Các phương trình của BCKQKD
Doanh thu DT
a1: tỷ lệ giá vốn/DT GV = a1*DT
a2: lãi suất vay LV= a2*N
T = a3*(DT-GV-LV-
a3:thuế suất TTNDN
Quan hệ kế toán
CPQL)
TNST=DT-GV-LV- CPQL-T
Các phương trình của BCĐKT
a6: tỷ lệ TSLĐ/DT TSLĐ = a6*DT
a7: tỷ lệ TSCĐ/DT TSCĐ = a7*DT
a8: tỷ lệ Nợ DH/NV N= a8*NV
Các Giả định mô hình dự báo | |
Tốc độ tăng trưởng doanh thu trong 3 năm tới | 10%, 15% |
Tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu không đổi | 88.60% |
Tỷ lệ TSCĐ/DT không đổi | 44,04% |
Tỷ lệ TSLĐ/DT không đổi | 138,88% |
Có thể bạn quan tâm!
- Xác Đị Nh Chính Xác C Ơ S Ở Thi Ế T L Ậ P C Ơ C Ấ U V Ố N T Ố I Ư U
- Đ A D Ạ Ng Hoá Các Kênh Huy Độ Ng N Ợ Dài H Ạ N
- C Ả I Thi Ệ N C Ơ S Ở V Ậ T Ch Ấ T, K Ỹ Thu Ậ T Ph Ụ C V Ụ Qu Ả N Lý
- Thúc Đẩ Y Th Ị Tr Ườ Ng Ch Ứ Ng Khoán Phát Tri Ể N
- Đổi mới cơ cấu vốn của các doanh nghiệp nhà nước Việt Nam hiện nay - 26
- Đổi mới cơ cấu vốn của các doanh nghiệp nhà nước Việt Nam hiện nay - 27
Xem toàn bộ 221 trang tài liệu này.
Kết quả dự báo
Dự báo Bảng cân đối kết toán
đơn vị tớnh: triệu VNĐ
Tài sản
Năm Năm 2005-07 Năm 2005-07
2002-04 DT tăng 15% DT tăng 10%
TSLĐ | 3.039.451 | 3.495.368 | 3.343.395 | |
TSCĐ | TSCĐ | 963.726 | 1.108.284 | 1.060.098 |
Tổng TS | 4.003.176 | 4.603.653 | 4.403.494 | |
Nợ và Vốn chủ sở hữu Nợ | a9*NV | 3.522.219 | 4.097.251 | 3.919.109 |
Trong đó Nợ dài hạn | a8*NV | 460.365 | 440.349 | |
Vốn chủ sở hữu | VCSH | 480.958 | 506.401 | 484.384 |
Tổng Nợ và VCSH | 4.003.176 | 4.603.653 | 4.403.494 |
Dự báo Báo cáo KQKD rút gọn- đơn vị tớnh: triệu VNĐ
DT | 2,188,499 | 2,516,773 | 2,407,348 | |
GVHB | GV/DT | 2,229,861 | 2,132,910 | |
Lãi gộp | LG | 286,912 | 274,437 | |
CPQL/D | ||||
Chi phí bán hàng,QLDN | T | 9%DT | 226,509 | 216,661 |
TNTT và lãi vay | 60,402 | 57,776 | ||
Lãi vay | LV | a2*a8*NV | 418 | 400 |
TNTT | TNTT | 59,983 | 57,375 | |
Thuế | T | 28%*TNTT | 16,795 | 16,065 |
Thu nhập sau thuế | TNST | 43,188 | 41,310 |
Nguồn: Báo cáo tài chính 3 năm :2002 đến 2004 của CIENCO1 và tính toán của tác giả
Dự báo Chi phí vốn
Chi phí vốn của CIENCO1 sẽ được xác định theo nguyên tắc thị trường, căn cứ vào các thông tin lãi vay, lãi suất trái phiếu chính phủ hiện tại và hệ số bê ta tính cho ngành xây dựng ở Bảng 3.2, chi phí vốn của doanh nghiệp sẽ được tính như sau:
Bảng 3.4. Dự báo cơ cấu vốn của CIENCO1
TH1 | TH2 | TH3 | TH4 | |
Lãi vay NH | 8,00% | 8,50% | 9,00% | 9,50% |
Lãi PHTP | 8,50% | 9,00% | 9,50% | 10,00% |
Hệ số Nợ DH | 10,00% | 15,00% | 20,00% | 25,00% |
Hệ số Nợ | 89,00% | 80,00% | 75,00% | 70,00% |
Vốn chủ sở hữu/NV | 11,00% | 20,00% | 25,00% | 30,00% |
CPVCSH(GLLN) | 8,65% | 9,00% | 9,50% | 10,00% |
Cơ cấu TSCĐ (15-25%) | 15,80% | 15,00% | 20,00% | 25,00% |
Nguồn: Báo cáo tài chính 3 năm :2002 đến 2004 của CIENCO1 và tính toán của tác giả
Cơ cấu vốn của doanh nghiệp cũng được xây dựng trong các tình huống khác nhau, đó là:
Hệ số nợ dài hạn lần lượt thay đổi: tăng từ 10% đến 25% tổng vốn
Hệ số nợ nói chung có xu hướng giảm dần: từ 89% như hiện tại xuống còn 70%, vì chính sách tài trợ của doanh nghiệp hiện tại là chủ yếu là dùng nợ ngắn hạn, do vậy, doanh nghiệp nên giảm dần tỷ lệ nợ ngắn hạn
Trong cả 4 tình huống, doanh nghiệp sẽ lần lượt thay đổi cơ cấu vốn vay ngân hàng và phát hành trái phiếu, với tỷ lệ là 50:50 và 70:30, không sử dụng toàn bộ là vay ngân hàng như hiện nay
Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng vốn được giả định là có xu hướng gia tăng từ 8.6% như hiện tại lên 10%, từ nguồn lợi nhuận giữ lại và gia tăng phát hành cổ phiếu của các công ty con đã cổ phần hoá.
Tương ứng với các cơ cấu vốn khác nhau, chi phí vốn của doanh nghiệp cũng tăng do mức rủi ro tăng.
c. Các tình huống lựa chọn cơ cấu vốn của CIENCO 1 (4 tình huống, 4 kịch bản)
Trên cơ sở các báo cáo tài chính dự báo và dự báo chi phí vốn, các tình huống cụ thể tương ứng với các kịch bản khác nhau cho doanh nghiệp được xây dựng như sau:
Kịch bản 1: Doanh thu tăng 15%, Vay NH 50%, PHTP 50%
đơn vị tính: triệu VNĐ
TH1 | TH2 | TH3 | TH4 | |
Doanh thu | 2.516.773 | 2.516.773 | 2.516.773 | 2.516.773 |
GVHB | 2.132.911 | 2.132.911 | 2.132.911 | 2.132.911 |
Lãi gộp | 274.438 | 274.438 | 274.438 | 274.438 |
Chi phí bán hàng,QLDN | 216.661 | 216.661 | 216.661 | 216.661 |
TNTT và lãi vay | 167.201 | 167.201 | 167.201 | 167.201 |
Lãi vay | 32.778.0 | 48.338.4 | 63.875.7 | 78.549.8 |
TNTT | 134.423 | 118.863 | 103.326 | 88.651 |
Thuế | 37.639 | 33.282 | 28.931 | 24.822 |
Thu nhập sau thuế | 96.785 | 85.581 | 74.394 | 63.829 |
ROE | 19% | 9% | 6% | 5% |
WACC | 6,24% | 6,84% | 7,37% | 7,91% |
Nguồn: Báo cáo tài chính 3 năm :2002 đến 2004 của CIENCO1 và tính toán của tác giả
Kịch bản 2: Doanh thu tăng 10%, Vay NH 50%, PHTP 50%
đơn vị tính: triệu VNĐ
TH1 | TH2 | TH3 | TH4 | |
Doanh thu | 2.407.349 | 2.407.349 | 2.407.349 | 2.407.349 |
GVHB | 2.132.911 | 2.132.911 | 2.132.911 | 2.132.911 |
Lãi gộp | 274.438 | 274.438 | 274.438 | 274.438 |
Chi phí bán hàng, QLDN | 216.661 | 216.661 | 216.661 | 216.661 |
TNTT và lãi vay | 57.776 | 57.776 | 57.776 | 57.776 |
Lãi vay | 36.329 | 57.796 | 81.465 | 107.335 |
TNTT | 21.448 | -20 | -23.688 | -49.559 |
Thuế | 6.005 | 0 | 0 | 0 |
Thu nhập sau thuế | 21.448 | -20 | -23.688 | -49.559 |
ROE | 4,43% | 0,00% | -2,15% | -3,75% |
WACC | 6,24% | 6,84% | 7,37% | 7,91% |
Nguồn: Báo cáo tài chính 3 năm :2002 đến 2004 của CIENCO1 và tính toán của tác giả
Kịch bản 3: Doanh thu tăng 10%, Vay NH 70%, PHTP 30%
đơn vị tính: triệu VNĐ
TH1 | TH2 | TH3 | TH4 | |
Doanh thu | 2.407.348 | 2.407.348 | 2.407.348 | 2.407.348 |
GVHB | 2.132.910 | 2.132.910 | 2.132.910 | 2.132.910 |
Lãi gộp | 274.437 | 274.437 | 274.437 | 274.437 |
Chi phí bán hàng, QLDN | 216.661 | 216.661 | 216.661 | 216.661 |
TNTT và lãi vay | 57.776 | 57.776 | 57.776 | 57.776 |
Lãi vay | 35.888 | 57.135 | 80.583 | 106.234 |
TNTT | 21.887 | 641 | -22.807 | -48.457 |
Thuế | 6.129 | 179 | 0.0 | 0.0 |
Thu nhập sau thuế | 15.759 | 461 | -22.807 | -48.457 |
ROE | 4,52% | 0,07% | -2,07% | -3,67% |
WACC | 5,61% | 6,17% | 6,65% | 7,15% |
Nguồn: Báo cáo tài chính 3 năm :2002 đến 2004 của CIENCO1 và tính toán của tác giả
Kịch bản 4: Doanh thu tăng 15%, Vay NH 70%, PHTP 30%
đơn vị tính: triệu VNĐ
TH1 | TH2 | TH3 | TH4 | |
Doanh thu | 2.516.773 | 2.516.773 | 2.516.773 | 2.516.773 |
GVHB | 2.132.910 | 2.132.910 | 2.132.910 | 2.132.910 |
Lãi gộp | 274.437 | 274.437 | 274.437 | 274.437 |
Chi phí bán hàng, QLDN | 216.661 | 216.661 | 216.661 | 216.661 |
TNTT và lãi vay | 167.201 | 167.201 | 167.201 | 167.201 |
Lãi vay | 37.519 | 59.732 | 84.246 | 111.063 |
TNTT | 129.681 | 107.468 | 82.954 | 56.138 |
Thuế | 25.936 | 21.493 | 23.227 | 15718 |
Thu nhập sau thuế | 93.370 | 77.376 | 59.727 | 79.965 |
ROE | 25,61% | 11,67% | 7,21% | 4,06% |
WACC | 5,61% | 6,17% | 6,65% | 7,15% |
Nguồn: Báo cáo tài chính 3 năm :2002 đến 2004 của CIENCO1 và tính toán của tác giả
d. Lựa chọn cơ cấu vốn tối ưu cho CENCIO 1
Qua phân tích các tình huống sử dụng nợ dài hạn khác nhau của CIENCO1, tương ứng với các kịch bản dự báo về tốc độ tăng trưởng doanh thu và tỷ lệ phát hành trái phiếu của doanh nghiệp, có thể rút ra các kết luận sau:
Thứ nhất, mô hình lý thuyết của M.Miller hoàn toàn thích hợp với CIENCO1, trong các tình huống khác nhau về sử dụng nợ dài hạn và tỷ lệ phát hành trái phiếu, cơ cấu vốn tối ưu được xác định khi doanh nghiệp có tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE của doanh nghiệp đạt cao nhất, đồng thời, chi phí vốn trung bình WACC là thấp nhất.
Thứ hai, doanh nghiệp càng sử dụng nhiều nợ dài hạn, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu càng giảm, vì trong cả hai kịch bản, tốc độ tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp là 10% và 15% trong giai đoạn 2005-2007, chi
phí lãi vay cao, ảnh hưởng đến thu nhập trước và sau thuế của doanh nghiệp, nên sử dụng thêm nợ sẽ làm giảm khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu, đòn bẩy tài chính có tác động tiêu cực. Thậm chí, có trường hợp doanh nghiệp có thu nhập sau thuế âm vì chi phí lãi vay quá lớn, trong khi doanh thu thấp, tăng trưởng chậm.
Thứ ba, trong tình huống tốc độ tăng trưởng doanh thu đạt 15%, nếu doanh nghiệp sử dụng nợ dài hạn nhỏ hơn 15%, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu mới cao hơn chi phí vốn trung bình, còn nếu tốc độ tăng trưởng doanh thu chỉ đạt 10%, mặc dù vẫn có lãi, nhưng tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp thấp hơn chi phí vốn trung bình. Đây chính là tình trạng chung của các doanh nghiệp nhà nước Việt nam hiện nay. Nếu doanh nghiệp sử dụng nhiều nợ hơn, trong cả hai tình huống tốc độ tăng trưởng doanh thu cao hay thấp, doanh nghiệp đều có tỷ suất sinh lợi nhỏ hơn chi phí vốn, thậm chí thua lỗ. Như vậy, khả năng tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp là yếu tố quyết định đến việc lựa chọn cơ cấu vốn của doanh nghiệp, trong điều kiện các nhân tố khác không đổi.
Thứ tư, cơ cấu vốn tối ưu của doanh nghiệp sẽ đạt được tại TH1, khi doanh nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng doanh thu là 15%, tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng vốn là 10%, trong đó phát hành trái phiếu 30%. Khi đó, chi phí vốn trung bình của doanh nghiệp là 8,65% thấp hơn tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu là 25,61%.
Tóm lại, để thay đổi cơ cấu vốn hiện tại, hướng tới cơ cấu vốn mục tiêu, CIENCO1 cần thay đổi, điều chỉnh các nội dung sau trong chiến lược quản lý vốn:
Một là, doanh nghiệp cần giảm bớt sự phụ thuộc vào vốn vay ngân hàng, bằng cách tăng dần tỷ lệ phát hành trái phiếu, trước mắt, có thể phát hành trái phiếu trong nội bộ doanh nghiệp, hay trái phiếu dài hạn cho nhà cung cấp là đối tác trong các hợp đồng xây dựng. Trong điều kiện thị trường
tài chính ở Việt nam chưa phát triển, chênh lệch giữa lãi vay ngân hàng và lãi suất phát hành trái phiếu là không đánh kể, doanh nghiệp nên tận dụng nguồn vốn linh hoạt này.
Hai là, để tăng khả năng huy động vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp cần tiếp tục thực hiện cổ phần hoá một số công ty con, đơn vị thành viên, kinh doanh có hiệu quả bên cạnh các công ty con đã cổ phần hoá thành công, tăng cường huy động vốn góp liên doanh, liên kết của bên nước ngoài, giảm dần tỷ trọng vốn chủ sở hữu của nhà nước.
Ba là, khi các căn cứ xây dựng cơ cấu vốn tối ưu đã được xác định theo nguyên tắc thị trường: chi phí nợ, chi phí vốn chủ sở hữu, chi phí vốn trung bình, doanh nghiệp cần quán triệt nguyên tắc lựa chọn dự án đầu tư, phải đảm bảo tỷ suất sinh lời tối thiểu của dự án lớn hơn hoặc bằng chi phí vốn tài trợ cho dự án đó.
Bốn là, doanh nghiệp cần giảm bớt hệ số nợ, vì nợ ngắn hạn của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nợ, trong khi cơ cấu tài sản cố định lại khá cao, đây là sự bất hợp lý trong chính sách tài trợ của doanh nghiệp. Hơn nữa, mặc dù hệ số nợ cao nhưng doanh nghiệp không tận dụng được đòn bẩy tài chính. Như vậy, việc sử dụng nợ của doanh nghiệp có tác động tiêu cực, vừa ảnh hưởng đến khả năng thanh toán, vừa làm giảm thu nhập trên vốn chủ sở hữu.
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp đổi mới cơ cấu vốn các doanh nghiệp nhà nước Việt nam hiện nay
Để thực hiện thành công các giải pháp trên, góp phần đổi mới cơ cấu vốn của các doanh nghiệp nhà nước Việt nam hiện nay, không chỉ phụ thuộc vào ban giám đốc doanh nghiệp, các chiến lược huy động và quản lý vốn của doanh nghiệp, mà còn phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài, không thuộc quyền kiểm soát của doanh nghiệp. Đó là: các chính sách quản lý tài chính đối với doanh