Tỷ lệ %
41,7%
36,1%
13,9%
8,3%
50.0%
40.0%
30.0%
20.0%
10.0%
0.0%
Thích dùng chung cùng bạn
Không đủ tiền chích 1 mình
Không đủ BKT
Khác
Biểu đồ 3.7. Lý do dùng chung BKT trong vòng 6 tháng qua (n = 144)
Lý do phổ biến dùng chung BKT trong vòng 6 tháng qua là do đối tượng không có đủ BKT để dùng (chiếm 41,7%), có 36,1% là do không đủ tiền để chích một mình, 13,9% là do thích dùng chung cùng bạn. Còn lại khoảng 8,3% đối tượng không cho biết lý do dùng chung BKT của mình.
Tỷ lệ %
% 85,6%
%
%
%
%
7,2%
10,3%
4,5%
%
100.0
80.0
60.0
40.0
20.0
0.0
Súc nước lạnh
Súc nước nóng
Súc cồn Khác
Biểu đồ 3.8. Các hình thức làm sạch BKT của người NCMT (n = 43)
Nước lạnh được sử dụng nhiều nhất để làm sạch BKT (85,6%), kế đến là súc cồn (10,3%), súc nước nóng 7,2% và các hình thức khác là 4,5%.
64,4%
36,3%
Tỷ lệ %
80%
60%
40%
20%
0%
Dùng chung
thuốc/dụng cụ pha 6 tháng qua
Dùng chung
thuốc/dụng cụ pha lần gần nhất
Biểu đồ 3.9. Tỷ lệ dùng chung thuốc/dụng cụ pha thuốc (n = 430)
Qua Biểu đồ 3.10. cho thấy, tình trạng dùng chung thuốc và dụng cụ pha thuốc khi TCMT khá phổ biến, có 64,4% người TCMT dùng chung thuốc/dụng cụ pha thuốc trong 6 tháng qua, 36,3% dùng chung thuốc/dụng cụ pha thuốc trong lần tiêm gần đây nhất.
Đã từng
QHTD: 87,9%
Chưa từng:
12,1%
Biểu đồ 3.10. Quan hệ tình dục ở người nghiện chích ma túy (n = 430)
Kết quả Biểu đồ 3.11. cho thấy, hầu hết người NCMT đã từng QHTD, chiếm 87,9%; chỉ có 12,1% chưa từng QHTD.
Bảng 3.9. Tần suất quan hệ tình dục
và hành vi dùng bao cao su với vợ/người yêu
Số lượng | Tỷ lệ (%) | |
1. Số lần QHTD trong tháng qua (n = 153) | ||
Không nhớ/không trả lời | 9 | 5,9 |
1 - 4 lần | 104 | 68,0 |
5- 9 lần | 23 | 15,0 |
10 lần trở lên | 17 | 11,1 |
2. Hành vi sử dụng BCS trong tháng qua (n = 146) | ||
Có | 37 | 25,3 |
Không | 109 | 74,7 |
3. Tần suất sử dụng BCS khi QHTD trong 12 tháng qua (n = 270) | ||
Tất cả các lần | 9 | 3,3 |
Đa số các lần | 27 | 10,0 |
Thỉnh thoảng | 134 | 49,6 |
Không bao giờ | 100 | 37,0 |
Có thể bạn quan tâm!
- Điều Tra Trước Can Thiệp Và Xây Dựng Mô Hình Can Thiệp
- Tỷ Lệ Nhiễm Hiv Và Hành Vi Nguy Cơ Lây Nhiễm Hiv Ở Người Nghiện Chích Ma Túy Tại Quảng Nam Năm 2011
- Kiến Thức Của Người Nghiện Chích Ma Túy Về Nguy Cơ Lây Nhiễm Hiv
- Tỷ Lệ Nhiễm Hiv Ở Người Ncmt Tại Tỉnh Quảng Nam Năm 2011
- Hiệu Quả Về Chăm Sóc Và Hỗ Trợ Người Nghiện Chích Ma Túy
- Tỷ Lệ Thay Đổi Hành Vi Về Tần Suất Sử Dụng Chung Bơm Kim Tiêm Trong 6 Tháng Qua
Xem toàn bộ 199 trang tài liệu này.
Trong số những người có QHTD với vợ/người yêu, tần suất QHTD từ 1
– 4 lần trong 1 tháng chiếm đa số (68,0%); ngoài ra, QHTD từ 5 – 9 lần/tháng là 15,0%, trên 10 lần/tháng là 11,1%. Phần lớn trong số họ không dùng BCS khi QHTD với vợ/người yêu (chiếm 74,7%). Chỉ có 3,3% người NCMT dùng BCS tất cả các lần và 10,0% dùng BCS đa số các lần khi QHTD với vợ/người yêu trong 12 tháng qua.
Bảng 3.10. Tần suất quan hệ tình dục
và hành vi dùng bao cao su với phụ nữ mại dâm
Số lượng | Tỷ lệ (%) | |
1. Số lần QHTD trong tháng qua (n = 107) | ||
1 - 4 lần | 55 | 51,4 |
5- 9 lần | 29 | 27,1 |
10 lần trở lên | 23 | 21,5 |
2. Hành vi sử dụng BCS trong tháng qua (n = 107) | ||
Có | 71 | 66,4 |
Không | 36 | 33,6 |
3. Tần suất sử dụng BCS khi QHTD trong 12 tháng qua (n = 151) | ||
Tất cả các lần | 39 | 25,8 |
Đa số các lần | 60 | 39,7 |
Thỉnh thoảng | 37 | 24,5 |
Không bao giờ | 15 | 9,9 |
Tương tự, khi hỏi những người NCMT về QHTD với phụ nữ mại dâm, đa số họ có QHTD từ 1 – 4 lần/tháng (chiếm 51,4%). Về hành vi sử dụng BCS khi QHTD với PNMD trong tháng qua: có dùng BCS là 66,4%, vẫn còn 33,6% không dùng BCS.
Tần suất sử dụng BCS khi QHTD với PNMD trong 12 tháng qua còn thấp: chỉ có 25,8% sử dụng tất cả các lần và 39,7% sử dụng đa số các lần; có đến 24,5% thỉnh thoảng mới dùng BCS và 9,9% không bao giờ dùng BCS khi QHTD với PNMD.
Bảng 3.11. Tần suất quan hệ tình dục
và hành vi dùng bao cao su với bạn tình bất chợt không trả tiền
Số lượng | Tỷ lệ (%) | |
1. Số lần QHTD trong tháng qua (n = 46) | ||
1 - 4 lần | 39 | 84,8 |
5- 9 lần | 3 | 6,5 |
10 lần trở lên | 4 | 8,7 |
2. Hành vi sử dụng BCS trong tháng qua (n = 46) | ||
Có | 27 | 58,7 |
Không | 19 | 41,3 |
3. Tần suất sử dụng BCS khi QHTD trong 12 tháng qua (n = 89) | ||
Tất cả các lần | 5 | 5,6 |
Đa số các lần | 21 | 23,6 |
Thỉnh thoảng | 51 | 57,3 |
Không bao giờ | 12 | 13,5 |
Tần suất QHTD với BTBC trong tháng qua: Đa số từ 1 - 4 lần chiếm 84,8%, 5 - 9 lần 6,5%, trên 10 lần 8,7%. Hành vi sử dụng BCS khi QHTD với BTBC trong tháng qua: có dùng BCS 58,7%, không dùng BCS 41,3%. Về tần suất sử dụng BCS khi QHTD với BTBC trong 12 tháng qua: chỉ có 5,6% sử dụng BCS ở tất cả các lần QHTD và 23,6% đa số các lần; có đến 57,3% thỉnh thoảng mới dùng BCS và 13,5% không bao giờ dùng BCS.
Bảng 3.12. Hành vi về tư vấn và xét nghiệm HIV
Số lượng | Tỷ lệ (%) | |
1. Đã từng xét nghiệm HIV (n = 430) | ||
Có | 132 | 30,7 |
Không | 298 | 69,3 |
2. Hình thức xét nghiệm (n = 132) | ||
Tự nguyện | 98 | 74,2 |
Được yêu cầu | 34 | 25,8 |
3. Lần xét nghiệm HIV gần nhất biết kết quả (n = 132) | ||
Hơn 12 tháng trước | 49 | 37,1 |
Trong vòng 12 tháng qua | 57 | 43,2 |
Chưa bao giờ lấy kết quả | 26 | 19,7 |
Tỷ lệ người NCMT đã làm xét nghiệm HIV chiếm tỷ lệ thấp (30,7%). Có 69,3% chưa bao giờ làm xét nghiệm HIV đồng nghĩa với việc không biết mình đã nhiễm HIV chưa. Trong số những người làm xét nghiệm HIV, có 74,2% người NCMT tự nguyện đến cơ sở để xét nghiệm HIV; còn lại 25,8% người NCMT được xét nghiệm HIV là do bắt buộc phải xét nghiệm HIV theo yêu cầu của các cơ quan chức năng.
Về lần xét nghiệm HIV gần nhất biết kết quả: Có 37,1% người NCMT không làm xét nghiệm trong 12 tháng qua và 19,7% người NCMT chưa bao giờ lấy kết quả xét nghiệm HIV.
Bảng 3.13. Nhận biết của người về địa điểm xét nghiệm
Số lượng | Tỷ lệ (%) | |
1. Biết địa điểm xét nghiệm HIV (n = 430) | ||
Có | 177 | 41,2 |
Không biết/ không trả lời | 253 | 58,8 |
2. Các địa điểm có thể xét nghiệm HIV (n = 177) | ||
Bệnh viện đa khoa tỉnh | 15 | 8,5 |
Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh | 137 | 77,4 |
Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS | 15 | 8,5 |
Trung tâm Da liễu | 47 | 26,6 |
Trong số những người NCMT được điều tra, chỉ có 41,2% số người biết được địa điểm xét nghiệm HIV tự nguyện. Trong đó, nơi họ biết nhiều nhất là Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh: 77,4%, Trung tâm Da liễu tỉnh: 26,6%, Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS và Bệnh viện đa khoa tỉnh là 8,5%.
Bảng 3.14. Tỷ lệ người NCMT biết nơi nhận/mua bơm kim tiêm sạch
Số lượng | Tỷ lệ (%) | |
1. Biết nơi nhận/mua bơm kim tiêm sạch (n = 430) | ||
Có biết | 356 | 82,8 |
Không biết/không trả lời | 54 | 12,6 |
2. Nơi có thể nhận/mua bơm kim tiêm sạch (n = 356) | ||
Hiệu thuốc | 266 | 74,7 |
Các cơ sở y tế | 139 | 39,0 |
Đồng đẳng viên | 5 | 1,4 |
Cán bộ y tế | 20 | 5,6 |
Cộng tác viên | 9 | 2,5 |
Đa số người NCMT biết được nơi có thể mua hoặc nhận BKT sạch (82,2%). Những nơi họ biết nhiều nhất là: Hiệu thuốc (74,7%), cơ sở y tế (39,0%), người bán ma túy (10,1%). Ngược lại, nơi họ ít biết nhất là đồng đẳng viên chỉ chiếm 1,4%, cộng tác viên 2,5%.
Bảng 3.15. Tỷ lệ người nghiện chích ma túy biết nơi có thể nhận/mua bao cao su
Số lượng | Tỷ lệ (%) | |
1. Biết nơi nhận/mua bao cao su (n = 430) | ||
Có biết | 397 | 92,3 |
Không biết/không trả lời | 33 | 7,7 |
2. Nơi có thể nhận/mua bao cao su (n = 397) | ||
Hiệu thuốc | 358 | 90,2 |
Các cơ sở y tế | 165 | 41,6 |
Đồng đẳng viên | 5 | 1,3 |
Cán bộ y tế | 135 | 34,0 |
Cộng tác viên | 155 | 39,0 |
Đa số người NCMT biết được nơi có thể mua hoặc nhận BCS (82,2%), chỉ có 7,7% không biết hoặc không trả lời. Tỷ lệ người NCMT biết nơi có thể nhận/mua BCS cao nhất là hiệu thuốc, chiếm 90,2%; tiếp đến là cơ sở y tế, chiếm 41,6%; cộng tác viên chiếm 39,0%; cán bộ y tế chiếm 34,0%. Ngược lại, nơi mà người NCMT biết có thể nhận/mua BCS chiếm tỷ lệ thấp nhất là đồng đẳng viên, chỉ chiếm 1,3%.