+ Hình thái: Chiều cao đứng (cm), Cân nặng (kg), Chỉ số Quetlet, Tỷ số mở (%), Dài chân A (%), Chỉ số chân A/cao đứng (%), Chi số C/H (%), Dài chân Asin (cm), Chỉ số Đùi/cẳng chân A (%), Chỉ số vòng cổ chân (cm), Cao vòm bàn chân (cm)
+ Chức năng: Mạch đập yên tĩnh (lần/phút), Huyết áp max và min (mmHg), Công năng tim (HW), Dung tích sống (lít), Công suất yếm khí tối đa tương đối, Công suất yếm khí tối đa tuyệt đối, Hàm lượng Axitlactic trước VĐ, Hàm lượng Axitlactic sau VĐ, VO2max (mml/kg/min), PWC170 xe đạp lực kế (m/s), Siêu âm tim.
+ Thể lực chuyên môn: Chạy 100m XPC (s), Bật xa 10 bước (m), Chạy 600m (s), Chạy 3.000m (s), Chạy 10.000m (s), Bật xa 3 bước (m), Bật xa 7 bước (m), Bật xa 10 bước (m), Chạy 5.000m (s), Chạy 800m (s), Chạy 1.000m (s), Chạy 1.500m (s)
+ Tâm lý: Loại hình thần kinh
- Các chỉ tiêu trên cơ sở phương pháp kiểm tra sư phạm các môn thể thao cơ bản, trong đó có các test đánh giá trình độ tập luyện cho VĐV Điền kinh chạy cự trung bình, dài của Dương Nghiệp Chí, Nguyễn Kim Minh, Đàm Quốc Chính (2000) [7].
+ Thể lực chuyên môn: Chạy 100m xuất phát cao (s), Chạy 600m (s), Chạy 3.000m (s), Chạy 5.000m (s), Chạy 10.000m (s), Chạy 30m xuất phát thấp (s), Chạy 1.000m (s), Bật xa 3 bước (m), Bật xa 7 bước (m), Bật xa 10 bước (m), Chạy 1.500m (s).
- Theo Nguyễn Thế Truyền, Nguyễn Kim Minh, Trần Quốc Tuấn (2002) [66] gồm các tiêu chí và chỉ số sau:
+ Hình thái: Chiều cao đứng (cm), cân nặng (kg), chỉ số Quetelet (g/cm), tỷ lệ mỡ của cơ thể (F%), chỉ số dài chân (cm), chỉ số dài chân C (cm) với độ dài chân H (cm), chỉ số độ dài đùi (cm), chỉ số vòng cổ chân (cm).
+ Chức năng sinh lý: Các tác giả đã sử dụng các phương pháp y sinh kiểm tra để nghiên cứu đặc điểm giải phẫu và chức năng các cơ quan như hệ vận động, hô hấp, tim mạch, máu trong trạng thái nghỉ phản ánh TĐTL của VĐV. Các chỉ số và tiêu chí y sinh của TĐTL ở trạng thái nghỉ bao gồm: DTS (lít), thể tích thông khí tối đa (lít/phút), nhịp tim ở trạng thái nghỉ ngơi (lần/phút), các chỉ số điện tâm đồ ghi ở trạng thái nghỉ, các chỉ số huyết học và sinh hóa: WBC (10^9), RBC (10^12), PLT (10^9), HGB (g.1- 1), HCT (l.1-
1), MCV (fl), MCH (pg), MCHC (g.1- 1), LDH (U. 1- 1), testosterone (nmol.l- 1), cortisol nmol.l- 1), axit lactic, enzyme LDH, các chỉ số chuyển hóa năng lượng lúc nghỉ.
+ Các chỉ số ở trạng thái hoạt động định lượng gồm: Chỉ số Công năng tim, PWC170, VAnT.
+ Tố chất thể lực: Đánh giá TĐTL của VĐV chạy cự ly dài gồm các nội dung thể lực sau: Chạy 30m xpc (s), Chạy 100m (s), Chạy 400m (s), Chạy 1000m (s), Chạy 50000m (s), Chạy 10000m (gy), Bật xa 3 bước (m), Bật xa 10 bước (m).
+ Các chỉ số tâm lý: Phản xạ đơn (ms); Phản xạ phức (ms); Loại hình thần kinh (% linh hoạt - ổn định và các loại khác), Năng lực xử lý thông tin, Khả năng tập trung chú ý.
- Luận án tiến sĩ của Nguyễn Văn Long (2016), tác giả sử dụng các test để đánh giá sức bền chuyên môn cho nam VĐV Điền kinh trẻ chạy cự ly trung bình lứa tuổi 15-16, đó là: 8 Test sư phạm bao gồm: Chạy 100m (giây) Chạy 400m (gy) Chạy 600m (gy) Chạy 800m (gy) Chạy 1000m (gy) Chạy 1200m (gy) Chạy 1500m (gy) Chạy 2000m (gy) và 2 Test y sinh bao gồm: VO2max (ml/ph/kg) AT theo VO2 (ml/ph/kg) [34].
- Trịnh Toán (2013), đã xác định được: 10 tiêu chí chức năng sinh lý: Mạch yên tĩnh (lần/phút), huyết áp tối đa (mmHg), huyết áp tối thiểu (mmHg), axit lactic yên tĩnh (mMol/l), DTS (ml), DTS tương đối (ml/kg), công năng tim, VO2max (ml/kg/ph), PWC170 (m/gy), VAnT (m/gy). 12 tiêu chí đánh giá tố chất thể lực gồm: Bật xa 3 bước (m), bật xa 10 bước (m), chạy 30m xpc (gy), chạy 100m xpc (gy), chạy 400m (gy), chạy 600m (gy), chạy 800m (gy), chạy 1.000m (gy), chạy 1.500m (gy), chạy 12 phút (m), lực cơ lưng (kg), lực cơ đùi (kg). 3 tiêu chí kỹ chiến thuật: TĐTB (m/gy), TSB (bước/gy), ĐDB (m). [61]
- Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Hùng Cường (2000) [15], Đặc điểm một số chỉ số huyết học, sinh hóa máu và sinh hóa nước tiểu VĐV trẻ 14 - 16 tuổi một số môn thể thao trọng điểm (bơi lội, Điền kinh, cử tạ), Trường ĐH TDTT Bắc Ninh tác giả đã dùng các chỉ số sinh hoá máu như sau:
+ Urê (mmol/l), Glucose (mmol/l), Creatinin (mmol/l), Protein (g/l), Cholesterol (mmol/l), SGOT (U/l), SGPT (U/l), Pk (U/l), Ca (mmol/l), Ca++ (mmol/l), Phospho (mmol/l).
- Health - Carter (2002) [88] về hình thái Somatotype đã dùng 10 tiêu chí hình thái học gồm chiều cao đứng (cm), cân nặng (kg), nếp mỡ cơ tam đầu cánh tay (cm), nếp hốc vai (cm), nếp mỡ hông (cm), nếp cơ tam đầu cẳng chân (cm), tiêu chí vòng cánh tay co (cm), vòng cẳng chân (cm), rộng khuỷu (cm) và rộng khớp gối (cm), tính các nhân tố I, II, III để xác định tọa độ X, Y. Xác định các dạng hình thái của các môn thể thao: Dạng nội mô (endomorph), dạng trung mô (mesomorph) dạng ngoại mô (ectomorph)
- Tác giả P.D. Siris, P.M. Gaidarsca, K.I. Rachep (1992) [45]; Hình thái học: Đã sử dụng 16 tiêu chí để đánh giá hình thái cơ thể: Chiều cao đứng (cm), Dài bàn chân (cm), Cân nặng (kg), Dài đùi (cm), Dài sải tay (cm), Dài cẳng chân (cm), Vòng ngực (cm), Dài bàn chân (cm), Vòng đùi (cm), Dài cánh tay (cm), Vòng cẳng chân (cm), Dài cẳng tay (cm), Rộng vai (cm), Dài bàn chân (cm), Rộng hông (cm), Và một tiêu chí DTS (ml), Dài thân (cm).
- Nguyễn Đại Dương (1997) [19], Tuyển chọn và định hướng thể thao đối với VĐV trẻ trong chạy cự ly trung bình và cự ly dài. Tác giả đã lựa chọn được 23 tiêu chí đặc trưng cự thể sau để sử dụng trong tuyển chọn VĐV chạy cự ly trung bình và cự ly dài: 04 tiêu chí hành thái: Chỉ số BMI (kg/m2), dài chân A/chiều cao đứng (%), dài chân H - dài chân C (cm), dài gân Achille (cm); 08 tiêu chí chức năng: Dung tích sống tương đối (ml/kg), VO2max tương đối (ml/kg/min), Thương số hô hấp, tiêu chí Oxy mạch (mmol/l), Hb (g/l), Bla max (mmol/l), Qsmax (ml), Qsmax/Qstĩnh; 02 tiêu chí tâm lý: Test soát vòng hở Landont (bit/s), phản xạ đơn (ms); 09 tiêu chí thể lực: Chạy 30m TĐC (s), Chạy 100m XPT (s), Chạy 600m (s), Chạy 800m (s), Chạy 1500m (min), Chạy 3000m (min), Chạy 5000m (min), Bật xa 3 bước tại chỗ (m), Bật xa 10 bước tại chỗ (m).
- Theo tác giả Trịnh Hùng Thanh và Trần Văn Đạo (1997) Huấn luyện chạy CLTB, dài và maratong [55], có nội dung cụ thể như: Chạy đạp sau 100m (s), Bật xa tại chỗ (cm), Bật 3 bước tại chỗ (cm), Chạy 30 tốc độ cao (s), Chạy 30m xpc (s), Chạy 60m xpc (s), Chạy 100m (s), Chạy 400m (s), Chạy 800m (phút), Chạy 1000m (phút), Chạy 1500m (phút), Chạy 3000m (phút), Chạy 5000m (phút), Chạy 2000m (phút), Test Cooper 12 phút (m).
- Nguyễn Thế Truyền, Lê Quý Phượng, Nguyễn Kim Minh, Ngô Đức Nhuận, Nguyễn Thị Tuyết (1999) [65], Xác định chuẩn mực đánh giá trình độ tập luyện của
VĐV ở một số môn thể thao trọng điểm trong chương trình Quốc gia về thể thao, Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học, Hà Nội. Nhóm tác giả sử dụng các test đánh giá TĐTL cho VĐV điền kinh gồm:
+ Chức năng: Mạch đập yên tĩnh (lần/phút), Huyết áp max và min (mmHg), Công năng tim (HW), Dung tích sống (lít), Công suất yếm khí tối đa tương đối, Công suất yếm khí tối đa tuyệt đối, Hàm lượng Axitlactic trước VĐ, Hàm lượng Axitlactic sau VĐ, VO2max (mml/kg/min), Siêu âm tim.
+ Thể lực: Chạy 100m xuất phát cao (s), Bật xa 10 bước tại chỗ (m), Chạy 600m (s), Chạy 3000m (s), Chạy 10000m (s), Bật xa 3 bước (m), Bật xa 7 bước (m), Bật xa 10 bước (m), Chạy 5000m (s), Chạy 800m (s), Chạy 1000m (s), Chạy 1500m (s)
+ Tâm lý: Loại hình thần kinh.
- Lê Đình Hải (2009), đã sử dụng các nội dung sau đây để đánh giá TĐTL đội tuyển ĐK chạy CLTB Tỉnh Khánh Hòa [21]
+ Hình thái: Chiều cao đứng (cm), Cân nặng (kg), Chỉ số Quetelet (g/cm), Chỉ số BMI (kg/m2), Tỷ lệ mỡ của cơ thể F%, Dài chân H (cm), Dài chân A (cm), Dài chân B (cm), Dài chân C (cm), Chỉ số gân Asin (cm), Chỉ số vòm bàn chân (cm), Chức năng sinh lý (cm), HA (mmHg), Tần số nhịp tim (lần/phút), Dung tích sống (ml), Công năng tim (HW), Test PWC170, Chỉ số VO2max (ml/kg/phút), Test Cooper (m), Công suất yếm khí (W), Công suất lactic (W).
+ Tố chất thể lực: Bật xa 3 bước (m), Chạy 600m (s), Bật xa 10 bước (m), Chạy 800m (s), Chạy 30m XPC (s), Chạy 1000m (s), Chạy 60m xuất phát cao (s), Chạy 1500m (s), Chạy 400m (s).
- Theo Dương Nghiệp Chí, Nguyễn Kim Minh và cộng sự (2000) Điền kinh SGK cho SV ĐH TDTT, Nxb TDTT Hà Nội [8], đã sử dụng các test như: Chạy 100m XPC (s), Bật xa 3 bước tại chỗ (cm), Bật xa 10 bước (m), Chạy 400m (s), Chạy 600 m (s), Chạy 800m (s), Chạy 1000m (s), Chạy 1500m (s).
- Theo Nguyễn Thế Truyền (2001) [64], Nguyễn Thị Tuyết (2000) [67] và Nguyễn Mạnh Hùng (2001) [26] cho rằng một trong những yếu tố tâm lý đánh giá trình độ tập luyện VĐV chạy cự ly trung bình và dài là loại hình thần kinh và thời gian phản xạ.
- Theo tác giả Trịnh Toán (2013) với Đề tài “Xác định quan hệ giữa thành tích thi đấu với chức năng sinh lý, tố chất thể lực, kỹ chiến thuật của VĐV chạy CLTB ở lứa tuổi 16-18” [61] đã sử dụng các test sau:
+ Chức năng sinh lý - 10 chỉ tiêu: Tần số nhịp tim (lần /phút), HA tối đa (mmHg), HA tối thiểu (mmHg), công năng tim, DTS (ml), DTS/Cân nặng (ml/kg), VO2max tương đối (ml/kg/ph), PWC170 (m/giây), Axit lactic (mmol/l), VAnT (m/ giây).
+ Tố chất thể lực - 12 chỉ tiêu: Bật xa 3 bước tại chỗ (m), bật xa 10 bước tại chỗ (m), chạy 30m XPC (giây), chạy 100m XPC (giây), chạy 400m (giây), chạy 600m (giây), chạy 800m (giây), chạy 1000m (giây), chạy 1.500m (giây), chạy 12 phút (Test Cooper) (m), lực cơ lưng (kG), lực cơ đùi (kG).
+ Kỹ chiến thuật - có 3 chỉ tiêu: TĐTB (m/ giây), ĐDB (m) và TSB (bước/ giây).
- Theo Omri Inbar (1999) [43] đánh giá năng lực yếm khí VĐV chạy cự ly trung bình và dài bằng Wingate test qua hai chỉ số công suất yếm khí alactac (RPP) và công suất yếm khí lactate (RMP).
- Phạm Văn Liệu (2016) “Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá TĐTL của VĐV các môn thể thao hoạt động có chu kỳ lứa tuổi 15-17 tại Thanh Hóa” [32]. Kết quả nghiên cứu của tác giả đã lựa chọn được 3 nhóm yếu tố:
+ Hình thái: Chiều cao (cm), Cân nặng (kg), Chỉ số dài chân B/chiều cao, Vòng cổ chân (cm), Vòng cẳng chân (cm), Rộng bàn chân (cm), Vòng bụng (cm), Vòng mông (cm), Dài gân Asin (cm).
+ Chức năng: Mạch yên tĩnh (lần /phút), Huyết áp tối đa, huyết án tối thiểu (mmHg), Dung tích sống (ml), Axitlactic yên tĩnh (mmol/lít), Axitlactic sau vận động (mmol/lít), Chỉ số công năng tim (HW), VO2max (ml/kg/ph), PWC170 (m/gy), VAnT (m/gy).
+ Tố chất thể lực: Lực bóp tay thuận (kG), Lực cơ lưng (kG), Lực cơ đùi (kG), Dẻo gập thân (cm), Bật xa 3 bước tại chỗ (m), Bật xa 10 bước tại chỗ (m), Chạy 30m xuất phát cao (gy), Chạy 60m tốc độ cao (gy), Chạy 400m (gy), Chạy 1000m nam, 800m nữ (phút), Chạy 2000m nam, 1500m nữ (phút), Chạy 12 phút (m).
- Phan Thùy Linh (2020) “Nghiên cứu nội dung, tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện VĐV chạy cự ly trung bình (800 m, 1500 m) cấp cao Việt Nam” [33]. Kết quả nghiên cứu cũng đã lựa chọn được 3 nhóm chỉ tiêu:
+ Nhóm yếu tố hình thái có 03 chỉ tiêu: Vòng cổ chân/Dài gân Asin (%), Dài chân C/Dài chân H (%), Độ dài chân A/Chiều cao đứng (%).
+ Nhóm yếu tố chức năng - tâm lý có 08 chỉ tiêu: Dung tích sống tương đối (ml/kg), VO2max tương đối (ml/kg/phút), Thương số hô hấp (mmol/lít), Qs/max (ml), Qsmax/Qstĩnh (ml), Phản xạ đơn (ms), Nỗ lực ý chí (P), Soát vòng hở Landolt (bit/s).
+ Nhóm yếu tố chuyên môn có 08 tiêu chí: Chạy 30m TĐC (s), Chạy 100m XPT (s), Chạy 600m (phút:giây), Chạy 3000m (phút:giây), Bật xa 3 bước tại chỗ (m), Bật xa 10 bước tại chỗ (m), Chạy 800m (phút:giây), Chạy 1500m (phút:giây).
- Ngoài các tác giả trong và ngoài nước đã nghiên cứu xây dựng hệ thống các chỉ số và test đánh giá TĐTL các môn thể thao thì Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cũng đã ban hành Thông tư số 03/2015/TT-BVHTTDL “Quy định về giám định khoa học đánh giá trình độ tập luyện thể thao và kiểm tra sức khỏe của VĐV”[56]. Thông tư này là cơ sở pháp lý để các HLV cũng như các nhà quản lý chuyên môn trong lĩnh vực đào tạo VĐV lựa chọn những nội dung và test phù hợp với từng môn thể thao chuyên sâu để đánh giá TĐTL cho VĐV. Các nội dung và test được sử dụng trong “Giám định khoa học đánh giá trình độ tập luyện thể thao của VĐV” bao gồm:
+ Kiểm tra, đánh giá thể lực, kỹ thuật theo các chỉ tiêu do Hội đồng giám định đề xuất trình Tổng cục Thể dục thể thao xem xét, quyết định.
+ Kiểm tra, đánh giá hình thái theo các chỉ tiêu được Hội đồng giám định lựa chọn trong các chỉ tiêu: Gồm có 20 chỉ tiêu.
+ Kiểm tra, đánh giá y sinh học theo các chỉ tiêu được Hội đồng giám định lựa chọn trong các chỉ tiêu:
* Nhóm chỉ tiêu dựa trên kết quả xét nghiệm tế bào máu: Gồm có 16 chỉ tiêu.
* Nhóm các chỉ tiêu về chức năng đáp ứng sinh lý của các cơ quan trong cơ thể đối với lượng vận động tối đa: Gồm có 9 chỉ tiêu.
* Nhóm các chỉ tiêu về năng lực yếm khí đánh giá trình độ tập luyện: Gồm có 3 chỉ tiêu.
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá lượng vận động trước và sau buổi tập nặng: Gồm có 2 chỉ tiêu.
+ Kiểm tra, đánh giá tâm lý theo các chỉ tiêu do Hội đồng giám định lựa chọn trong các chỉ tiêu:
* Nhóm các phương pháp đánh giá chức năng tâm lý: Gồm có 11 chỉ tiêu.
* Nhóm phương pháp đánh giá trạng thái tâm lý: Gồm có 5 chỉ tiêu.
* Nhóm các phương pháp chẩn đoán khí chất, tính cách: Gồm có 3 chỉ tiêu.
- Qua quan sát quá trình huấn luyện tại các trung tâm đào tạo VĐV của các Tỉnh, thành phố như: TP HCM, Đồng Nai, Khánh Hòa, Hà Nội, Bình Phước,... kết hợp với mạn đàm trao đổi với các HLV môn Điền kinh còn thấy các HLV đã sử dụng các chỉ số, chỉ tiêu đánh giá TĐTL cho VĐV chạy cự ly dài:
+ Hình thái: Chiều cao đứng (cm), Cân nặng (kg), Vòng cổ chân (cm), Dài chân A (%), Chỉ số dài chân A/cao đứng (%), Chỉ số dài chân C/dài chân H (%), Dài gân Asin (cm), Chỉ số Đùi/cẳng chân A (%), Chỉ số BMI, Chỉ số Quetlet.
+ Chức năng: Mạch đập yên tĩnh (lần/phút), Huyết áp max và min (mmHg), Công năng tim (HW), Dung tích sống (lít), VO2max (mml/kg/min), PWC170 xe đạp lực kế (m/s).
+ Sinh hóa máu: WBC, RBC, HGB, HCT, MCV, MCH, MCHC, RWD, PTL,
Axitlactic.
+ Thể lực chuyên môn: Chạy 30m XPT (s), Chạy 60m XPC (s), Chạy 100m XPC (s), Chạy 400m (s), Chạy 800m (s), Chạy 1000m (s), Chạy 1500m (s), Test copper (m), Chạy 3000m (s), Chạy 5000m (s), Chạy 10000m (s), Bật xa 03 bước tại chỗ (m), Bật xa 7 bước tại chỗ (m), Bật xa 10 bước tại chỗ (m).
3.1.2. Sơ lược lựa chọn chỉ số, chỉ tiêu đánh giá TĐTL cho nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ Chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi
Qua hệ thống hóa các chỉ số, chỉ tiêu đánh giá trình độ tập luyện cho nam VĐV đội tuyển Điền kình trẻ chạy cự ly dài tỉnh Khánh Hoà, đề tài tổng hợp được hơn 75 chỉ số và test (ở bước 1).
Dựa vào Cơ sở lý luận trong đánh giá TĐTL đối với VĐV chạy cự ly dài; đặc điểm môn Chạy cự ly dài; đặc điểm đối tượng nghiên cứu là VĐV nam lứa tuổi 15-17 mới tham gia tập luyện (từ 6 tháng đến 1 năm); tình hình thực tiễn của Tỉnh Khánh Hoà và để tránh sự trùng lặp về tính thông báo của test. Đề tài lược bớt hơn 25 chỉ số và Test, còn giữ lại 50 chỉ số và test để đánh giá TĐTL cho nam VĐV đội tuyển Điền kình trẻ chạy cự ly dài 15-17 tuổi tỉnh Khánh Hoà thể hiện qua bảng 3.1 gồm:
Bảng 3.1: Sơ lược test đánh giá trình độ tập luyện cho nam VĐV đội tuyển Điền kình trẻ chạy cự ly dài tỉnh Khánh Hoà
Các chỉ số hình thái | |
1 | Chiều cao (cm) |
2 | Cân nặng (kg) |
3 | Chỉ số Quetelet |
4 | Chỉ số IBM |
5 | Chỉ số dài chân A/cao đứng (%) |
6 | Chỉ số (dài chân B-dài cẳng chân A)/dài cẳng chân A (%) |
7 | Chỉ số vòng cổ chân/dài gân Achille (%) |
8 | Cấu trúc hình thể Somatotype |
Chức năng sinh lý | |
9 | Mạch yên tĩnh (l/phút) |
10 | Siêu âm tim |
11 | Công năng tim (HW) |
12 | Huyết áp (mmhg) |
13 | VO2 Max (ml/kg/min) |
14 | Dung tích sống (lít) |
15 | Công suất yếm khí tổng hợp ACP (w/kg) |
16 | Công suất yếm khí tối đa tương đối RPP (w/kg) |
Sinh hóa huyết học | |
17 | WBC (10^9/L) - (Trước, sau vận động, hồi phục) |
18 | RBC (10^12/l) - (Trước, sau vận động, hồi phục) |
19 | Hb (g/dL) - (Trước, sau vận động, hồi phục) |
20 | Hct (%) |
21 | MCV (fL) |
22 | MCH (pg) |
23 | MCHC (g/dL) |
24 | RDW (%) |
Có thể bạn quan tâm!
- Phương Pháp Tổng Hợp Và Phân Tích Tài Liệu
- Phân Loại Khả Năng Hoạt Động Tim Theo Chỉ Số Hw Của Ruffier
- Nghiên Cứu Xây Dựng Hệ Thống Chỉ Tiêu Và Tiêu Chuẩn Đánh Giá Trình Độ Tập Luyện Cho Nam Vđv Đội Tuyển Điền Kinh Trẻ Chạy Cự Ly Dài 15 – 17 Tuổi
- Phỏng Vấn Các Chuyên Gia, Hlv, Nhà Khoa Học Là Những Người Có Kinh Nghiệm Trong Huấn Luyện Cho Nam Vđv Đội Tuyển Điền Kinh Trẻ Chạy Cự Ly Dài 15 – 17
- Chỉ Số Và Test Được Lựa Chọn Để Đánh Giá Tđtl Cho Nam Vđv Đội Tuyển Điền Kinh Trẻ Chạy Cự Ly Dài 15-17 Tuổi Tỉnh Khánh Hoà
- Thực Trạng Cấu Trúc Hình Thể Somatotype Theo Phương Pháp Heath-