Người NCMT chủ yếu sống chung cùng với các thành viên trong gia đình (bố, mẹ) (52,1%) hoặc sống cùng vợ hoặc bạn gái (36,5%). Sống cùng bạn chích (3,7%); sống lang thang hoặc thậm chí sống một mình (7,7%).
Đa số người NCMT chưa có vợ (65,8%). Tỷ lệ những người đang sống với vợ là 24,4%, tỷ lệ những người đã ly dị vợ, ly thân hoặc góa vợ là 9,8%.
Tuổi QHTD lần đầu sớm nhất là 14 tuổi và muộn nhất là 26 tuổi, trung bình là 18,2 tuổi. Có 38,6% người NCMT quan hệ tình dục lần đầu tiên lúc 18-19 tuổi, 31,7% QHTD lần đầu lúc 15–17 tuổi, 19,3% QHTD lần đầu lúc 20-22 tuổi, 8,2% có QHTD lần đầu sau 22 tuổi. Đặc biệt , có 2,1% người NCMT có QHTD dưới 15 tuổi.
3.1.2. Hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV ở người nghiện chích ma túy
3.1.2.1. Kiến thức của người nghiện chích ma túy về nguy cơ lây nhiễm HIV
Bảng 3.3. Kiến thức của người nghiện chích ma túy về phòng lây nhiễm HIV
Số lượng | Tỷ lệ (%) | |
1. Đã từng nghe, nói về HIV/AIDS (n = 430) | ||
Đã từng | 418 | 97,2 |
Chưa | 12 | 2,8 |
2. Kiến thức phòng lây nhiễm HIV (n = 430) | ||
Luôn sử dụng BCS đúng cách khi QHTD | 361 | 84,0 |
Luôn sử dụng BCS khi QHTD đường hậu môn | 338 | 78,6 |
Dùng chung BKT tăng lây nhiễm HIV | 375 | 87,2 |
Rửa sạch BKT làm giảm nhiễm HIV | 310 | 72,1 |
Có thể bạn quan tâm!
- Đối Tượng, Địa Điểm Và Thời Gian Nghiên Cứu
- Điều Tra Trước Can Thiệp Và Xây Dựng Mô Hình Can Thiệp
- Tỷ Lệ Nhiễm Hiv Và Hành Vi Nguy Cơ Lây Nhiễm Hiv Ở Người Nghiện Chích Ma Túy Tại Quảng Nam Năm 2011
- Các Hình Thức Làm Sạch Bkt Của Người Ncmt (N = 43)
- Tỷ Lệ Nhiễm Hiv Ở Người Ncmt Tại Tỉnh Quảng Nam Năm 2011
- Hiệu Quả Về Chăm Sóc Và Hỗ Trợ Người Nghiện Chích Ma Túy
Xem toàn bộ 199 trang tài liệu này.
Hầu hết những người NCMT đã từng nghe, nói về HIV/AIDS, chiếm 97,2%; chỉ có 2,8% chưa từng được nghe, nói về HIV/AIDS. Số người
NCMT trả lời đúng câu hỏi luôn sử dụng BCS đúng cách khi QHTD qua đường âm đạo sẽ phòng được nhiễm HIV là 84,0%; luôn sử dụng BCS khi QHTD đường hậu môn là 78,6%; việc dùng chung BKT trong TCMT sẽ làm tăng lây nhiễm HIV là 87,2%; và trong trường hợp không có đủ BKT sạch để chích riêng thì việc rửa sạch BKT trước khi chích cũng có thể làm giảm khả năng lây nhiễm HIV là 72,1%.
Tỷ lệ %
30.0%
29,1%
20,0%
20.0%
12,6%
10.0%
0.0%
Ăn chung với Dùng chung Muỗi đốt có người nhiễm nhà vệ sinh thể lây truyền HIV HIV
Biểu đồ 3.1. Nhận thức sai về đường lây nhiễm HIV (n = 430)
Có 20,0% số người được hỏi cho rằng ăn chung với người nhiễm HIV có thể bị lây nhiễm HIV; 12,6% cho rằng dùng chung nhà vệ sinh có thể làm lây nhiễm HIV; và 29,1% cho rằng muỗi đốt cũng có thể làm lây nhiễm HIV.
Tỷ lệ %
%
41,6%
%
26,5%
%
%
%
%
50
40
30
20
10
0
Nhìn bề ngoài biết nhiễm HIV
Một người trông khỏe mạnh không thể nhiễm HIV
Biều đồ 3.2. Quan niệm sai lầm về lây nhiễm HIV (n = 430)
Một số người NCMT có những quan niệm sai lầm về lây nhiễm HIV, cụ thể: 41,6% số người được hỏi cho rằng nhìn bề ngoài một người có thể biết được tình trạng nhiễm HIV và 26,5% cho rằng một người trông khỏe mạnh thì không thể đã nhiễm HIV.
Không đạt:
51,4%
Đạt: 48,6%
Biểu đồ 3.3. Kiến thức cần thiết về HIV của người NCMT (n = 430)
Trong số đối tượng nghiên cứu, chỉ có 48,6% số người trả lời đúng cả 5 câu hỏi kiến thức cơ bản phòng lây nhiễm HIV; 51,4% chỉ trả lời đúng một vài câu hoặc không trả lời đúng câu nào.
Bảng 3.4. Tự đánh giá nguy cơ nhiễm HIV ở người nghiện chích ma túy
Số lượng | Tỷ lệ (%) | |
1. Tự đánh giá về nguy cơ nhiễm HIV (n = 430) | ||
Có | 210 | 48,8 |
Không | 121 | 28,1 |
Không biết/không trả lời | 99 | 23,0 |
2. Mức độ nguy cơ nhiễm HIV (n = 210) | ||
Nguy cơ cao | 128 | 61,0 |
Nguy cơ thấp | 82 | 39,0 |
3. Lý do có nguy cơ nhiễm HIV (n = 210) | ||
Nhiều bạn tình | 21 | 10,0 |
QHTD không dùng bao cao su | 33 | 15,7 |
TCMT | 153 | 72,9 |
Khác | 3 | 1,4 |
4. Lý do nghĩ rằng không có nguy cơ nhiễm HIV (n = 121) | ||
Chung thủy | 24 | 19,8 |
Dùng bao cao su | 32 | 26,4 |
Không dùng chung BKT | 45 | 37,2 |
Bạn không bị nhiễm HIV | 6 | 5,0 |
Không QHTD với PNMD | 12 | 9,9 |
Có 48,8% người NCMT cho rằng bản thân có nguy cơ nhiễm HIV, 28,1% không có nguy cơ. Về mức độ nguy cơ nhiễm HIV: có 61,0% cho rằng mình có nguy cơ cao bị nhiễm HIV và 39,0% cho rằng ít có khả năng nhiễm HIV. Đa số họ cho rằng nguy cơ nhiễm cao là do TCMT chiếm 72,9%.
3.1.2.2. Các hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV ở người nghiện chích ma túy
Bảng 3.5. Tuổi sử dụng ma túy lần đầu tiên (n = 430)
Số lượng | Tỷ lệ (%) | |
< 15 | 7 | 1,6 |
15 – 17 | 78 | 18,1 |
18 – 19 | 116 | 27,0 |
20 – 22 | 154 | 35,8 |
≥ 23 | 75 | 17,4 |
Trung bình | 20,4 | |
Trung vị | 20,0 |
Về tuổi sử dụng ma túy đầu tiên: Nhiều nhất là nhóm tuổi từ 20 -22 tuổi, chiếm 35,8%; tiếp theo là nhóm 18 – 19 tuổi, chiếm 27,0%; có 18,1% sử dụng ma túy lần đầu lúc 15 – 17 tuổi; đặc biệt có 1,6% người sử dụng ma túy khi chưa đến 15 tuổi. Tuổi sử dụng ma túy trung bình 20,4 tuổi.
Bảng 3.6. Thời gian tiêm chích ma túy (n = 430)
Số lượng | Tỷ lệ (%) | |
< 1 năm | 51 | 11,9 |
1 - < 2 năm | 62 | 14,4 |
2 - < 3 năm | 74 | 17,2 |
≥ 3 năm | 243 | 56,5 |
Trung bình | 3,2 | |
Trung vị | 3,0 |
Tỷ lệ người NCMT có thời gian tiêm chích trên 3 năm chiếm cao nhất (56,5%). Tuy nhiên, số người NCMT có thời gian tiêm chích ít hơn 3 năm cũng khá phổ biến, cụ thể: Tỷ lệ người NCMT có thời gian tiêm chích dưới 1 năm là 11,9%, 1 - 2 năm là 14,4% và 2 - 3 năm là 17,2%.
Bảng 3.7. Hành vi tiêm chích ma túy trong tháng qua
Số lượng | Tỷ lệ (%) | |
1. Mức độ tiêm chích ma túy (n = 430) | ||
≥ 4 lần/ngày | 7 | 1,6 |
2 - 3 lần/ngày | 101 | 23,5 |
1 lần/ngày | 142 | 33,0 |
Ít hơn 1 lần/ngày | 168 | 39,1 |
Không nhớ | 12 | 2,8 |
2. Loại ma túy đã tiêm chích (n = 430) | ||
Hêrôin | 376 | 87,4 |
Thuốc phiện | 42 | 9,8 |
Ma túy tổng hợp | 51 | 11,9 |
Mức độ TCMT ít hơn 1 lần/ngày chiếm tỷ lệ cao nhất (chiếm 39,1%), nhóm chích 1 lần/ngày: 33,0%, chích 2-3 lần/ngày: 23,5%, trên 4 lần/ngày: (1,6%). Loại ma túy chủ yếu là Hêrôin (87,4%); ma túy tổng hợp (11,9%).
Bảng 3.8. Hành vi tiêm chích ma túy trong lần tiêm chích gần nhất
Số lượng | Tỷ lệ (%) | |
1. Thời gian tiêm chích lần gần đây nhất (n = 430) | ||
1 ngày | 256 | 59,5 |
2 - 4 ngày | 169 | 39,3 |
5 ngày trở lên | 5 | 1,2 |
2. Loại ma túy trong lần tiêm chích gần đây nhất (n = 430) | ||
Hêrôin | 378 | 87,9 |
Thuốc phiện | 27 | 6,3 |
Ma túy tổng hợp | 25 | 5,8 |
Trong số người NCMT được hỏi có 59,5% số người có lần tiêm chích gần đây nhất cách 1 ngày, 39,3% trường hợp cách lúc điều tra 2 – 4 ngày và 1,2% trường hợp trên 5 ngày (bảng 3.8.). Trong lần tiêm chích gần đây nhất loại ma túy được dùng chủ yếu để tiêm chích là hêrôin (87,9%), một số ít dùng thuốc phiện (6,3%) và ma túy tổng hợp (5,8%).
Không dùng chung BKT: 66,5%
Dùng chung BKT: 33,5%
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ dùng chung bơm kim tiêm khi tiêm chích ma túy trong vòng 6 tháng qua (n = 430)
Với khung thời gian 6 tháng trước cuộc điều tra, tỷ lệ người NCMT dùng chung BKT khi TCMT là 33,5%, tỷ lệ không dùng chung BKT khi TCMT là 66,5%.
Tỷ lệ %
%
21,2%
19,5%
18,4%
%
%
%
30.0
20.0
10.0
0.0
Dùng chung BKT
Đưa người khác BKT vừa dùng xong
Nhận BKT từ người khác vừa dùng xong
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ dùng chung bơm kim tiêm khi tiêm chích ma túy trong vòng 1 tháng qua (n = 430)
Với khung thời gian 1 tháng trước cuộc điều tra, tỷ lệ dùng chung BKT khi TCMT là 21,2%. Trong đó, tỷ lệ đưa người khác BKT mình vừa dùng xong là 19,5%, tỷ lệ nhận BKT từ người khác vừa dùng xong là 18,4%.
Không dùng
chung BKT: 94,4%
Dùng chung
BKT: 5,6%
Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ dùng chung bơm kim tiêm trong lần tiêm chích gần đây nhất (n = 430)
Trong số những người NCMT được hỏi về lần tiêm chích gần đây nhất, tỷ lệ dùng chung BKT là 5,6%.