Các Phương Án Xảy Ra Với Nhà Nk Mua Quyền Chọn Mua Usd

Ví dụ:


Một doanh nghiệp Việt Nam có nhu cầu về vốn nên vay từ ngân hàng một khoản tiền bằng USD, kỳ hạn 6 tháng, do lãi suất USD thấp. Nếu dự đoán USD sẽ tăng giá trong tương lai, để bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho khoản vay, doanh nghiệp có thể tiến hành ký hợp đồng hoán đổi ngoại hối như sau:

Bán USD và mua VND giao ngay.

Bán VND và mua USD kỳ hạn 6 tháng.


Sau 6 tháng, giao dịch kỳ hạn được thực hiện, doanh nghiệp mua USD để thanh toán gốc và lãi vay với tỷ giá đã xác định trong hợp đồng và tránh được rủi ro tỷ giá.

2.3 Hợp đồng tiền tệ tương lai

a, Khái niệm19

Hợp đồng tiền tệ tương lai là hợp đồng thỏa thuận việc mua bán một số lượng ngoại tệ đã biết theo tỷ giá cố định tại thời điểm hợp đồng có hiệu lực và việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện vào một ngày trong tương lai được xác định bởi Sở giao dịch. Hợp đồng tiền tệ tương lai thực chất chính là hợp đồng ngoại hối kỳ hạn được tiêu chuẩn hóa về loại ngoại tệ giao dịch, số lượng ngoại tệ giao dịch và ngày chuyển giao ngoại tệ.

Trong giao dịch trên thị trường tương lai, các đối tượng tham gia bao gồm: bên mua, bên bán của hợp đồng và bên trung gian giữa người mua và người bán là trung tâm thanh toán bù trừ (Clearing House). Nghĩa là, bên A muốn mua hợp đồng tương lai, anh ta có thể mua nó từ trung tâm thanh toán bù trừ; nếu bên B muốn bán một hợp đồng tương lai, anh ta có thể bán nó cho trung tâm thanh toán


19 PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, 2008, Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, NXB Thống kê, Hà Nội.

bù trừ. Trung tâm thanh toán bù trừ là một bên trong hợp đồng tương lai, luôn công bằng cho cả người bán và người mua theo những quy tắc đã được đặt ra.

Để tham gia giao dịch các hợp đồng tương lai, người giao dịch cần một khoản tiền ký gửi để đảm bảo các bên tuân theo những điều kiện của hợp đồng. Khoản tiền này được gọi là tiền ký quỹ. Lãi hay lỗ của người giao dịch trên thị trường được ghi nhận hàng ngày. Việc nhận biết lãi, lỗ dựa trên giá tương lai vào thời điểm đóng cửa. Cuối mỗi ngày giao dịch, nếu tiền trong tài khoản ký gửi giảm tới bằng hoặc dưới mức ký quỹ duy trì (Maintenance Margin) theo quy định của sở giao dịch thì phải chuyển thêm tiền vào tài khoản để đưa tiền trong tài khoản về mức ký quỹ ban đầu.

b, Phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng tiền tệ tương lai


Các hợp đồng tương lai được phát sinh từ hợp đồng kỳ hạn và cũng tương tự như hợp đồng kỳ hạn, được sử dụng vào mục đích phòng ngừa rủi ro tỷ giá và đầu cơ. Sử dụng hợp đồng tương lai vào bảo hiểm rủi ro tỷ giá có một số vấn đề cần lưu ý:

Hợp đồng tương lai có thể chuyển nhượng tại bất cứ thời điểm nào

Giả sử một khách hàng có nhu cầu GBP vào tháng 1 muốn bảo hiểm rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng tương lai, có thể tiến hành một trong 2 cách:

Cách 1: Mua hợp đồng tương lai có ngày giá trị vào trước tháng 1. Khi hợp đồng đến hạn, nhận GBP và đầu tư số GBP đó trên thị trường tiền tệ. Vào tháng 1, khi khoản đầu tư đến hạn sẽ nhận cả gốc và lãi bằng GBP.

Cách 2: Mua hợp đồng tương lai bằng ngoại tệ GBP có ngày giá trị sau tháng 1. Vào tháng 1, khi có nhu cầu GBP thì bán lại hợp đồng tương lai cho Sở

giao dịch để nhận lại USD và dùng số USD này để mua GBP trên thị trường giao ngay theo tỷ giá giao ngay hiện hành tại thời điểm chuyển nhượng hợp đồng.

Tuy nhiên, hợp đồng tương lai không hoàn toàn loại trừ được rủi ro tỷ giá bởi khoản lãi, lỗ trên tài khoản ký quỹ và sự biến động của tỷ giá giao ngay không phải lúc nào cũng bù đắp cho nhau một cách hoàn hảo.

Hợp đồng tương lai có tính chuẩn hóa cao

Tính chuẩn hóa của hợp đồng tiền tệ tương lai được thể hiện ở các khía cạnh: loại ngoại tệ, số lượng ngoại tệ mỗi hợp đồng, thời gian giao dịch.

Ví dụ:

Tại Sở giao dịch Chicago (CME), chỉ có 4 ngày giá trị, đó là: thứ tư của tuần thứ ba trong các tháng ba, sáu, chín và mười hai.

Đồng tiền giao dịch

Số lượng mỗi hợp đồng

Australian Dollar British Pound Canadian Dollar Deutsch Mark French Franc Mexican Peso Japanese Yen Swiss Franc

AUD 100.000

GBP 62.500


CAD 100.000


DEM 125.000


FRF 500.000


MXN 500.000


JPY 12.500.000


CHF 125.000

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 114 trang tài liệu này.

Nghiên cứu vấn đề sử dụng các hợp đồng ngoại hối phái sinh đối với bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam - 5

Bảng 1: Các hợp đồng tương lai trên CME

Một vấn đề nảy sinh là nhu cầu của doanh nghiệp và số lượng của các hợp đồng tương lai không khớp nhau, doanh nghiệp hoặc phải mua nhiều hơn, hoặc chỉ được mua ít hơn số lượng cần thiết, tạo nên một bộ phận lẻ không được bảo hiểm rủi ro tỷ giá. Trong khi đó, doanh nghiệp có thể mua kỳ hạn ngoại tệ ở ngân hàng với bất kỳ số lượng nào.

Với hai lý do trên, các nhà XNK, người đi vay, người cho vay thường ưu tiên sử dụng hợp đồng kỳ hạn trong việc bảo hiểm rủi ro tỷ giá. Các hợp đồng tương lai được các nhà đầu cơ ưa chuộng hơn.

2.4 Hợp đồng quyền chọn tiền tệ

a, Khái niệm20

Hợp đồng quyền chọn tiền tệ là một hợp đồng giữa hai bên, theo đó, người mua quyền chọn có quyền (không phải nghĩa vụ) mua hoặc bán một số lượng ngoại tệ cụ thể với một mức giá thực hiện đã được ấn định trước tại một thời hạn cụ thể trong tương lai, sau khi đã trả phí (premium) cho người bán quyền chọn ngay từ lúc ký hợp đồng. Trong khi đó, người bán quyền chọn có nghĩa vụ phải thực hiện hợp đồng theo các điều khoản đã thỏa thuận trước đó cho dù giá cả thị trường diễn biến như thế nào, nếu như người mua quyền chọn muốn thực hiện quyền.

Hợp đồng quyền chọn tiền tệ gồm 2 loại là quyền chọn mua và quyền chọn bán:

(1) Quyền chọn mua (call): là quyền cho phép người mua quyền chọn tự quyết định thực hiện mua ngoại tệ hay không mua ngoại tệ.



20 PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, 2008, Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, NXB Thống kê, Hà Nội.

(2) Quyền chọn bán (put): là quyền cho phép người mua quyền chọn tự quyết định thực hiện bán ngoại tệ hay không bán ngoại tệ.

Các hợp đồng kỳ hạn và tương lai luôn phải được thanh lý giữa các đối tác tham gia khi đáo hạn. Hợp đồng quyền chọn cho phép người mua quyền chọn có quyền:

(1) Tiến hành giao dịch như thỏa thuận từ trước nếu thấy có lợi.


(2) Không tiến hành quyền chọn, hợp đồng mặc nhiên hết hạn nếu người mua quyền chọn thấy làm như vậy ít tốn kém hơn.

Tỷ giá quyền chọn không chỉ phụ thuộc vào cung cầu tiền tệ mà còn phụ thuộc vào mức phí quyền chọn và có thể cao hơn hay thấp hơn đáng kể so với tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn. Tỷ giá quyền chọn có thể ở bất kỳ mức nào người mua muốn với mức phí quyền chọn tương ứng.

b, Phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng quyền chọn


Việc quyết định có thực hiện quyền chọn hay không của người mua quyền chọn phụ thuộc vào trạng thái giá trị của quyền chọn.

Ngang giá quyền chọn (At the money – ATM): là trạng thái giá trị của quyền chọn mà nếu bỏ qua phí quyền chọn, khi người nắm giữ hợp đồng thực hiện quyền chọn không phát sinh bất cứ khoản lãi hay lỗ nào. Người nắm quyền chọn có thể thực hiện hoặc không.

Được giá quyền chọn (In the money – ITM): là trạng thái giá trị của quyền chọn mà nếu bỏ qua phí quyền chọn, khi người nắm giữ hợp đồng thực hiện quyền chọn phát sinh lãi. Người nắm quyền chọn nên thực hiện quyền.

Giảm giá quyền chọn (Out of the money – OTM): là trạng thái giá trị của quyền chọn mà nếu bỏ qua phí quyền chọn, khi người nắm giữ hợp đồng thực

hiện quyền chọn phát sinh lỗ. Người nắm quyền chọn không nên thực hiện quyền.

Bảo hiểm khoản tiền thanh toán nhập khẩu

Nếu phải thanh toán một khoản ngoại tệ trong tương lai trong khi e ngại ngoại tệ sẽ tăng giá, nhà nhập khẩu có thể bảo hiểm rủi ro tỷ giá bằng cách mua quyền chọn mua ngoại tệ với thời hạn đáo hạn là thời hạn thanh toán.

Ví dụ:


Nhà nhập khẩu người Úc cần thanh toán 10 triệu USD, thời hạn 1 tháng. Nhà nhập khẩu có thể bảo hiểm bằng cách mua hợp đồng quyền chọn mua USD (tức là mua quyền chọn bán AUD).

Tỷ giá giao ngay: USD/AUD = 1,12;

Lãi suất AUD kỳ hạn 1 tháng: 12%/năm (1%/1 tháng);


Tỷ giá quyền chọn mua kỳ hạn 1 tháng: USD/AUD = 1,12; Phí quyền chọn mua: 1%.

Nếu thanh toán phí ngay lúc kí hợp đồng:


Phí quyền chọn mua USD bằng: 10 triệu USD x 1% = 100.000 USD;


Tính theo AUD là: 100.000 x 1,12 = 112.000 AUD.


Nếu thanh toán phí vào thời điểm hợp đồng đáo hạn :


Phí tại thời điểm đáo hạn (sau 1 tháng) = 112.000 x 1,01 = 113.120 AUD; đây là mức phí quyền chọn cố định dù tỷ giá biến đổi thế nào và người mua quyền chọn có thực hiện quyền chọn hay không.

Tỷ giá giao ngay vào thời điểm đáo hạn hợp đồng là S.


S

Chi phí nhập khẩu tối đa

Quyết định thực hiện quyền chọn

S > 1,12 (ITM)

10.000.000 x 1,12 + 113.120


= 11.313.120 AUD

Thực hiện quyền chọn vì sẽ mua được USD với giá thấp hơn giá thị trường.

S = 1,12 (ATM)

10.000.000 x 1,12 + 113.120


= 11.313.120 AUD

Có thể thực hiện hợp đồng quyền chọn hoặc không.

S < 1,12 (OTM)

10.000.000 x S + 113.120


<11.313.120 AUD

Không thực hiện quyền chọn vì có thể mua được USD trên thị trường với giá thấp hơn giá thực hiện quyền chọn.

Bảng 2: Các phương án xảy ra với nhà NK mua quyền chọn mua USD

Bảo hiểm khoản thu xuất khẩu

Nếu nhà xuất khẩu sẽ nhận được một khoản thu xuất khẩu bằng ngoại tệ trong tương lai trong khi e ngại ngoại tệ sẽ giảm giá, nhà xuất khẩu có thể bảo hiểm rủi ro tỷ giá bằng cách mua quyền chọn bán ngoại tệ với thời hạn đáo hạn là thời hạn thanh toán nhận tiền.

Ví dụ:

Nhà xuất khẩu người Úc sẽ nhận được khoản thu xuất khẩu là10 triệu USD sau 1 tháng. Nhà xuất khẩu có thể bảo hiểm bằng cách mua hợp đồng quyền chọn bán USD (tức là mua quyền chọn mua AUD).

Tỷ giá giao ngay: USD/AUD = 1,12;

Lãi suất AUD kỳ hạn 1 tháng: 12%/năm (1%/1 tháng);

Tỷ giá quyền chọn bán kỳ hạn 1 tháng: USD/AUD = 1,12; Phí quyền chọn bán: 1%.

Nếu thanh toán phí ngay lúc kí hợp đồng:


Phí quyền chọn bán USD bằng: 10 triệu USD x 1% = 100.000 USD;


Tính theo AUD là: 100.000 x 1,12 = 112.000 AUD.


Nếu thanh toán phí vào thời điểm hợp đồng đáo hạn:


Phí tại thời điểm đáo hạn (sau 1 tháng) = 112.000 x 1,01 = 113.120 AUD; đây là mức phí quyền chọn cố định dù tỷ giá biến đổi thế nào và người mua quyền chọn có thực hiện quyền chọn hay không.

Gọi tỷ giá giao ngay vào thời điểm đáo hạn hợp đồng là S.


S

Thu nhập tối đa

Quyết định thực hiện quyền chọn

S < 1,12 (ITM)

10.000.000 x 1,12 - 113.120


= 11.086.880 AUD

Thực hiệncquyền chọn vì sẽ bán được USD với giá cao hơn giá thị trường.

S = 1,12 (ATM)

10.000.000 x 1,12 - 113.120


= 11.086.880 AUD

Có thể thực hiện hợp đồng quyền chọn hoặc không.

S < 1,12 (OTM)

10.000.000 x S + 113.120


< 11.086.880 AUD

Không thực hiện quyền chọn vì có thể bán được USD trên thị trường với giá cao hơn giá thực hiện quyền chọn.

Bảng3: Các phương án xảy ra với nhà XK mua quyền chọn bán USD


Bảo hiểm khoản vay ngoại tệ

Xem tất cả 114 trang.

Ngày đăng: 30/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí