Bảng 3.6: 39 chỉ số và test được lựa chọn để đánh giá TĐTL cho nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ chạy cự ly dài 15-17 tuổi tỉnh Khánh Hoà
1 | Chiều cao (cm) |
2 | Chỉ số dài chân A/cao đứng x 100 (%) |
3 | Chỉ số (dài chân B-dài cẳng chân A)/dài cẳng chân A x 100 (%) |
4 | Chỉ số vòng cổ chân/dài gân Achille x 100 (%) |
5 | Chỉ số Quetelet (g/cm) |
6 | Cấu trúc hình thể Somatype |
Chức năng | |
7 | Nhịp tim yên tĩnh (l/phút) |
8 | Công năng tim (HW) |
9 | VO2 Max (ml/kg/min) |
10 | Dung tích sống (lít) |
11 | Công suất yếm khí tổng hợp ACP (w/kg) |
12 | Công suất yếm khí tối đa tương đối RPP (w/kg) |
Sinh hóa huyết học | |
13 | WBC (10^9/L) - (Trước vận động, sau vận động và hồi phục) |
14 | RBC (10^12/l) - (Trước vận động, sau vận động và hồi phục) |
15 | Hb (g/dL) - (Trước vận động, sau vận động và hồi phục) |
16 | Hct (%) |
17 | MCV (fL) |
18 | MCH (pg) |
19 | MCHC (g/dL) |
20 | RDW (%) |
21 | PLT (10^9/L) |
22 | Cortisol máu (μg/dL) - (Trước vận động, sau vận động và hồi phục) |
23 | Testosteron (ng/mL) - (Trước vận động, sau vận động và hồi phục) |
24 | Acid lactic (mmol/L) - (Trước vận động, sau vận động và hồi phục) |
25 | Urea/serum (mg/dL) - (Trước vận động, sau vận động và hồi phục) |
Tâm lý | |
26 | Phản xạ đơn (ms) |
27 | Phản xạ lựa chọn (ms) |
28 | Năng lực xử lý thông tin (bit/s) |
29 | Chú ý tổng hợp (p) |
30 | Ổn định chú ý (lần) |
31 | Loại hình thần kinh |
Thể lực | |
32 | Chạy 30 m XPT (s) |
33 | Chạy 100 m XPC (s) |
34 | Chạy 400 m XPC (s) |
35 | Chạy 1000 m XPC (s) |
36 | Test Cooper (m) |
37 | Chạy 5000 m XPC (s) |
38 | Chạy 10000 m XPC (s) |
39 | Bật xa 10 bước (m) |
Có thể bạn quan tâm!
- Nghiên Cứu Xây Dựng Hệ Thống Chỉ Tiêu Và Tiêu Chuẩn Đánh Giá Trình Độ Tập Luyện Cho Nam Vđv Đội Tuyển Điền Kinh Trẻ Chạy Cự Ly Dài 15 – 17 Tuổi
- Sơ Lược Lựa Chọn Chỉ Số, Chỉ Tiêu Đánh Giá Tđtl Cho Nam Vđv Đội Tuyển Điền Kinh Trẻ Chạy Cự Ly Dài 15 – 17 Tuổi
- Phỏng Vấn Các Chuyên Gia, Hlv, Nhà Khoa Học Là Những Người Có Kinh Nghiệm Trong Huấn Luyện Cho Nam Vđv Đội Tuyển Điền Kinh Trẻ Chạy Cự Ly Dài 15 – 17
- Thực Trạng Cấu Trúc Hình Thể Somatotype Theo Phương Pháp Heath-
- Kết Quả Kiểm Tra Test Loại Hình Thần Kinh Nam Vđv Đội Tuyển Điền Kinh Trẻ Chạy Cự Ly Dài 15 – 17 Tuổi Tỉnh Khánh Hoà (N = 09)
- Đánh Giá Sự Phát Triển Tđtl Của Nam Vđv Đội Tuyển Điền Kinh Trẻ Chạy Cự Ly Dài 15 – 17 Tuổi Tỉnh Khánh Hòa Sau 2 Năm Tập Luyện (2017 Và 2018).
Xem toàn bộ 255 trang tài liệu này.
3.1.6. Bàn luận về kết quả lựa chọn hệ thống chỉ số và chỉ tiêu đánh giá TĐTL của nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ chạy CLD 15-17 tuổi tỉnh Khánh Hòa
Qua 5 bước lựa chọn để xác định các chỉ số và chỉ tiêu đánh giá TĐTL của nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ chạy CLD gồm:
Bước 1: Hệ thống hóa các chỉ số, chỉ tiêu đã được sử dụng thông qua các tài liệu, các công trình nghiên cứu khoa học.
Bước 2: Sơ lược lựa chọn chỉ số, chỉ tiêu đánh giá TĐTL cho nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ Chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi.
Bước 3: Phỏng vấn các chuyên gia, HLV, nhà khoa học là những người có kinh nghiệm trong huấn luyện cho nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ Chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi.
Bước 4: Kiểm nghiệm độ tin cậy, tính khách quan để xác định hệ thống các chỉ tiêu và tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện cho nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ Chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa.
Bước 5: Kiểm nghiệm tính thông báo của các chỉ tiêu đánh giá trình độ tập luyện cho nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ Chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa.
Kết quả từ hơn 75 chỉ số và chỉ tiêu đã được hệ thống hóa ở bước 1, Luận án đã lựa chọn được 39 chỉ số và chỉ tiêu tương đối toàn diện về các mặt. Trong đó có: 6 chỉ số Hình thái; 6 chỉ số Chức năng sinh lý; 13 chỉ số Sinh hóa huyết học; 6 test Tâm lý; 8 test Thể lực. Tổng cộng 39 chỉ số và chỉ tiêu được chọn đảm bảo tính logic, có đủ cơ sở khoa học nên đảm bảo độ tin cậy, tính khách quan và đặc biệt thông qua xác định mối tương quan giữa các test với thành tích thi đấu, làm cơ sở đánh giá chính xác năng lực vận động của VĐV qua từng thời điểm, thời kỳ đảm bảo đánh giá sự tăng tiến phù hợp với quy luật phát triển thành tích thể thao, nên đảm bảo tính chất đặc trưng và toàn diện trong đánh giá TĐTL cho nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ chạy cự ly dài.
Trong quá trình lựa chọn các chỉ số và chỉ tiêu, luận án luôn tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau:
Phải căn cứ cơ sở pháp lý đã được Bộ văn hóa thể thao và Du lịch quy định trong thông tư 03/2015/TT-BVHTTDL “Quy định về giám định khoa học đánh giá trình độ tập luyện thể thao và kiểm tra sức khỏe của VĐV” [56]. Trong đó thông tư có hướng dẫn việc giám định khoa học chính là đánh giá trình độ tập luyện cho VĐV
các môn thể thao, đồng thời còn đưa ra các chỉ số hình thái, chức năng sinh lý, sinh hóa, tâm lý làm cơ sở cho các đội thể thao xem xét và lựa chọn các chỉ số theo đặc trưng của môn thể thao chuyên sâu cho phù hợp. Riêng các test thể lực (chuyên môn) do các hội đồng giám định hoặc các ban huấn luyện các đội tuyển tự lựa chọn theo đặc trưng của môn thể thao.
Dựa trên cơ sở những luận cứ khoa học và những công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước làm cơ sở cho việc xây dựng hệ thống các chỉ số và test đánh giá TĐTL cho VĐV chạy cự ly dài đảm bảo tính khoa học, hiệu quả.
Các chỉ số và test đánh giá phải phù hợp với đặc điểm tâm - sinh lý của các VĐV chạy cự ly dài lứa tuổi 15-17, đảm bảo tính đặc trưng và toàn diện về các mặt hình thái, chức năng, tâm lý, thể lực.
Hệ thống các chỉ số và test được lựa chọn phải bảo đảm tính khoa học, có độ tin cậy và giá trị thông tin cao.
Qua đó cho thấy, việc xây dựng hệ thống các chỉ số và test được thực hiện theo một quy trình chặt chẽ, bảo đảm tính khoa học, khách quan, có tính kế thừa, tính mới nhưng phù hợp với đặc trưng của môn chạy cự ly dài.
Kết quả lựa chọn các chỉ số và test đánh giá trình độ tập luyện cho VĐV nam chạy cự ly dài lứa tuổi 15-17 về cơ bản có sự trùng lặp với Thông tư 03/2015/TT- BVHTTDL và các kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước như: Trịnh Hùng Thanh, Trần Văn Đạo (1997) [55]; Nguyễn Đại Dương (1997) [19]; Nguyễn Thế Truyền, Nguyễn Kim Minh, Trần Quốc Tuấn (2002) [66]; Nguyễn Thế Truyền, Lê Quý Phượng, Nguyễn Kim Minh, Ngô Đức Nhuận, Nguyễn Thị Tuyết (1999) [65];... Ngoài ra, đề tài còn cập nhật các kiến thức từ thực tiễn công tác huấn luyện môn chạy cự ly dài của các HLV đang huấn luyện tại các Trung tâm huấn luyện thể thao Quốc gia và các HLV ở các tỉnh thành có nhiều kinh nghiệm và thành tích trong công tác huấn luyện. Các chỉ số và test cụ thể sau:
- Về hình thái
Chạy cự ly dài là môn thể thao lấy vận động chi dưới làm chính, nên chiều cao, các chỉ số ở phần chi dưới là những chỉ số đặc trưng rất phù hợp để đánh giá về mặt hình thái đối với VĐV chạy cự ly dài. Từ những đặc điểm trên cho thấy, những VĐV có chiều cao tốt, chân dài, cẳng chân dài, gân Achille dài và vòng cổ chân nhỏ có ưu thế trong tập luyện và thi đấu chạy cự ly dài [54].
Qua đó việc chọn các chỉ số hình thái: Chiều cao đứng (cm); (dài chân A/cao đứng) x 100 (%); ((dài chân B-dài cẳng chân A)/dài cẳng chân A) x 100 (%); vòng cổ chân/dài gân Achille x 100 (%); Quetelet (g/cm); cấu trúc hình thể Somatype để đánh giá TĐTL nam VĐV đội tuyển chạy cự ly dài tỉnh Khánh Hoà là hợp lý.
- Về chức năng sinh lý
Các yếu tố chức năng sinh lý quy định khả năng hoạt động thể lực của cơ thể. Khả năng chức phận của các cơ quan trong cơ thể là năng lực tiềm ẩn của mỗi con người được phát triển, hoàn thiện nhờ quá trình giáo dục, rèn luyện và bộc lộ ra bên ngoài bằng tố chất thể lực và năng lực vận động [41].
Chức năng của cơ thể còn được đánh giá thông qua các hoạt động định lượng, phản ứng của cơ thể thể hiện một phần TĐTL của VĐV đó. Ví dụ như: Trong trạng thái hoạt động định lượng, VĐV có TĐTL cao hơn thường có tần số mạch đập tăng chậm hơn so với VĐV có TĐTL thấp. Chức năng hô hấp, tim mạch của VĐV có trình độ cao, thường thích nghi với hoạt động cơ bắp tốt hơn so với VĐV có trình độ thấp. Chính vì vậy, việc xác định các chỉ số chức năng sinh lý ở trạng thái hoạt động định lượng là những thông tin có giá trị để so sánh và đánh giá TĐTL của VĐV [29].
Việc chọn các chỉ số chức năng như: Mạch yên tĩnh (lần/phút); Dung tích sống (ml); Công năng tim (HW); VO2max/kg (ml/ph/kg); Công xuất yếm khí tổng hợp ACP (w/kg); Công xuất yếm khí tối đa tương đối RPP (w/kg). Các test này rất phù hợp trong sử dụng để đánh giá TĐTL cho VĐV chạy cự ly dài.
- Sinh hóa máu
Luận án tiến hành lựa chọn các chỉ số sinh hóa máu thông qua xét nghiệm máu để xác định trạng thái sức khỏe của VĐV và đánh giá các chỉ số sinh hóa máu trước vận động (yên tĩnh), sau vận động (sau bài tập test copper) và sau hồi phục (sau nghỉ ngơi 1 đêm) để đánh giá năng lực thích nghi LVĐ cũng như đánh giá năng lực hồi phục của VĐV.
Các chỉ số sinh hóa máu được lựa chọn: WBC (10^9/L) - (Trước, sau vận động, hồi phục); RBC (10^12/l) - (Trước, sau vận động, hồi phục); Hb (g/dL); Cortisol máu (μg/dL) - (Trước, sau vận động, hồi phục); Testosteron (ng/mL) - (Trước, sau vận động, hồi phục) ; Acid lactic (mmol/L) - (Trước, sau vận động, hồi phục); Urea/serum (mg/dL) - (Trước, sau vận động, hồi phục); Hct (%); MCV (fL); MCH (pg); MCHC (g/dL); RDW (%); PLT (10^9/L).
- Về tâm lý: Mọi quá trình sinh học của cơ thể con người đều chịu sự chi phối và điều tiết của hệ thần kinh. Ngược lại, mọi hoạt động của cơ thể, nhất là hoạt động
thể lực với cường độ cao như các buổi tập luyện với LVĐ lớn, kéo dài sẽ gây mệt mỏi của hệ thần kinh trung ương và làm giảm khả năng điều tiết của nó với các hoạt động của cơ thể. Nó biểu hiện ở sự giảm sút tính hưng phấn và tính linh hoạt cơ năng của hệ thần kinh. “Thời gian phản xạ là chỉ tiêu nhạy cảm và đặc trưng cho tính hưng phấn và tính linh hoạt cơ năng của hệ thần kinh trung ương cũng như các cơ quan cảm thụ và cơ quan hiệu ứng” [13, tr 25]. Trạng thái hưng phấn và tính linh hoạt cơ năng của hệ thần kinh trung ương cao, thời gian phản xạ sẽ nhanh, năng lực vận động và khả năng chịu đựng LVĐ cũng cao. Ngược lại, thời gian phản xạ chậm phản ánh chức năng cuả hệ thần kinh trung ương bị suy giảm, khả năng tiếp thu LVĐ cũng giảm sút. Trong chạy cự ly dài, VĐV phải vượt qua quãng đường dài 5.000m -10.000m, cơ thể chịu đựng LVĐ lớn và kéo dài làm tiêu hao lượng năng lượng rất lớn trong thời gian dài kèm theo sự gắng sức tối đa. Vì thế, họ phải có sự bền bỉ, kiên cường để vượt qua nỗi đau về thể chất và hoàn thành tốt cuộc đua. Theo Christopher John Gore, PhD thì: “trong thi đấu thì giữa hai VĐV ngang bằng nhau về thể chất thì người nào có tâm lý thi đấu ổn định, kiên trì, vượt khó tốt hơn sẽ chiến thắng” [81, tr 145].
Kết quả nghiên cứu chọn các nội dung Phản xạ đơn, Phản xạ lựa chọn, Năng lực xử lý thông tin, Ổn định chú ý, Chú ý tổng hợp và Loại hình thần kinh dùng để đánh giá TĐTL cho nhóm nghiên cứu là phù hợp.
- Về thể lực
Theo Aulic I.V (1982) “những môn thể thao có chu kỳ mà sức bền là tố chất trội nhất, thì thành tích của VĐV phụ thuộc trực tiếp vào khả năng tiêu thụ oxy của cơ thể. Ở đây, TĐTL phụ thuộc vào trình độ thể lực. Trong trường hợp này “TĐTL” và “trình độ thể lực” hầu như trùng nhau [1, tr 7]. Nhận định của Aulic I.V cũng trùng với kết quả nghiên cứu của luận án. Sức bền là tố chất thể lực quan trọng quyết định thành tích của các VĐV chạy cự ly dài. Kết quả nghiên cứu, luận án chọn 6/8 test đánh giá thể lực liên quan đến đánh giá sức bền chuyên môn cho nhóm nghiên cứu. Kết quả cho thấy lựa chọn đó hợp lý vì các test trên tương quan rất chặt với thành tích thi đấu của VĐV (bảng 3.4).
Như vậy, với 39 chỉ số và test đã được luận án lựa chọn đánh giá TĐTL cho nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ chạy cự ly dài 15-17 tuổi tỉnh Khách Hòa là đảm bảo phù hợp với khách thể nghiên cứu.
Tiểu kết: Thông qua lộ trình 5 bước xây dựng test gồm: Hệ thống hóa các chỉ số và chỉ tiêu đã được sử dụng; Sơ lược lựa chọn theo kinh nghiệm; Phỏng vấn chuyên gia, HLV, nhà khoa học; Đặc biệt qua kiểm nghiệm độ tin cậy và tính khách quan;
kiểm nghiệm tính thông báo của test, là đảm bảo tính logic, tính khách quan, độ tin cậy để xác định được hệ thống 39 chỉ số và test đánh giá TĐTL cho nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ chạy cự ly dài lứa tuổi 15-17 tỉnh Khánh Hòa gồm các chỉ số và Test sau:
- Hình thái (có 06 chỉ số): Chiều cao (cm), Chỉ số dài chân A/cao đứng x 100 (%), Chỉ số (dài chân B-dài cẳng chân A)/dài cẳng chân A x 100 (%), Chỉ số vòng cổ chân/dài gân Achille x 100 (%), Chỉ số Quetelet (g/cm), Cấu trúc hình thể Somatype.
- Chức năng (có 06 chỉ số): Mạch đập yên tĩnh (lần/phút), Công năng tim (HW), VO2 Max (ml/kg/min), Dung tích sống (lít), Công suất yếm khí tổng hợp ACP (w/kg), Công suất yếm khí tối đa tương đối RPP (w/kg).
- Sinh hóa máu (có 13 chỉ số): WBC (10^9/L), RBC (10^12/l), Hb (g/dL), Hct (%), MCV (fL), MCH (pg), MCHC (g/dL), RDW (%), PLT (10^9/L), Cortisol máu
(μg/dL), Testosteron (ng/mL), Acid lactic (mmol/L), Urea/serum (mg/dL).
- Tâm lý (có 06 chỉ số): Phản xạ đơn (ms), Phản xạ lựa chọn (ms), Năng lực xử lý thông tin (bit/s), Chú ý tổng hợp (p), Ổn định chú ý (lần), Loại hình thần kinh (K).
- Thể lực (có 08 test): Chạy 30 m XPT (s), Chạy 100 m XPC (s), Chạy 400m XPC (s), Chạy 1.000m XPC (s), Chạy 5.000m XPC (s), Chạy 10.000m XPC (s), Test Cooper (m), Bật xa 10 bước (m).
3.2. Ứng dụng hệ thống các chỉ số, chỉ tiêu đánh giá trình độ tập luyện cho nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ Chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa sau 2 năm tập luyện (2017 – 2018)
3.2.1. Đánh giá thực trạng ban đầu trình độ tập luyện cho nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ Chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa.
Để đánh giá thực trạng trình độ tập luyện cho nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ Chạy cự ly dài 15-17 tuổi tỉnh Khánh Hòa luận án tiến hành kiểm tra thành tích 39 chỉ số, chỉ tiêu sau đó tính giá trị trung bình ( X ), độ lệch chuẩn (S), hệ số biến thiên (CV) và sai số tương đối (ε) thu được kết quả như sau: Thực trạng ban đầu trình độ tập luyện cho nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ Chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa qua kiểm tra và xử lý được trình bày tại bảng 3.7.
Bảng 3.7: Thực trạng thành tích của nam VĐV đội tuyển chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hoà (n=09)
X | S | CV | ε | ||
Hình thái | Chiều cao (cm) | 166.61 | 3.03 | 1.82 | 0.01 |
Dài chân A/cao đứng x 100 (%) | 51.68 | 0.44 | 0.85 | 0.01 | |
Chỉ số Quetelet (g/cm) | 321.93 | 13.39 | 4.16 | 0.03 | |
(dài chân B-dài cẳng chân A)/dài cẳng chân A x 100 (%) | 86.31 | 2.39 | 2.77 | 0.02 | |
Vòng cổ chân/dài gân Achille x 100 (%) | 96.89 | 3.84 | 3.96 | 0.03 | |
Cấu trúc hình thể somatotype | Ngoại mô (01 VĐV) và trung ngoại mô (08 VĐV) | ||||
Chức năng sinh lý | Mạch Yên tĩnh (lần/phút) | 59,56 | 1,42 | 2,39 | 0,02 |
Công năng tim (HW) | 5.40 | 0.90 | 16.59 | 0.13 | |
Dung tích sống (lít) | 3.56 | 0.32 | 9.09 | 0.05 | |
VO2 Max (ml/kg/min) | 69.22 | 2.81 | 4.06 | 0.03 | |
CS yếm khí tổng hợp ACP (w/kg) | 11.28 | 0.62 | 5.48 | 0.04 | |
CS yếm khí tối đa tương đối RPP (w/kg) | 9.51 | 0.44 | 4.67 | 0.03 | |
Chỉ số sinh hóa máu | WBC (10^9/L) trước vận động | 5.16 | 0.01 | 0.28 | 0.01 |
WBC (10^9/L) sau vận động | 6.17 | 0.02 | 0.26 | 0.01 | |
WBC (10^9/L) sau hồi phục 1 đêm | 5.53 | 0.05 | 0.82 | 0.01 | |
RBC (10^12/l) trước vận động | 4.73 | 0.11 | 2.38 | 0.02 | |
RBC (10^12/l) sau vận động | 4.33 | 0.05 | 1.18 | 0.01 | |
RBC (10^12/l) sau hồi phục 1 đêm | 4.52 | 0.05 | 1.16 | 0.01 | |
Hb (g/dL) trước vận động | 14.60 | 0.11 | 0.74 | 0.01 | |
Hb (g/dL) sau vận động | 13.75 | 0.16 | 1.20 | 0.01 | |
Hb (g/dL) sau hồi phục 1 đêm | 14.01 | 0.14 | 0.97 | 0.01 | |
Hct (%) | 42.88 | 1.87 | 4.37 | 0.03 | |
MCV (fL) | 86.26 | 7.73 | 8.96 | 0.06 | |
MCH (pg) | 28.51 | 2.14 | 7.49 | 0.05 | |
MCHC (g/dL) | 32.64 | 1.37 | 4.19 | 0.03 | |
RDW (%) | 12.78 | 1.08 | 8.43 | 0.06 | |
PLT (10^9/L) | 245.33 | 22.06 | 8.99 | 0.06 | |
Urea/serum (mm/l) trước vận động | 2.91 | 0.20 | 6.96 | 0.05 |
Urea/serum (mm/l) sau vận động | 7.26 | 0.19 | 2.59 | 0.02 | |
Urea/serum (mm/l) sau hồi phục 1 đêm | 5.07 | 0.39 | 7.77 | 0.05 | |
Acid lactic (mmol/L) trước vận động | 2.42 | 0.98 | 7.93 | 0.05 | |
Acid lactic (mmol/L) sau vận động | 12.60 | 0.21 | 1.66 | 0.01 | |
Acid lactic (mmol/L) sau hồi phục 1 đêm | 7.61 | 0.42 | 5.48 | 0.04 | |
Cortisol máu (μg/dL) trước vận động | 11.67 | 0.83 | 7.07 | 0.05 | |
Cortisol máu (μg/dL) sau vận động | 17.77 | 1.48 | 8.32 | 0.06 | |
Cortisol máu (μg/dL) sau hồi phục 1 đêm | 13.46 | 1.21 | 9.00 | 0.06 | |
Testosteron (nm/l) trước vận động | 32.62 | 0.26 | 0.81 | 0.01 | |
Testosteron (nm/l) sau vận động | 25.63 | 1.89 | 7.36 | 0.05 | |
Testosteron (nm/l) sau hồi phục 1 đêm | 28.29 | 0.53 | 1.88 | 0.01 | |
Tâm lý | Phản xạ đơn (ms) | 303.68 | 35.62 | 11.73 | 0.08 |
Phản xạ lựa chọn (ms) | 418.33 | 58.57 | 14.00 | 0.10 | |
Ổn định chú ý (lần) | 18.22 | 1.56 | 8.58 | 0.06 | |
Chú ý tổng hợp (p) | 1.51 | 0.07 | 4.71 | 0.03 | |
Năng lực xử lý thông tin (bit/s) | 1.31 | 0.66 | 4.50 | 0.03 | |
Loại hình thần kinh K (điểm) | Ổn định (2 VĐV), cận ổn định (3 VĐV), trung gian (4 VĐV) | ||||
Thể lực | Chạy 30 m XPT (s) | 4.08 | 0.03 | 0.86 | 0.01 |
Chạy 100 m XPC (s) | 12.30 | 0.18 | 1.46 | 0.01 | |
Chạy 400 m XPC (s) | 54.45 | 0.51 | 0.94 | 0.01 | |
Chạy 1000 m XPC (s) | 172.16 | 1.90 | 1.10 | 0.01 | |
Test Cooper (m) | 3602.00 | 125.60 | 3.49 | 0.02 | |
Chạy 5000 m XPC (s) | 975.29 | 28.66 | 2.94 | 0.02 | |
Chạy 10000 m XPC (s) | 2099.44 | 85.62 | 4.08 | 0.03 | |
Bật xa 10 bước (m) | 24.88 | 0.43 | 1.74 | 0.02 |