Thu hút FDI vào các khu công nghiệp của thành phố Hà Nội - 2


2. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.

a. Đối tượng nghiên cứu

- Những vấn đề lý luận và thực tiễn của thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội

b. Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu, đề xuất giải pháp tăng cường thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn đến 2025 tầm nhìn 2030

c. Nhiệm vụ nghiên cứu

Với đối tượng và mục tiêu nghiên cứu đã nêu, tác giả xác định các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như sau:

- Hệ thống hóa và làm rõ một số cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn thành phố.

- Phân tích và làm rõ thực trạng thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn yhành phố Hà Nội giai đoạn 2018-2021

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 85 trang tài liệu này.

- Từ quan điểm, định hướng thu hút FDI của thành phố Hà Nội, đề xuất giải pháp tăng cường thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn đến 2025 tầm nhìn 2030.

3. Phương pháp nghiên cứu.

Thu hút FDI vào các khu công nghiệp của thành phố Hà Nội - 2

a. Phương pháp luận nghiên cứu

Tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm nền tảng trong nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp.

b. Phương pháp nghiên cứu cụ thể

Phương pháp thu thập dữ liệu: là quá trình thu thập và đo lường thông tin về các biến được nhắm mục tiêu trong một hệ thống đã được thiết lập, sau đó cho phép một người trả lời các câu hỏi có liên quan và đánh giá kết quả.

Trong khóa luận, tác giả chủ yếu sử dụng dữ liệu thứ cấp. Các dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn: của Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội, Trung tâm cúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch thành phố Hà Nội, Báo cáo KT - XH thành phố Hà Nội năm 2018 – 2021,… Tác giả sử dụng các dữ liệu này để làm rõ các vấn đề về thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Phương pháp xử lý dữ liệu: là việc và xử lý các mục dữ liệu đã thu thập để tạo ra thông tin có ý nghĩa.

Trong bài, tác giả sử dụng các phương pháp xử lý dữ liệu dữ liệu cụ thể như:


+ Phương pháp thống kê: Thống kê thực trạng thực trạng thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội thành các bảng số liệu, thống kê những nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội. Từ đó đưa ra những giải pháp phát huy những ưu điểm và hạn chế những nhược điểm đó.

+ Phương pháp so sánh: Sau khi thu thập dữ liệu, tác giả tiến hành so sánh về tình hình thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội, các chính sách của nhằm thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn thành phố trong giai đoạn 2018 – 2021 để làm rõ những thành công và những vấn để tồn tại trong công tác thu hút FDI vào các KCN địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay..

4. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục từ biết tắt, danh mục bảng/hình, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu 3 chương. Cụ thể:

Chương 1. Một số lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố

Chương 2. Phân tích và đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội

Chương 3. Định hướng và giải pháp thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021 – 2025 tầm nhìn đến năm 2030


Chương 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ THU HÚT FDI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ


1.1. Các khái niệm liên quan về nguồn vốn FDI và các khu công nghiệp.

1.1.1. Vốn đầu trực tiếp nước ngoài FDI.

a, Khái niệm và đặc điểm

- Khái niệm

Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF,1993) và Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD,1996) đã đưa ra định nghĩa về Thu hút vốn đầu tư FDI như sau: Đầu tư FDI là hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm đạt được lợi ích lâu dài trong doanh nghiệp hoạt động ở nền kinh tế khác với nền kinh tế nước chủ đầu tư. Ngoài mục đích lợi nhuận, nhà đầu tư còn mong muốn giành quyền quản lý doanh nghiệp thực sự doanh nghiệp và mở rộng thị trường. Trong định nghĩa này, FDI hàm ý chỉ nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể tới việc quản lý điều hành doanh nghiệp ở nền kinh tế khác. Sự đầu tư này bao gồm: giao dịch ban đầu giữa hai chủ thể; giao dịch về sau giữa hai bên; và bên giao dịch giữa các cơ sở chi nhánh ở nước ngoài (cả chi nhánh có gắn kết và không gắn kết). Dòng vốn FDI có thể do cá nhân, tổ chức kinh doanh thực hiện, cung cấp trực tiếp hoặc thông qua doanh nghiệp liên quan cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN), hoặc nhận được từ doanh nghiệp có vốn ĐTNN khác.

Trong bài viết “Thương mại và đầu tư trực tiếp nước ngoài” của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO): “FDI xảy ra khi nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được tài sản ở nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là yếu tố để phân biệt FDI với công cụ quản lý khác. Tài sản mà nhà đầu tư quản lý ở nước ngoài phần lớn là cơ sở kinh doanh. Trong trường hợp đó, nhà đầu tư được gọi là “doanh nghiệp mẹ”, tài sản gọi là “doanh nghiệp con” hay “doanh nghiệp chi nhánh”.

Từ các quan điểm đã nêu ở trên, có thể hiểu vốn FDI là hình thức nhà đầu từ nước ngoài địch chuyển tiền, công nghệ…từ nước này sang nước khác đồng thời nắm quyền quản lý, điều hành với mục đích thu được lợi nhuận kinh tế từ nước tiếp nhận đầu tư.

- Đặc điểm

+ FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục đích hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận: Theo cách phân loại ĐTNN của nhiều tài liệu và theo quy định của pháp luật nhiều quốc gia, FDI là đầu tư tư nhân. Tuy nhiên, luật pháp của một số nước (ví dụ như Việt Nam) quy


định, trong trường hợp đặc biệt FDI có thể có sự tham gia góp vốn nhà nước. Dù chủ thể là tư nhân hay nhà nước, cũng cần khẳng định FDI có mục đích ưu tiên hàng đầu là lợi nhuận. Các nước nhận đầu tư, nhất là các nước đang phát triển phải đặc biệt lưu ý điều này khi tiến hành thu hút FDI Các nước tiếp nhận vốn FDI cần phải xây dựng cho mình một hành lang pháp lý đủ mạnh và các chính sách thu hút FDI hợp lý để hướng FDI vào phục vụ cho các mục tiêu phát triển KT - XH của nước mình, tránh tình trạng FDI chỉ phục vụ cho mục đích tìm kiếm lợi nhuận của các chủ đầu tư.

+ Các chủ ĐTNN phải đóng góp một tỉ lệ vốn tối thiểu trong vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tùy theo quy định của luật pháp từng nước để giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư. Các nước thường quy định không giống nhau về vấn đề này. Việt Nam theo Luật Đầu tư năm 2014 không phân biệt đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp mà gọi chung là đầu tư kinh doanh

Tỉ lệ góp vốn của các chủ đầu tư sẽ quy định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, đồng thời lợi nhuận và rủi ro cũng được phân chia dựa vào tỉ lệ này.

+ Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu hách nhiệm về lỗ, lãi. Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không có những ràng buộc về chính trị.

Thu nhập của chủ đầu tư phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà họ bỏ vốn đầu tư, nó mang tính chất thu nhập kinh doanh mà không phải lợi tức.

+ FDI thường kèm theo chuyển giao công nghệ cho các nước tiếp nhận đầu tư thông qua việc đưa máy móc, thiết bị, bằng phát minh, sáng chế, bí quyết kĩ thuật, cán bộ quản lý... vào nước nhận đầu tư để thực hiện dự án.

b, Phân loại

Các hoạt động FDI có thể được phân loại dựa theo nhiều hình thức khác nhau, cụ thể: theo cách thức xâm nhập; theo quan hệ ngành nghề, lĩnh vực giữa chủ đầu tư và đối tượng tiếp nhận đầu tư; theo định hướng của nước nhận đầu tư; theo định hướng của chủ đầu tư; và theo hình thức pháp lý.

- Theo cách thức xâm nhập

+ Đầu tư mới (new investment) là việc một công ti đầu tư để xây dựng một cơ sở sản xuất, cơ sở marketing hay cơ sở hành chính mới, trái ngược với việc mua lại những cơ sở sản xuất kinh doanh đang hoạt động. Như tên gọi đã thể hiện, hãng đầu tư thường mua một mảnh đất trống và xây dựng nhà máy sản xuất, chi nhánh marketing, hoặc các cơ sở khác để phục vụ cho mục đích sử dụng của mình.


+ Mua lại (acquisitions) là việc đầu tư hay mua trực tiếp một công ti đang hoạt động hay cơ sở sản xuất kinh doanh.

+ Sáp nhập (merge) là một dạng đặc biệt của mua lại mà trong đó hai công ti sẽ cùng góp vốn chung để thành lập một công ti mới và lớn hơn. Sáp nhập là hình thức phổ biến hơn giữa các công ti có cùng quy mô bởi vì họ có khả năng hợp nhất các hoạt động của mình trên cơ sở cân bằng tương đối. Giống như liên doanh, sáp nhập có thể tạo ra rất nhiều kết quả tích cực, bao gồm sự học hỏi và chia sẻ nguồn lực giữa các đối tác với nhau, tăng tính lại ích kinh tế của quy mô, giảm chi phí bằng cách loại bỏ những hoạt động thừa, các chủng loại sản phẩm, dịch vụ bán hàng rộng hơn và sức mạnh thị trường lớn hơn. Sự sáp nhập qua biên giới cũng đối mặt với nhiều thách thức do những khác biệt về văn hóa, chính sách cạnh tranh, giá trị doanh nghiệp và phương thức hoạt động giữa các quốc gia. Để thành công đòi hỏi phải có sự nghiên cứu, lập kế hoạch và những cam kết trước chắc chắn.

- Theo định hướng của nước nhận đầu tư

+ FDI thay thế nhập khẩu: Hoạt động FDI được tiến hành nhằm sản xuất và cung ứng cho thị trường nước nhận đầu tư các sản phẩm mà trước đây nước này phải nhập khẩu. Các yếu tố ảnh hưởng nhiều đến hình thức FDI này là dung lượng thị trường, các rào cản thương mại của nước nhận đầu tư và chi phí vận tải.

+ FDI tăng cường xuất khẩu: Thị trường mà hoạt động đầu tư này “nhắm” tới không phải hoặc không chỉ dừng lại ở nước nhận đầu tư mà là các thị trường rộng lớn hơn trên toàn thế giới và có thể có cả thị trường ở nước chủ đầu tư. Các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến dòng von FDI theo hình thức này là khả năng cung ứng các yếu tố đầu vào với giá rẻ của các nước nhận đầu tư như nguyên vật liệu, bán thành phẩm.

+ FDI theo các định hướng khác của chỉnh phủ: Chính phủ nước nhận đầu tư có thể được áp dụng các biện pháp khuyến khích đầu tư để điều chỉnh dòng vốn FDI chảy vào nước mình theo đúng ý đồ của mình, ví dụ như tăng cường thu hút FDI giải quyết tình trạng thâm hụt cán cân thanh toán.

- Theo quan hệ về ngành nghề, lĩnh vực giữa chủ đầu tư và đối tượng tiếp nhận đầu

+ Theo tiêu chí này FDI được chia thành 3 hình thức:

FDI theo chiều dọc (vertical FDI): nhằm khai thác nguyên, nhiên vật liệu (Backward

vertical FDI) hoặc để gần gũi người tiêu dùng hơn thông qua việc mua lại các kênh phân phối ở nước nhận đầu tư (Fonward vertical FDI). Như vậy, doanh nghiệp chủ đầu tư và


doanh nghiệp nhận đầu từ năm trong cùng một dãy chuyển sản xuất và phân phối một sản phẩm cuối cùng.

FDI theo chiều ngang (horizontal FDI): hoạt động FDI được tiến hành nhằm sản xuất cung loạt sản phẩm hoặc các sản phẩm tương tự như chủ đầu tư đã sản xuất ở nước chủ đầu từ. Như vậy, yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của hình thức FDI này chính là sự khác biệt của sản phẩm Thông thường FDI theo chiều ngang được tiến hành nhằm tận dụng các lợi thế độc quyền hoặc độc quyền nhóm đặc biệt là khi việc phát triển ở thị trường trong nước vi phạm luật chống độc quyền.

FDI hỗn hợp (conglomerute FDI): Doanh nghiệp chủ đầu tư và doanh nghiệp tiếp nhận đầu tư hoạt động trong các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau.

- Theo định hướng của chủ đầu tư

+ Theo tiêu chỉ nay FDI được chia thành 2 hình thức:

FDI phát triển (expansionary FDI): nhằm khai thác các lợi thế về quyền sở hữu của doanh nghiệp ở nước nhận đầu tư. Hình thức đầu tư này giúp chủ đầu tư tăng lợi nhuận bằng cách tăng doanh thu nhờ mở rộng thị trường ra nước ngoài.

FDI phòng ngự (defensive FDI): nhằm khai thác nguồn lao động rẻ ở các nước nhận đầu tư với mục đích giảm chi phí sản xuất và như vậy lợi nhuận của các chủ đầu tư cũng sẽ tăng lớn.

- Theo hình thức pháp lý

+ Hợp đồng hợp tác kinh doanh: Là văn bản kí kết giữa hai bên hoặc nhiều bên để tiến hành đầu tư kinh doanh mà trong đó quy định rõ trách nhiệm chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập pháp nhân mới.

+ Doanh nghiệp liên doanh: Là doanh nghiệp được thành lập tại nước sở tại trên cơ sở hợp đồng liên doanh kí kết giữa hai bên hoặc nhiều bên, trường hợp đặc biệt có thể được thành lập trên cơ sở Hiệp định kí kết giữa các quốc gia, để tiến hành đầu tư và kinh doanh tại nước sở tại.

+ Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà ĐTNN, do nhà ĐTNN thành lập tại quốc gia sở tại, tự quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.

- Hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT:

+ BOT (Build-Operate-Transfer) có nghĩa Xây dựng - Vận hành - Chuyển giao: là hình thức đầu tư dưới hạng hợp đồng do nhà nước kêu gọi các nhà đầu tư tư nhân bỏ vốn


xây dựng trước (Build), sau đó vận hành và khai thác (Operate) một thời gian và cuối cùng là chuyển giao (Transfer) cho nhà nước sở tại.

+ Tương tự BOT còn có hai loại hình khác là BTO và BT, BTO (Build - Transfer - Operate) có nghĩa xây dựng - chuyển giao - kinh doanh, là hình thức đầu tư được kí giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình, sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho nước sở tại; Chính phủ dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận. Còn BT (Build - Transfer) có nghĩa xây dựng - chuyển giao là hình thức đầu tư được kí giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho nước sở tại; Chính phủ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thoả thuận trong hợp đồng BT. Tùy theo từng công trình và mục đích của nhà nước mà họ thực hiện các loại hình BOT, BTO hay BT.

1.1.2. Khu công nghiệp

a, Khái niệm và đặc điểm

- Khái niệm

Trên thế giới loại hình KCN đã có một quá trình lịch sử phát triển hơn 100 năm nay. Tùy vào điều kiện và vị trí địa lý của trung quốc gia mà KCN có những nội dung hoạt động khác nhau và có những tên gọi khác nhau nhưng chúng đều mang tính chất và đặc trưng của KCN.

Theo Ngô Quốc Ca (2013), hiện nay trên thế giới có hai mô hình phát triển KCN, từ đó hình thành hai định nghĩa khác nhau về KCN.

+ Khu công nghiệp là khu vực lãnh thổ rộng lớn, có ranh giải địa lý xác định, trong đó chu yếu là phát triển các hoạt động sản xuất công nghiệp và có đan xen với nhiều hoạt động dịch vụ đa dạng, có dân cư sinh sống trong khu. Ngoài chức năng quản lý kinh tế, bộ máy quản lý các khu này còn cơ chức năng quản lý hành chính, quản lý lãnh thổ. KCN theo quan điểm này về thực chất là khu hành chính kinh tế đặc biệt như các công viên công nghiệp ở Đài Loan, Thái Lan và một số nước Tây Âu.

+ Khu công nghiệp là khu vực lãnh thổ có giới hạn nhất định, ở đó tập trung các doanh nghiệp công nghệ và dịch vụ sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống và được tổ chức hoạt động theo cơ chế ưu đãi cao hơn so với các khu vực lãnh thổ khác Theo quan điểm này, ở một số nước và vùng lãnh thổ như Malaysia, Indonesia, đã hình thành


nhiều KCN với quy mô khác nhau và đây cũng là loại hình KCN nước ta đang áp dụng hiện nay.

Ở Việt Nam, KCN cũng có nhiều cách hiểu khác nhau và được quy định tại các văn bản pháp luật khác nhau:

+ Theo Nghị định số 192/CP ngày 28 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ thị KCN được hiểu là KCN tập trung do Chính phủ quyết định thành lập, có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp không có dân cư sinh sống

+ Theo Nghị định 29/2008 NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính Phủ: “Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tư và thủ tục quy định tại Nghị định này.

+ Theo Nghị định 82/2018/NĐ-CP; Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này.

+ Theo Luật đầu tư số 61/2020/QH1 ngày 17 tháng 6 năm 2020 của Quốc Hội: “Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và cung ứng dịch vụ cho sản xuất công nghiệp”.

Tóm lại, khu công nghiệp là khu tập trung các doanh nghiệp. Khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định không có dân cư sinh sống, do Chính phủ hoạt Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. Trong khu công nghiệp có thể có thanh nghiệp thế xuất và khu công nghệ cao.

- Đặc điểm

Hiện nay, KCN là một loại hình phát triển phổ biến ở hầu như tất cả các quốc gia. Du mỗi KCN có những khác biệt về quy mô, địa điểm, cách thức xây dựng cơ sở hạ tầng, nhìn chung KCN có một số đặc điểm chính như sau:

+Về tính chất hoạt động.

KCN là nơi không có dân cư, là nơi tập trung các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và các doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ KCN là nơi xây dựng để thu hút các đơn vị sản xuất sản phẩm công nghiệp hoặc các đơn vị doanh nghiệp dịch vụ gần liên với sản xuất công nghiệp

Xem tất cả 85 trang.

Ngày đăng: 22/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí