Sở Du Lịch Nghệ An, Quy Hoạch Tổng Thể Phát Triển Du Lịch Tỉnh Nghệ An Thời Kỳ 2006 – 2020

24. Đặng Hoàng Giang (2011), Nghiên cứu xây dựng mô hình du lịch cộng đồng tại huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình (Lấy ví dụ bản Giang Mỗ), Luận văn Thạc sỹ Việt Nam học, Viện Việt Nam học & Khoa học phát triển, Đại học Quốc gia Hà Nội.

25. Phan Hồng Giang (2000), Về chương trình “Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa phi vật thể”, Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, Số 8/2000, tr. 53 - 54.

26. Ninh Viết Giao (1998), Nghề, làng nghề, thủ công truyền thống ở Nghệ An, Nxb Nghệ An, Nghệ An.

27. Ninh Viết Giao (2003), Về văn hoá xứ Nghệ, Nxb Nghệ An, Nghệ An.

28. Lê Sỹ Giáo (1998), Lịch sử và văn hóa của người Thái miền núi Bắc Trung Bộ, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.

29. Lê Sỹ Giáo (1988), “Về bản chất và ý nghĩa tên gọi các nhóm Thái Trắng và Thái Đen ở Việt Nam”, Tạp chí Dân tộc học, Số 3, tr. 4.

30. Nguyễn Thị Thu Hà (2013), “Bảo tồn di sản văn hóa ở Việt Nam: phát triển ngành công nghiệp văn hóa”, Kỷ yếu Hội thảo 10 năm thực hiện Công ước bảo vệ di sản văn hóa Phi vật thể của UNESCO - Bài học kinh nghiệm và định hướng tương lai, Quảng Nam, tr. 198 - 209.

31. Chữ Thị Thu Hà (2017), Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa Thái ở bản Áng trong phát triển du lịch, Tạp chí Nghiên cứu văn hóa, Số 22, tr.33 - 38.

32. Trương Quang Hải (Chủ biên) (2018), Du lịch Tây Nguyên: Luận cứ khoa học và giải pháp phát triển, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

33. Nguyễn Đình Hoè (2005), Phát triển du lịch bền vững, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 253 trang tài liệu này.

34. Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển Bách khoa Việt Nam (1995), Từ điển bách khoa Việt Nam, tập I, Trung tâm biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam xuất bản, Hà Nội.

35. Nguyễn Doãn Hương (1998), “Làm vía - một tục lệ truyền thống của người Thái ở Nghệ An”, trong: Văn hóa lịch sử người Thái ở Việt Nam, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội.

Phát huy giá trị di sản văn hóa của người Thái trong phát triển du lịch cộng đồng ở Con Cuông, Nghệ An - 26

36. Khu Dự trự Sinh quyển Miền tây Nghệ An (2011), Báo cáo tổng kết dự án “Xây dựng mô hình du lịch cộng đồng tuyến Bồng Khê – Yên Khê – Lục Dạ - Môn Sơn huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An”.

37. Nguyễn Kim Lê (2012), Văn hóa Thái với hoạt động du lịch ở mường Lò (Nghĩa Lộ), Yên Bái, Luận văn Thạc sĩ Lịch sử, Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn, ĐH Quốc gia Hà Nội.

38. Trần Thị Liên (2011), Đời sống văn hóa dân tộc Thái, Nxb Thanh Hóa, Thanh Hóa.

39. Quản Hoàng Linh (2012), “Bảo tồn và phát huy Di sản văn hóa phi vật thể ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, Số 337, tr. 3 - 7.

40. Phạm Hồng Long (2013), Nhận thức của người dân địa phương về tác động của du lịch và sự ủng hộ của họ cho phát triển du lịch: trường hợp vịnh Hạ Long, Quảng Ninh, Việt Nam, Luận án tiến sĩ.

41. Phạm Hồng Long, Nguyễn Thị Thanh Kiều (2019), “Du lịch cộng đồng: Hướng tạo và chuyển đổi sinh kế cho người dân”, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Vol. 35, No. 2 (2019), tr. 63-73.

42. Nguyễn Đình Lộc (1993), Các dân tộc thiểu số ở Nghệ An, Nxb Nghệ An, Nghệ An.

43. Lã Văn Lô, Đặng Nghiêm Vạn (1968), Sơ lược giới thiệu các nhóm Tày, Nùng, Thái ở Việt Nam, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.

44. Đặng Duy Lợi (1995), Đánh giá và khai thác các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên huyện Ba Vì (Hà Tây) phục vụ mục đích du lịch, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học sư phạm Hà Nội I.

45. Phạm Văn Lợi (2013), “Ngôi nhà hình mai rùa: sự giao thoa, tiếp biến văn hóa giữa các tộc người nhóm ngôn ngữ Môn - Khơme và Tày – Thái”, Tạp chí Khoa học xã hội Tây Nguyên, số 2, tr. 25-35.

46. Phạm Văn Lợi, (2017), “Di sản văn hóa của cộng đồng dân tộc Thái trong phát triển bền vững vùng Tây Bắc về kinh tế”, Tạp chí Nghiên cứu phát triển bền vững vùng, Số 2, tr. 43 - 48.

47. Phạm Văn Lợi (2017), “Văn hóa cộng đồng Thái ở Nghĩa Lộ trong mối quan

hệ kinh tế với các dân tộc vùng Tây Bắc và khả năng thích ứng của họ với phát triển bền vững”, Tạp chí Dân tộc học, Số 3, tr. 29-36.

48. Luật Di sản Văn hoá năm 2001 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa năm 2009.

49. Phạm Trung Lương (Chủ biên) (2000), Du lịch sinh thái: Những vấn đề về lý luận và thực tiễn phát triển ở Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

50. Phạm Trung Lương (2012), “Phát triển bền vững du lịch biển nhìn từ góc độ môi trường”, Tạp chí Doanh nghiệp và thương mại online, bài đăng ngày 29/11/2012.

51. Hoàng Lương (1988), Hoa văn Thái, Nxb Văn hoá dân tộc, Hà Nội.

52. Hoàng Lương (1997), “Một số suy nghĩ về quá trình tộc người của nhóm Thái Việt Nam”, Tạp chí Dân tộc học, Số 3, tr. 49-53.

53. Hoàng Lương (2015), Người Tày - Thái cổ ở Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội

54. Lê Hồng Lý (chủ biên) (2011), Quản lý di sản văn hóa với phát triển du lịch, Trường Đại học Văn hóa, Dự án do quỹ Ford tài trợ, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

55. La Quán Miên, (1997), Phong tục tập quán các dân tộc thiểu số Nghệ An, Nxb Nghệ An, Nghệ An.

56. Quán Vi Miên (2011), Địa danh Thái Nghệ An, Nxb Lao động, Hà Nội.

57. Quán Vi Miên (2015), Văn hóa Thái, Tìm hiểu & Khám phá, tập 1, Nxb Hà Nội, Hà Nội.

58. Quán Vi Miên (2016), “Lễ hội nông nghiệp của người Thái Nghệ An”, Tạp chí Khoa học Công Nghệ Nghệ An, Số 2/2016, tr. 46 – 47.

59. Hoàng Nam, Lê Ngọc Thắng (1984), Nhà sàn Thái, Nxb Văn hóa Dân tộc, Hà Nội.

60. Nguyễn Hữu Nhân (2004), Phát triển cộng đồng, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

61. Đặng Thị Nhuần, Dương Quỳnh Phương, Phạm Thanh Tâm (2014),“Giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc Thái ở Tây Bắc phục vụ cho mục đích phát

triển du lịch cộng đồng“, Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Số 60, tr. 190 - 199.

62. Đặng Thị Oanh (2014), Văn hóa Thái những tri thức dân gian, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội.

63. Võ Văn Phong (2012), Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái cộng đồng tại vườn quốc gia Pù Mát - Nghệ An, Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Môi trường trong phát triển bền vững, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.

64. Rieks Smeets (2004), “Bối cảnh, nhận thức và quá trình xây dựng Công ước về Bảo vệ Di sản văn hóa Phi vật thể”, in trong cuốn Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể, tập 1, Cục Di sản văn hóa, Bộ Văn hóa Thể thao & Du lịch, tr. 131 - 144.

65. Lương Hồng Quang (2017), Phát triển văn hóa dựa vào cộng đồng: Các tranh luận lý thuyết và thực tiễn, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.

66. Võ Quế (2006), Du lịch cộng đồng – lý thuyết và vận dụng, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

67. Dương Văn Sáu (2013), “Phát triển sản phẩm du lịch trên nền tảng các di sản văn hóa: Công cụ hữu hiệu để quảng bá Việt Nam” trong Vấn đề phát triển văn hóa (qua văn kiện qua văn kiện Đại hội Đảng lần XI), Nxb Văn hóa -Thông tin, Hà Nội.

68. Bùi Hoài Sơn (biên soạn) (2008), “Di sản (Quản lý)”, trong Bùi Quang Thắng (chủ biên), 30 thuật ngữ nghiên cứu văn hóa, Nxb Khoa học xã hội, tr. 77 - 86.

69. Mai Thanh Sơn (1992), “Tập quán chăn nuôi và sử dụng trâu của người Thái ở miền tây Nghệ An”, Tạp chí Dân tộc học, Số1. tr. 57-62.

70. Mai Thanh Sơn (1992), “Đôi nét về tục uống rượu cần của người Thái ở miền Tây Nghệ An”, Tạp chí Văn hóa dân gian, Số 3, tr. 24 -26.

71. Sở Du Lịch Nghệ An, Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Nghệ An thời kỳ 2006 – 2020

72. Sở Du lịch Nghệ An (2018), Con Cuông - Nghệ An, NXb Thế Giới

73. Cao Văn Thanh (2004), Bảo tồn và phát triển văn hóa truyền thống của người Thái vùng núi Bắc Trung Bộ hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

74. Nguyễn Đình Thanh (chủ biên) (2008), Di sản văn hóa - Bảo tồn và phát triển, Nxb Tổng hợp, Tp Hồ Chí Minh.

75. Trần Đức Thanh (2003), Nhập môn khoa học du lịch, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

76. Trần Đức Thanh (2017), Một số vấn đề về du lịch sinh thái cộng đồng và an sinh xã hội tại vườn Quốc gia Cúc Phương, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

77. Lê Thị Thu Thanh (2013),“Phát triển du lịch cộng đồng với việc bảo tồn bản sắc văn hóa của dân tộc Thái ở Tây Bắc Việt Nam”, Tạp chí Khoa học Xã hội Việt Nam, số 7 (68) - 2013, tr.87 - 96.

78. Bùi Quang Thắng (2000), “Khái niệm văn hóa Phi vật thể”, Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, Số 2/2000, tr. 102 - 105.

79. Phạm Ngọc Thắng (2010), Phát triển du lịch gắn với xóa đói giảm nghèo ở Lao Cai, Luận án Tiến sỹ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.

80. Ngô Đức Thịnh (2001), “Văn hóa phi vật thể: bảo tồn và phát huy”, in trong cuốn Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể, tập 1, Cục di sản văn hóa, Bộ Văn hóa Thể thao & Du lịch, tr. 121 – 130.

81. Trần Viết Thụ (2005), Địa danh lịch sử - văn hoá Nghệ An, NXB Nghệ An, Nghệ An.

82. Bùi Thanh Thủy (2002), “Cảnh quan văn hóa Thái Mai Châu - nguồn tài nguyên du lịch quý giá”, Tạp chí Văn hóa nghệ thuật - số 2.

83. Lưu Trần Tiêu (2012), “Di sản văn hóa phi vật thể - Bảo tồn và phát huy, kế thừa và phát triển”, Kỷ yếu Hội thảo 10 năm thực hiện Công ước bảo vệ di sản văn hóa Phi vật thể của UNESCO - Bài học kinh nghiệm và định hướng tương lai, Quảng Nam, tr. 596 - 606.

84. Tỉnh ủy, Hội đồng Nhân dân, UBND tỉnh Nghệ An (2005), Nghệ An thế và lực mới trong kinh tế xã hội, Nxb chính trị Quốc gia, Hà Nội.

85. Tổ chức phát triển Hà Lan (SNV) (2005), Báo cáo hội thảo về du lịch cộng đồng tại Hà Nội.

86. Tổ chức Lao động quốc tế (2012), Bộ công cụ hướng dẫn giảm nghèo thông qua du lịch.

87. Từ điển bách khoa Việt Nam (2000), tập 1, NXB Khoa học và Kỹ thuật.

88. Đặng Thị Diệu Trang (2016), “Sự biến đổi văn hóa theo xu hướng hiện đại trong bối cảnh phát triển du lịch (Trường hợp người Thái ở bản Lác, Mai Châu, Hòa Bình”, Tạp chí Văn hóa dân gian, số 2.

89. Cầm Trọng, Phan Hữu Dật (1995), Văn hoá Thái Việt Nam, Nxb Văn hoá dân tộc, Hà Nội.

90. Cầm Trọng (1978), Người Thái ở Tây Bắc Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

91. Trung tâm Tài nguyên và Môi trường (CRES), Đại học Quốc gia Hà Nội và UBND tỉnh Nghệ An (2002), Phát triển bền vững miền núi Nghệ An, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

92. Trung tâm xúc tiến Du lịch Nghệ An (2008), Báo cáo tổng kết đề tài “Phát triển du lịch cộng đồng gắn với xóa đói giảm nghèo bền vững cho Bản Yên Thành - Xã Lục Dạ - huyện miền núi Con Cuông”.

93. Lê Anh Tuấn (2008), “Du lịch nông thôn – định hướng phát triển ở Việt Nam”, Tạp chí Du lịch Việt Nam (3/2010), tr. 46 - 47.

94. Phạm Hồng Tung (2017), Hà Nội học: Cơ sở thực tiễn, nền tảng học thuật và định hướng phát triển, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

95. Vũ Anh Tú (2013), “Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa qua phát triển du lịch từ kinh nghiệm thế giới đến bài học cho Việt Nam”, Kỷ yếu Hội thảo 10 năm thực hiện Công ước bảo vệ di sản văn hóa Phi vật thể của UNESCO - Bài học kinh nghiệm và định hướng tương lai, Quảng Nam, tr. 626 - 636.

96. UBND tỉnh Nghệ An, Viện Việt Nam học và Khoa học Phát triển (2017), Phát huy vai trò, bản sắc cộng đồng các dân tộc Thái – Kadai trong hội nhập và phát triển bền vững, Hội nghị Quốc gia về Thái học Việt Nam lần thứ VIII, Nxb Thế Giới, Hà Nội.

97. UBND tỉnh Nghệ An, QĐ 197/2007/QĐ - TTg ngày 28/18/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020.

98. UBND tỉnh Nghệ An, Quyết định số 787/ QĐ.UBND, ngày 13/3/2009 của UBND tỉnh Nghệ An.

99. UBND tỉnh Nghệ An, Quyết định số: 2737/QĐ-UBND.VX ngày 12 tháng 6 năm 2009 của UBND tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Nghệ An đến năm 2020.

100. UBND tỉnh Nghệ An, Đề án Phát triển kinh tế - xã hội Miền tây Nghệ An (Đề án 147).

101. UBND tỉnh Nghệ An (2014), Nghệ An toàn chí, tập 1: Địa lý Nghệ An, Nxb Thông tin và Truyền thông, Hà Nội.

102. UBND huyện Con Cuông (1993), Con Cuông - huyện cửa ngõ miền Tây Nam xứ Nghệ, Nxb Nghệ An, Nghệ An.

103. UBND huyện Con Cuông (2017), Tài liệu Hội nghị Tổng kết đề án bảo tồn, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Thái huyện Con Cuông giai đoạn 2013 – 2017.

104. UNESCO (1972), Công ước về bảo vệ Di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới

105. UNESCO (2003), Công ước về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể

106. UNESCO (2005), Công ước về bảo vệ và phát huy sự đa dạng của các biểu đạt văn hóa

107. Đặng Nghiêm Vạn (1974), “Bước đầu tìm hiểu lịch sử phân bố những dân tộc miền núi Nghệ An”, Tạp chí Dân tộc học, Số 2, tr. 20-32.

108. Đặng Nghiệm Vạn (1975), Về các định thành phần các dân tộc thiểu số ở Miền Bắc Việt Nam, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.

109. Đặng Nghiêm Vạn (1977), Tư liệu về lịch sử và xã hội dân tộc Thái, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.

110. Viện Nghiên cứu phát triển miền núi (2000), “Phát triển du lịch cộng đồng”, Tạp chí Du lịch cộng đồng, tr.17 -22.

111. Viện Việt Nam học & Khoa học phát triển (2018), Báo cáo tổng hơp kết quả nghiên cứu khoa học đề tài “Nghiên cứu đề xuất giải pháp phát huy vai trò của cộng đồng dân tộc Thái trong phát triển bền vững vùng Tây Bắc”, đề tài

KH&CN cấp quốc gia, Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ phát triển bền vững vùng Tây Bắc (Chương trình Tây Bắc).

- Tiếng Anh

112. Fariborz Aref (2011), "Barriers to Community Capacity Building for Tourism Development in Communities in Shiraz, Iran", Journal of Sustainable Tourism 19(3), pg.347-59.

113. Brohman, J. (1996), “New directions in tourism for third world development”, Annals of Tourism Research, 23(1), pg.48-70.

114. Petra Claiborne (2010), “Community Participation in Tourism Development and the Value of Social Capita”, Tourism and Hospitality Magazines, pg.130-145.

115. Chris Cooper, Michael Hall C. (2008), Contemporary tourism: An international approach, Routledge.

116. Ellis, S. (2011), Community based Tourism in Cambodia: Exploring the Role of Community for Successful Implementation in Least Developed Countries, PhD Thesis, Edith Cowan University, Australia.

117. Goodwin, H. (2011), Taking responsibility for tourism: responsible tourism Management, Oxford: Goodfellow Publishers Limited.

118. Nicole Hausle & Wolfang Strasdas (2000), Community Based Sustainable Tourism A Reader.

119. Häusler, Nicole/Strasdas, Wolfgang (2002), Training Manual for Community-based Tourism, Zschortau: InWEnt.

120. Irandu, E. M. (2004), “The role of tourism in the conservation of cultural heritage in Kenia”, Asia Pacific Journal of Tourism research 9(2), pg.133- 150.

121. Keith, Ary (1988), “Community Development: Theory and Practice”,

Michigan Journal of Community Service Learning, 11(2), 5-24.

122. Liedewij van, Breugel (2013). Community-based tourism: Local participation and perceived impacts, Master Thesis, Radboud University Nijmegen.

123. Angus McEwin (2007), Livelihoods Analysis of Cu Lao Cham, Quang Nam MPA Project.

Xem tất cả 253 trang.

Ngày đăng: 23/04/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí