng một cách công bằng, thể hiện như:
4.1. Phải hướng dẫn và thực hiện lệnh cho khách hàng một cách bình đẳng, không phân biệt dối xử.
4.2. Việc công bố báo cáo phân tích hoặc bất kỳ thông tin số liệu nào có thể tác động đến giá của chứng khoán, nhân viên marketing phải cố gắng thực hiện sao cho khách hàng biết một cách đồng đều để khách hàng có thể sử dụng lợi ích từ các báo cáo, thông tin số liệu trên một cách đồng đều.
5. Không lợi dụng hoặc dùng tài sản hay tài khoản giao dịch của khách hàng Nhân viên marketing không được lợi dụng tài sản hay tài khoản giao dịch của khách hàng và phải nghiêm chỉnh chấp hành các nguyên tắc sau:
5.1. Không được lợi dụng tài sản hay tài khoản giao dịch của khách hàng để mua bán chứng khoán trong tài khoản của khách hàng hoặc mua bán chứng khoán . khác thông qua tài khoản của khách hàng, không được sử dụng tài sản, tài khoản của khách hàng để chi tiêu cá nhân, không được nhận bảo quản chứng khoán vật chất hoặc séc của khách hàng hoặc có các hành vi khác không phải là thực hiện nhiệm vụ thay cho công ty cho dù hành động đó có đem lại lợi ích cho mình hay không.
5.2. Nhân viên marketing không được có lợi ích gì liên quan đến lỗ lãi của khách hàng mặc dù có những trường hợp làm vì mục đích giúp đỡ khách hàng.
6. Việc công bố những xung đột về lợi ích Trong việc hướng dẫn cho khách hàng, nếu có sự xung đột về lợi ích giữa công ty với khách hàng hoặc giữa nhân viên markettng với khách hàng mà có thể tác động đến kết quả dầu tư của khách hàng, nhân viên marketing phải công bố rõ những thông tin liên quan đến xung dột trên cho khách hàng biết để khách hàng đánh giá xem xét đầu tư Các trường hợp sau có thể coi là sự xung đột về lợi ích: Trường hợp công ty nắm giữ, tổ chức phân phối hoặc bảo lãnh phát hành một loại chứng khoán nào đó hoặc công ty hay lãnh đạo công ty có mối quan hệ hoặc có lợi ích với một loại chứng khoán nào đó, nhân viên marketing phải thông báo rõ cho khách hàng biết trong quá trình mình có những ý kiến hướng dẫn khách hàng về loại chứng khoán đó.
Trường hợp công ty hoặc nhân viên marketing sẽ mua loại chứng khoán mà khách hàng đặt lệnh bán cho chính mình, nhân viên marketing phải thông báo thông tin trên cho khách hàng biết để khách hàng xem xét lại xem giá mà khách hàng đề nghị bán dã là giá tất nhất trong thời điểm đó chưa.
7. Giữ bí mật cho khách hàng Nhân viên marketing không được công bố những thông tin cá nhân, thông tin về mua bán chứng khoán hoặc thông tin liên quan đến tài chính của khách hàng cho người khác biết. Hành động trên có thể tác động đến lợi ích hoặc hình ảnh của khách hàng, trừ trường hợp có sự chấp thuận của khách hàng hoặc việc công bố theo quy định của luật pháp hoặc các quy chế hen quan.
CHƯƠNG X
HỆ THỐNG LƯU Ký, ĐĂNG Ký, THANH TOÁN BÙ TRỬ CHƯNG KHOÁN
I KHÁI QUÁT VỀ HỆ CHƯNG KHOÁN
1. Khái niệm
THỐNG ĐĂNG Ký, LƯU KÝ THANH TOÁN BÙ TRỬ
Hệ thống thanh toán bù trừ, lưu ký và đăng ký chứng khoán là tên gọi thông thường của một hệ thống cụ thể các trang thiết bị, con người, các quy định và hoạt động về thanh toán, bù trừ, lưu ký và đăng ký chứng khoán. Hệ thống này thực hiện một số hoạt động chính như
- Hoạt động lưu ký chứng khoán: là hoạt động lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng và giúp khách hàng thực hiện các quyền của mình đối với chứng khoán lưu ký.
- Hoạt động bù trừ: là việc xử lý thông tin về các giao dịch chứng khoán nhằm đưa ra một con số ròng cuối cùng mà các đối tác tham gia phải thanh toán sau khi giao dịch. Kết quả bù trừ sẽ chỉ ra bên nào phải trả tiền, bên nào phải giao chứng khoán. Hoạt động thanh toán: là hoạt động hoàn tất các giao dịch chứng khoán, trong đó các bên sẽ thực hiện nghĩa vụ của mình: bên phải trả chứng khoán thực hiện việc giao chứng khoán, bên phải trả tiền thực hiện việc chuyển tiền.
- Hoạt động đăng ký: là việc đăng ký các thông tin về chứng khoán và quyền sở hữu chứng khoán của người nắm giữ chứng khoán.
2. Vai trò, chức năng của hệ thống đăng ký, lưu ký, thanh toán bù trừ chứng khoán Hệ thống lưu ký, bù trừ, thanh toán và đăng ký chứng khoán có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động của thị trường chứng khoán. Nhờ có hệ thống này, hoạt động hoàn tất các giao dịch chứng khoán mới được thực hiện. Hệ thống này thực hiện các chức năng cơ bản sau: Quản lý các chứng khoán lưu ký của khách hàng. Ghi nhận quyền sở hữu và các thông tin về tình hình thay đổi của chứng khoán lưu ký cho khách hàng.
- Cung cấp các thông tin về chứng khoán giả mạo, bị mất cắp,... Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán tiền và chuyên giao chứng khoán sau khi các giao dịch được thực hiện. Xử lý các thông tin về việc thực hiện quyền của người sở hữu chứng khoán đối với tổ chức phát hành như thông báo họp đại hội cổ đông, đại diện uỷ quyền, v.v. và giúp khách hàng thực hiện quyền thông qua mạng lưới của hệ thống. Phân phối lãi, trả vốn
gốc và cổ tức bằng tiền cho người sở hữu chứng khoán. Giúp quản lý tỷ lệ nắm giữ của người sở hữu chứng
khoán.
- Cung cấp các dịch vụ khác liên quan đến chứng khoán lưu ký như cầm cố chứng khoán, thu hộ thuế. Với các chức năng cơ bản như trên, hệ thống lưu ký, bù trừ, thanh toán và đăng ký chứng khoán có các vai trò bổ trợ cho hoạt động của thị trường chửng khoán, thể hiện như sau:
- Thanh toán các giao dịch chứng khoán, đảm bảo các giao dịch được hoàn tất. Khi các giao dịch được thực hiện, cần nhải có sự thanh toán thì mới thực sự chuyển giao được các chứng khoán và thanh toán được tiền giữa các bên tham gia giao dịch, đảm bảo bên mua chứng khoán được nhận chứng khoán và bên bán nhận được tiền. Việc thực hiện giao dịch mới chỉ là khâu đầu tiên của một chuỗi các hoạt động. Kết quả giao dịch xác định các bên tham gia mua và bán chứng khoán, các bên trên quan đến giao dịch. Sau khi các giao dịch được thực hiện thì nhiệm vụ của hệ thống lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán là thực hiện bù trừ để xác định được bên đối tác nào sẽ phải giao chứng khoán và bên đối tác nào dược nhận tiền. Việc thanh toán các giao dịch trước được thực hiện sẽ tạo diều kiện để thực hiện các giao dịch tiếp theo. Thật vậy, sau khi có các kết quả giao dịch, chứng khoán và tiền của các lệnh không được thực hiện được chuyển trả người
đặt lệnh để họ có điều kiện đặt các lệnh tiếp theo. Các giao dịch được thanh toán thì số chứng khoán hoặc tiền nhận được có thể dùng để tham gia các giao dịch tiếp theo. Việc xử lý các công việc sau giao dịch được thực hiện càng nhanh thì càng tạo điều kiện cho các giao dịch tiếp sau dược thực hiện. Do đó, nếu thời gian thanh toán của hệ thống được rút ngắn thì các đối tượng tham gia thị trường càng có cơ hội kiếm lời, chớp được thời cơ kinh doanh.
- Giúp quản lý thị trường chứng khoán Nhờ việc quản lý thông tin về người sở hữu chứng
khoán, hệ thống giúp cho các nhà quản lý biết được tỷ lệ nắm giữ của người sở hữu chứng khoán, kịp thời đưa ra các quyết định xử lý khi các tỷ lệ sở hữu của một số đối tượng vượt quá quy định. Mặt khác, hệ thống còn nhận được thông tin về các chứng khoán bị thông báo mất trộm, mất cắp, các chứng khoán không còn giá trị lưu hành và
thông báo cho các đối tượng tham gia trên thị trường nên giúp cho toàn bộ các nhà đầu tư không bị thiệt hại khi mua phải chứng khoán giả, hoặc chứng khoán bị mất cắp. Hệ thống thường có các quy định nhất định đối với các đối tượng tham gia nên đảm bảo được sự thống nhất của các thành viên tham gia hệ thống, góp phần ổn định hoạt động của thị trường. Đồng thời, các quy định của hệ thống cũng đảm bảo rằng các hoạt động của hệ thống được thực hiện đem lại hiệu quả cao nhất cho tất cả các đối tượng được sử dụng các dịch vụ của hệ thống như dịch vụ về lưu ký, các dịch vụ đi kèm với chứng khoán lưu ký, dịch vụ thanh toán giao dịch chứng khoán, dịch vụ đăng ký chứng khoán.
- Giảm chi phí cho các đối tượng tham gia thị trường. Hệ thống lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán hiện đại được áp dụng sẽ giảm chi phí cho các đối tượng tham gia thị trường. Khi hệ thống được phát triển hiện đại thì việc quản lý chứng khoán được thực hiện qua hệ thống cơ sở dữ liệu. Nhờ đó, có thể thực hiện việc lưu ký chứng khoán tập trung, hoặc thực hiện phi vật chất hoá chửng khoán. Như vậy sẽ tiết kiệm được chi phí cho các đối tượng tham gia, đặc biệt trong việc in ấn chứng chỉ chứng khoán, bảo quản chứng chỉ chứng khoán, giảm chi phí, tránh được sự trùng lặp trong khâu nhận, kiểm đếm chứng khoán khi thanh toán cho các đối tượng tham gia khi chưa có hệ thống. Hơn nữa, khi hệ thống phát triển đến mức độ nhất định thì các hoạt động đăng ký chứng khoán, thực hiện quyền của người sở hữu chứng khoán đều được thực hiện thông qua hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu nên việc đăng ký chứng khoán được thực hiện nhanh chóng, hiệu quả, giảm được chi phí cho cơ quan thực hiện việc đăng ký chứng khoán.
- Oi ảm rủi ro cho hoạt động của thị trường. Kinh nghiệm các nước cho thấy, thời gian thanh toán càng dài thì độ rủi ro của các đối tượng tham gia càng lớn. Các rủi ro có thể kể đến bao gồm các rủi ro do lỗi máy tính, rủi ro do lỗi của con người gây ra, rủi ro trong trường hợp có bên đối tác mất khả năng thanh toán, làm ảnh hưởng đến dối tác khác, rủi ro trong trường hợp đã xác định được bên thanh toán nhưng đến thời điểm phải thanh toán thì bên thanh toán không có đủ chứng khoán hoặc tiền để giao. Các rủi ro này sẽ càng được giảm nếu như thời gian thanh toán được rút ngắn. Trước khi có hệ thống lưu ký, bù trừ, thanh toán và đăng ký chứng khoán, các hoạt động thanh toán được thực hiện trực tiếp giữa các dối tác giao dịch. Do không thực hiện bù