Nhịp Tăng Trưởng Các Chỉ Số Đánh Giá Tâm Lý Nam Vđv Đội Tuyển Điền Kinh Trẻ Chạy Cự Ly Dài 15 – 17 Tuổi Tỉnh Khánh Hòa


Số liệu tại bảng 3.14 cho thấy, chỉ số sinh hóa máu sau năm 1 tập luyện (2017):


- Chỉ số WBC (10^9/L): Giá trị trung bình chỉ số WBC lúc yên tĩnh có X =

5.27 ± 0.02 (10^9/L), chỉ số này cho thấy không có sự chênh lệch đáng kể so với giai đoạn ban đầu và chỉ số này đều nằm trong mức giới hạn sinh lý của người Việt Nam bình thường, khỏe mạnh cùng lứa tuổi.

Sau bài tập test Cooper, giá trị trung bình chỉ số WBC tăng lên với X = 5.90 ±

0.08 (10^9/L). Chỉ số này tăng thấp hơn chỉ số sau bài tập ở giai đoạn ban đầu cho thấy sau năm 1 tập luyện (2017) VĐV có sự thích nghi dần với LVĐ ngày càng tốt hơn.

Qua nghỉ ngơi 1 đêm hồi phục (kiểm tra lúc sáng sớm hôm sau), giá trị trung bình chỉ số WBC giảm trở lại với X = 5.51 ± 0.04 (10^9/L) so với yên tĩnh. Chỉ số hồi phục WBC đã giảm thấp hơn so với chỉ số hồi phục giai đoạn ban đầu và trở lại gần với giới hạn trước vận động cho thấy quá trình hồi phục của VĐV sau nghỉ ngơi bước đầu được cải thiện.

- RBC (10^12/l): Giá trị trung bình chỉ số RBC lúc yên tĩnh có X = 4.75 ± 1.10 (10^12/L), chỉ số này cho thấy không có sự chênh lệch đáng kể so với chỉ số RBC lúc yên tĩnh ở giai đoạn ban đầu và chỉ số này nằm trong mức giới hạn sinh lý của người Việt Nam bình thường, khỏe mạnh cùng lứa tuổi.

Sau bài tập test Cooper, giá trị trung bình chỉ số RBC giảm xuống, với X =

4.41 ± 0.05 (10^12/L). Chỉ số này giảm thấp hơn so với giai đoạn ban đầu.

Qua nghỉ ngơi 1 đêm hồi phục (kiểm tra lúc sáng sớm hôm sau), giá trị trung bình chỉ số RBC tăng trở lại với X = 4.61 ± 0.12 (10^12/L). Chỉ số RBC hồi phục trở lại tốt hơn so với chỉ số hồi phục của giai đoạn ban đầu và trở lại gần với giới hạn trước vận động cho thấy quá trình hồi phục của VĐV sau nghỉ ngơi bước đầu được cải thiện.

- Hb (g/dL): Giá trị trung bình chỉ số Hb lúc yên tĩnh với X = 14.73 ± 0.16 (g/dL), chỉ số này cho thấy không có sự chênh lệch đáng kể so với chỉ số Hb lúc yên tĩnh ở giai đoạn ban đầu và chỉ số này nằm trong mức giới hạn sinh lý của người Việt Nam bình thường, khỏe mạnh cùng lứa tuổi.

Sau bài tập test Cooper, giá trị trung bình chỉ số Hb giảm xuống với X = 14.27

± 0.15 (g/dL), chỉ số này giảm ít hơn chỉ số Hb sau vận động ở giai đoạn ban đầu.


Qua nghỉ ngơi 1 đêm hồi phục (kiểm tra lúc sáng sớm hôm sau), giá trị trung bình chỉ số Hb tăng trở lại với X = 14.30 ± 0.14 (g/dL), chỉ số hồi phục Hb của VĐV ở giai đoạn này tốt hơn chỉ số hồi phục Hb ở giai đoạn ban đầu.

- Urea/serum (mm/l): Giá trị trung bình chỉ số Urea/serum lúc yên tĩnh với X =

2.92 ± 0.14 (mm/l), chỉ số này cho thấy không có sự chênh lệch đáng kể so với chỉ số Urea/serum lúc yên tĩnh ở giai đoạn ban đầu và chỉ số này nằm trong mức giới hạn sinh lý của người Việt Nam bình thường, khỏe mạnh cùng lứa tuổi.

Sau bài tập test Cooper, giá trị trung bình chỉ số Urea/serum tăng cao với X =

7.13 ± 0.20 (mm/l). Nguyên nhân Urea/serum trong máu tăng cao do khi vận động với lượng vận động lớn và cường độ cao (test Cooper). Tuy nhiên, chỉ số này vẫn tăng thấp chỉ số Urea/serum sau bài tập ở giai đoạn ban đầu.

Qua nghỉ ngơi 1 đêm hồi phục (kiểm tra lúc sáng sớm hôm sau), giá trị trung bình chỉ số Urea/serum giảm xuống thấp hơn với X = 4.17 ± 0.56 (mm/l). Chỉ số Urea/serum hồi phục ở giai đoạn này tốt hơn chỉ số Urea/serum hồi phục ở giai đoạn ban đầu. Điều này cho thấy VĐV đã thích nghi LVĐ tập luyện và khả năng hồi phục

được nâng lên.


- Acid lactid (mmol/l): Giá trị trung bình chỉ số Acid lactid lúc yên tĩnh với X

= 2.37 ± 0.18 (mm/l), chỉ số này cho thấy không có sự chênh lệch đáng kể so với chỉ số Acid lactid lúc yên tĩnh ở giai đoạn ban đầu và chỉ số này nằm trong mức giới hạn sinh lý của người Việt Nam bình thường, khỏe mạnh cùng lứa tuổi.

Sau bài tập test Cooper, giá trị trung bình chỉ số Acid lactid tăng cao với X =

12.65 ± 0.21 (mm/l). Nguyên nhân Acid lactid trong máu là sản phẩm của quá trình đường phân yếm khí (glycolizis). Hơn nữa với bài tập test Cooper ở vùng cường độ lớn (ưa khí và yếm khí) nên lượng Acid lactid trong máu VĐV tăng rất cao so với lúc trước vận động. Tuy nhiên, chỉ số này vẫn tăng thấp hơn so với chỉ số Acid lactid sau vận động ở giai đoạn ban đầu.

Qua nghỉ ngơi 1 đêm hồi phục (kiểm tra lúc sáng sớm hôm sau), giá trị trung bình chỉ số Acid lactid giảm xuống thấp hơn với X = 6.38 ± 0.51 (mm/l). Chỉ số Acid lactid hồi phục ở giai đoạn này tốt hơn chỉ số Acid lactid hồi phục ở giai đoạn ban đầu. Điều này cho thấy VĐV đã thích nghi LVĐ tập luyện và khả năng hồi phục được nâng lên.


- Testosterone (nmol/l): Giá trị trung bình chỉ số Testosterone lúc yên tĩnh với X = 32.50 ± 0.20 (nmol/l), chỉ số này cho thấy không có sự chênh lệch đáng kể so với chỉ số Testosterone lúc yên tĩnh ở giai đoạn ban đầu và chỉ số này nằm trong mức giới

hạn sinh lý của người Việt Nam bình thường, khỏe mạnh cùng lứa tuổi.

Sau bài tập test Cooper, giá trị trung bình chỉ số Testosterone giảm xuống với X = 27.12 ± 1.16 (nmol/l). Nguyên nhân Testosterone trong máu giảm xuống do Testosterone là một trong những hormone nam tính, có tác dụng tăng tốc quá trình đồng hóa các chất protit, phosphocréatine (CP) và glucogene, tăng cường quá trình

sinh tổng hợp hemoglobine và tăng sinh hồng cầu. Tuy nhiên, chỉ số này vẫn giảm thấp hơn so với chỉ số Testosterone sau vận động ở giai đoạn ban đầu.

Qua nghỉ ngơi 1 đêm hồi phục (kiểm tra lúc sáng sớm hôm sau), giá trị trung bình chỉ số Testosterone tăng trở lại với X = 29.50 ± 0.96 (nmol/l). Chỉ số Testosterone hồi phục ở giai đoạn này tốt hơn chỉ số Testosterone hồi phục ở giai đoạn

ban đầu. Điều này cho thấy VĐV đã thích nghi LVĐ tập luyện và khả năng hồi phục

được nâng lên.


- Cortisol (g/dl): Giá trị trung bình chỉ số Cortisol lúc yên tĩnh với X = 11.51

± 0.85 (g/dl), chỉ số này cho thấy không có sự chênh lệch đáng kể so với chỉ số Cortisol lúc yên tĩnh ở giai đoạn ban đầu và chỉ số này nằm trong mức giới hạn sinh lý của người Việt Nam bình thường, khỏe mạnh cùng lứa tuổi.

Sau bài tập test Cooper, giá trị trung bình chỉ số Cortisol tăng lên cao, với X =

17.74 ± 1.64 (g/dl). Nguyên nhân Cortisol trong máu tăng cao là do đáp ứng nhu cầu năng lượng cho cơ thể trong họat động thể lực. Tuy nhiên, chỉ số này vẫn tăng thấp hơn so với chỉ số Cortisol sau vận động ở giai đoạn ban đầu.

Qua nghỉ ngơi 1 đêm hồi phục (kiểm tra lúc sáng sớm hôm sau), giá trị trung


bình chỉ số Cortisol giảm trở lại với X = 13.32 ± 1.24 (g/dl). Tuy nhiên, chỉ số Cortisol hồi phục ở giai đoạn này tốt hơn chỉ số Cortisol hồi phục ở giai đoạn ban đầu. Ngoài ra, các chỉ số Hct (%), MCV (fL), MCH (pg), MCHC (g/dL), RDW (%), PTL (10^9/L) trong máu của nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa sau năm 1 tập luyện (2017) có sự dao động rất nhỏ so với giai đoạn ban đầu và đều nằm trong mức giới hạn sinh lý của người Việt Nam bình thường, khỏe mạnh cùng lứa tuổi.


* Về tâm lý: Kết quả kiểm tra và tính toán trình bày bảng 3.15

Bảng 3.15: Nhịp tăng trưởng các chỉ số đánh giá tâm lý nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ Chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa

sau năm 1 (2017) tập luyện (n=09)



Chỉ số

Ban đầu

Sau năm 1 tập luyện (2017)


X

S


X

S


W

t

P

1

Phản xạ đơn (ms)

303.68

35.62

252.56

27.79

18.30

13.39

<0.05

2

Phản xạ lựa chọn (ms)

418.33

58.57

370.33

52.06

12.19

14.64

<0.05

3

Ổn định chú ý (lần)

18.22

1.56

19.67

1.41

7.63

8.22

<0.05

4

Chú ý tổng hợp (p)

1.51

0.07

1.56

0.07

3.77

12.73

<0.05

5

Năng lực xử lý thông tin (bit/s)

1.31

0.06

1.37

0.07

4.63

10.73

<0.05

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 255 trang tài liệu này.

df = 8, t05 = 2.306

Qua bảng 3.15 cho thấy, sau năm 1 tập luyện (2017) thành tích các chỉ tiêu đánh giá tâm lý của nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ Chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa đều có sự tăng trưởng cụ thể như sau:

- Test Phản xạ đơn (ms) sau một năm tập luyện giá trị trung bình bằng 252.56 giảm 51.12 ms chứng tỏ khả năng phản xạ của VĐV tăng lên, nhịp tăng trưởng trung

bình có W % = 18.30%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở

ngưỡng xác suất P<0.05, vì ttính = 13.39 > t05 = 2.036.

- Test Phản xạ lựa chọn (ms) sau một năm tập luyện giá trị trung bình bằng

370.33 giảm 48.00 ms chứng tỏ khả năng phản xạ của VĐV tăng lên, nhịp tăng trưởng trung bình có W % = 12.19%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05, vì ttính = 14.64 > t05 = 2.036.

- Test Ổn định chú ý (lần) sau một năm tập luyện giá trị trung bình bằng 19.67 tăng


1.44 (lần), nhịp tăng trưởng trung bình có W % = 7.63%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05, vì ttính = 8.22 > t05 = 2.036.

- Test Chú ý tổng hợp (p) sau một năm tập luyện giá trị trung bình bằng 1.56 tăng 0.06 (p), nhịp tăng trưởng trung bình có W % = 3.77%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05, vì ttính = 12.73 > t05 = 2.036.

- Test Năng lực xử lý thông tin (bit/s) sau một năm tập luyện giá trị trung bình bằng


1.37 tăng 0.06 (bit), nhịp tăng trưởng trung bình có W % = 4.63%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05, vì ttính = 10.73 > t05 = 2.036.

Nhịp độ tăng trưởng trung bình các test tâm lý của nam VĐV đội tuyển Điền kinh

trẻ Chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa sau năm 1 tập luyện qua biểu đồ 3.6.


%

%

%

%

%

Biểu đồ 3.6: Nhịp độ tăng trưởng các Test tâm lý của nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ Chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa

sau năm 1 (2017) tập luyện (n=09)

Tóm lại: sau năm 1 tập luyện thành tích tất cả các chỉ tiêu đánh giá tâm lý của nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa đều được cải thiện, sự tăng trưởng có ý nghĩa thống ở ngưỡng xác suất P<0.05, nhịp tăng trưởng

trung bình W % = 9.32%, trong đó test Năng lực xử lý thông tin (bit/s) có nhịp tăng


trưởng trung bình thấp nhất W % = 3.77%, test Phản xạ đơn (ms) có nhịp tăng trưởng


trung bình cao nhất W % = 18.30%.

* Về loại hình thần kinh: Thông qua kiểm tra test phân loại loại hình thần kinh (biểu 808) trên 09 nam VĐV đội tuyển chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hoà sau năm 1 tập luyện (2017), thu được kết quả tại bảng 3.16.

Số liệu bảng 3.16 cho thấy kết quả kiểm tra như sau: Xếp loại ổn định có 02 VĐV chiếm 22.22%

Xếp loại cận ổn định có 03 VĐV chiếm 33.33% Xếp loại trung gian có 04 VĐV chiếm 44.44%

Tỷ lệ % loại hình thần kinh của nam VĐV đội tuyển chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hoà sau năm 1 tập luyện (2017) được trình bày qua biểu đồ 3.7.

Qua bảng 3.16 và biểu đồ 3.7 cho thấy: giống như thời điểm ban đầu, sau năm 1 tập luyện các VĐV có thành tích thi đấu tốt hầu hết có loại hình thần kinh loại ổn định và cận ổn định các VĐV có thành tích thi đấu kém hơn hầu hết có loại hình thần kinh loại trung gian.

Bảng 3.16: Kết quả kiểm tra test loại hình thần kinh nam VĐV đội tuyển chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hoà

sau năm 1 (2017) tập luyện (n=09)


TT

VĐV

Tuổi

K

(Điểm)

% Sót

% Sai

Xếp loại

Thành tích thi đấu

1

VĐV 1

17

28.67

4.17

0.06

Cận ổn định

2

2

VĐV 2

17

29.86

2.02

0.09

Cận ổn định

4

3

VĐV 3

18

31.59

7.28

0.21

Trung gian

3

4

VĐV 4

16

31.86

7.36

0.10

Trung gian

9

5

VĐV 5

17

32.26

7.86

0.38

Trung gian

8

6

VĐV 6

17

32.26

4.16

0.08

Cận ổn định

5

7

VĐV 7

17

34.55

2.24

0.61

Ổn định

6

8

VĐV 8

16

31.13

5.56

0.89

Trung gian

7

9

VĐV 9

18

34.16

3.23

0.5

Ổn định

1


Biểu đồ 3 7 Tỷ lệ loại hình thần kinh của nam VĐV đội tuyển chạy CLD 15 1

Biểu đồ 3.7: Tỷ lệ % loại hình thần kinh của nam VĐV đội tuyển chạy CLD 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hoà sau năm 1 (2017) tập luyện (n=09)


* Về thể lực: Kết quả kiểm tra và tính toán được trình bày ở bảng 3.17

Bảng 3.17: Nhịp tăng trưởng các Test thể lực nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ Chạy CLD 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa sau năm 1 (2017) tập luyện (n=09)


Chỉ số

Ban đầu

Sau năm 1 tập luyện (2017)


X

S


X

S


W

t

P

1

Chạy 30 m XPT (s)

4.08

0.03

4.04

0.03

1.18

5.34

<0.05

2

Chạy 100 m XPC (s)

12.30

0.18

12.10

0.18

1.58

3.94

<0.05

3

Chạy 400 m XPC (s)

54.45

0.51

54.15

0.51

0.55

10.45

<0.05

4

Chạy 1000 m XPC (s)

172.16

1.90

168.78

1.78

1.99

7.58

<0.05

5

Test Cooper (m)

3602.00

125.60

3656.11

122.88

1.49

5.99

<0.05

6

Chạy 5000 m XPC (s)

975.29

28.66

956.82

26.46

1.91

4.40

<0.05

7

Chạy 10000 m XPC (s)

2103.53

79.25

2062.72

68.96

1.96

7.23

<0.05

8

Bật xa 10 bước (m)

24.88

0.43

25.50

0.35

2.47

5.17

<0.05

df = 8, t05 = 2.306

Qua bảng 3.17 cho thấy, sau năm 1 tập luyện thành tích các Test thể lực của nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ Chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa đều có sự tăng trưởng cụ thể như sau:

- Test Chạy 30m XPT (s) sau một năm tập luyện giá trị trung bình bằng 4.04


giảm 0.04 giây, nhịp tăng trưởng trung bình W % = 1.18%, sự tăng trưởng có ý nghĩa

thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05, vì ttính = 5.34 > t05 = 2.036.

- Test Chạy 100m XPC (s) sau một năm tập luyện giá trị trung bình bằng 12.10


giảm 0.20 giây, nhịp tăng trưởng trung bình W % = 1.59%, sự tăng trưởng có ý nghĩa

thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05, vì ttính = 3.94 > t05 = 2.036.

- Test Chạy 400m XPC (s) sau một năm tập luyện giá trị trung bình bằng 54.15


giảm 0.30 giây, nhịp tăng trưởng trung bình W % = 0.55%, sự tăng trưởng có ý nghĩa

thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05, vì ttính = 10.45 > t05 = 2.036.

- Test Chạy 1.000m XPC (s) sau một năm tập luyện giá trị trung bình bằng


168.78 giảm 3.38 giây, nhịp tăng trưởng trung bình W % = 1.99%, sự tăng trưởng có ý

nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05, vì ttính= 7.58 > t05 = 2.036.

- Test Cooper (m) sau một năm tập luyện giá trị trung bình bằng 3656.11 tăng 54.11m, nhịp tăng trưởng trung bình W % = 1.49%, sự tăng trưởng có ý nghĩa thống kê


ở ngưỡng xác suất P<0.05, vì ttính = 5.99 > t05 = 2.036.

- Test Chạy 5.000m XPC (s) sau một năm tập luyện giá trị trung bình bằng 956.82


giảm 18.47 giây, nhịp tăng trưởng trung bình W % = 1.91%, sự tăng trưởng có ý nghĩa

thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05, vì ttính= 4.04 > t05 = 2.036.

- Test Chạy 10.000m XPC (s) sau một năm tập luyện giá trị trung bình bằng 2062.72 giảm 40.81 (s), nhịp tăng trưởng trung bình W % = 1.96%, sự tăng trưởng có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05, vì ttính = 7.23 > t05 = 2.036.

- Test Bật xa 10 bước (m) sau một năm tập luyện giá trị trung bình bằng 25.50


tăng 0.62 (m), nhịp tăng trưởng trung bình W % = 2.47%, sự tăng trưởng có ý nghĩa

thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05, vì ttính = 5.17 > t05 = 2.036.

Nhịp tăng trưởng các test đánh giá thể lực của nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ Chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa sau năm 1 tập luyện qua biểu đồ 3.8.

%

%

%

%

%

%

%

%

Biểu đồ 3.8: Nhịp tăng trưởng các Test thể lực của nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ Chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa

sau năm 1 (2017) tập luyện (n=09)

Tóm lại: sau năm 1 tập luyện thành tích tất cả các test đánh giá thể lực của nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa đều có sự tăng trưởng có ý nghĩa thống ở ngưỡng xác suất P<0.05, nhịp tăng trưởng trung bình W % =

1.64%, trong đó test Chạy 400m XPC (s) có nhịp tăng trưởng trung bình thấp nhất W % =


0.55% và test Bật xa 10 bước (m) có nhịp tăng trưởng trung bình cao nhất W % = 2.47%.

Xem tất cả 255 trang.

Ngày đăng: 27/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí