113
3.2.3.4 Ảnh hưởng của liều lượng đạm và mật độ trồng đến thành phần năng suất ngô
i) Ảnh hưởng của liều lượng đạm và mật độ trồng đến chiều dài bắp
o Chiều dài bắp qua các liều lượng đạm
Tại Long An, chiều dài bắp trong vụ Đông Xuân đạt cao nhất ở mức 280 kg N/ha (17,6 cm) và khác biệt qua phân tích thống kê với tất cả các nghiệm thức còn lại (Bảng 3.30). Trong vụ Xuân Hè chiều dài bắp đạt cao nhất ở mức 280 kg N/ha (14,8 cm) và không khác biệt với các nghiệm thức 240 kg N/ha (14,0 cm) và 200 kg N/ha (14,1 cm); nghiệm thức 120 kg N/ha và 160 kg N/ha có chiều dài bắp thấp nhất (Bảng 3.31).
Tại Đồng Tháp, chiều dài bắp ở cả hai vụ canh tác đạt cao nhất ở mức 280 kg N/ha (18,9 - 19,4 cm) và không khác biệt với các nghiệm thức 240 kg N/ha (18,6 - 19,0 cm) và 200 kg N/ha (18,2 - 18,5 cm) nhưng chiều dài bắp có xu hướng giảm (Bảng 3.30 và Bảng 3.31). Nghiệm thức 120 kg N/ha (16,3 - 17,1 cm) và 160 kg N/ha (17,6 - 18,1 cm) có chiều dài bắp thấp nhất. Mật độ trồng từ 5,7 - 7,1 vạn cây/ha đưa đến chiều dài bắp cao nhất, trong vụ Đông Xuân chiều dài bắp ở mật độ 8,4 vạn cây/ha cho thấy không khác biệt so với ở mật độ 8,4 vạn cây/ha (lần lượt là 18,8 cm và 18,5 cm).
o Chiều dài bắp qua các mật độ trồng
Chiều dài bắp có ảnh hưởng gián tiếp lên năng suất ngô thông qua số hạt/hàng và khối lượng hạt (Sumalini và Manjulatha, 2012) [149]. Mật độ trồng từ 5,7 - 7,1 vạn cây/ha đưa đến chiều dài bắp cao nhất, tăng mật độ lên cao hơn chiều dài bắp giảm (Bảng 3.30 và Bảng 3.31). Kết quả báo cáo của Fromme và cộng sự (2019) [89] cho thấy tăng mật độ làm giảm chiều dài bắp, số hạt/hàng và cuối cùng làm giảm năng suất ngô.
Tóm lại, liều lượng phân đạm và mật độ trồng ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê lên chiều dài bắp ở các điểm thí nghiệm và qua các mùa vụ canh tác. Tăng liều lượng đạm đưa đến tăng chiều dài bắp trong khi tăng mật độ trồng làm giảm chiều dài bắp ở các điểm thí nghiệm và mùa vụ canh tác.
114
Bảng 3.30 Chiều dài bắp của ngô lai MN585 (cm) qua các liều lượng đạm và mật độ trồng, vụ Đông Xuân 2016 - 2017
Long An Đồng Tháp
Liều lượng đạm (kg N/ha) Mật độ (vạn cây/ha)
11,0 | 8,4 | 7,1 | 5,7 | Trung bình | 11,0 | 8,4 | 7,1 | 5,7 | Trung bình | |
120 | 13,5 | 14,7 | 15,7 | 15,1 | 14,7 d | 16,3 | 17,2 | 17,1 | 17,7 | 17,1 d |
160 | 14,6 | 16,1 | 15,8 | 16,8 | 15,8 c | 17,3 | 17,7 | 18,8 | 18,7 | 18,1 c |
200 | 14,8 | 15,4 | 16,5 | 17,3 | 16,0 c | 17,5 | 18,4 | 19,1 | 19,0 | 18,5 bc |
240 | 15,0 | 15,9 | 17,9 | 17,8 | 16,7 b | 17,3 | 19,3 | 19,1 | 20,4 | 19,1 ab |
280 | 15,8 | 17,8 | 18,1 | 18,7 | 17,6 a | 17,6 | 19,8 | 20,1 | 20,1 | 19,4 a |
Trung bình | 14,7 c | 16,0 b | 16,8 a | 17,2 a | 17,2 c | 18,4 b | 18,8 ab | 19,2 a | ||
CV (%) | 9,32 | 7,13 | ||||||||
F(N) | 27,46* | 17,52* | ||||||||
F(MĐ) | 35,34* | 20,1* | ||||||||
F(N˟MĐ) | 1,3 Ns | 1,11 Ns |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Giống Ngô Tuyển Chọn Qua Các Mùa Vụ Từ Năm 2014 - 2016 Tại Long An Và Đồng Tháp
- Năng Suất Ngô Lai Mn585 Ở Các Lô Bón Khuyết Dinh Dưỡng, Vụ Đông Xuân 2016 - 2017 Và Vụ Xuân Hè 2017 Tại Long An
- Chiều Cao Cây Của Ngô Lai Mn585 (Cm) Qua Các Liều Lượng Đạm Và Mật Độ Trồng, Vụ Xuân Hè 2017
- Khối Lượng 1000 Hạt Của Ngô Lai Mn585 Qua Các Liều Lượng Đạm Và Mật Độ Trồng, Vụ Đông Xuân 2016 - 2017
- Ảnh Hưởng Của Chế Phẩm Sinh Học Và Phân Nhả Chậm Đến Mức Độ Nhiễm Sâu Bệnh
- Hiệu Quả Của Cây Ngô Trong Các Mô Hình Canh Tác Trên Đất Lúa Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long
Xem toàn bộ 213 trang tài liệu này.
Trong cùng một cột hoặc hàng, các ký tự theo sau giống nhau không khác biệt qua phân tích Duncan (P>0,05). *: Khác biệt thống kê (P<0,05)
Bảng 3. 31 Chiều dài bắp của ngô lai MN585 (cm) qua các liều lượng đạm và mật độ trồng, vụ Xuân Hè 2017
Long An Đồng Tháp
Liều lượng đạm (kg N/ha) Mật độ (vạn cây/ha)
14,3 | 9,5 | 7,1 | 5,7 | Trung bình | 14,3 | 9,5 | 7,1 | 5,7 | Trung bình | |
120 | 11,5 | 11,9 | 12,6 | 14,0 | 12,5 c | 15,1 | 16,3 | 16,7 | 17,0 | 16,3 c |
160 | 11,8 | 13,0 | 14,3 | 14,7 | 13,5 b | 16,3 | 17,4 | 17,8 | 18,8 | 17,6 b |
200 | 12,7 | 14,3 | 14,7 | 14,8 | 14,1 ab | 16,7 | 17,4 | 19,3 | 19,4 | 18,2 ab |
240 | 12,0 | 14,3 | 14,7 | 15,0 | 14,0 ab | 18,1 | 18,2 | 19,0 | 19,0 | 18,6 a |
280 | 13,5 | 14,7 | 15,3 | 15,8 | 14,8 a | 17,9 | 18,8 | 19,1 | 19,7 | 18,9 a |
Trung bình | 12,3 c | 13,6 b | 14,3 ab | 14,8 a | 16,8 c | 17,6 b | 18,4 a | 18,8 a | ||
CV (%) | 11,52 | 8,32 | ||||||||
F(N) | 6,96* | 12,77* | ||||||||
F(MĐ) | 13,92* | 11,34* | ||||||||
F(N˟MĐ) | 0,36 Ns | 0,49 Ns |
Trong cùng một cột hoặc hàng, các ký tự theo sau giống nhau không khác biệt qua phân tích Duncan (P>0,05). *: Khác biệt thống kê (P<0,05)
115
i) Ảnh hưởng của liều lượng đạm và mật độ trồng đến đường kính bắp
Kết quả trình bày trong Bảng 3.32 và Bảng 3.33 cho thấy các liều lượng đạm và mật độ trồng có ảnh hưởng khác nhau đến đường kính bắp ở các địa điểm và mùa vụ canh tác. Nhìn chung, đường kính bắp đạt cao nhất trong vụ Đông Xuân ở Đồng Tháp và thấp nhất trong vụ Xuân Hè tại Long An.
Ở Long An, đường kính bắp không khác biệt qua các liều lượng đạm và mật độ trồng (đạt 4,2 - 4,5 cm) trong vụ Đông Xuân nhưng có khác biệt trong vụ Xuân Hè qua các mức phân đạm và mật độ trồng. Tăng lượng đạm đưa đến tăng đường kính bắp (3,9 cm) và đạt cao nhất ở mức 200 kg N/ha; mật độ đến 7,1 vạn cây/ha đưa đến đường kính bắp (3,8 cm) không khác biệt mật độ 5,7 vạn cây/ha (3,9 cm).
Liều lượng phân đạm có ảnh hưởng qua phân tích thống kê đến đường kính bắp tại Đồng Tháp. Lượng đạm thấp (160 kg N/ha vụ Đông Xuân và 120 kg N/ha vụ Xuân Hè) đưa đến đường kính bắp thấp khác biệt so với các nghiệm thức có lượng đạm cao. Mức đạm từ 200 kg N/ha vụ Đông Xuân và từ 160 kg N/ha vụ Xuân Hè đưa đến đường kính bắp đạt cao (4,8 cm và 5,4 cm tương ứng). Tiếp tục tăng lượng đạm đường kính bắp không khác biệt qua phân tích thống kê. Mật độ trồng có ảnh hưởng qua phân tích thống kê đến đường kính bắp vụ Xuân Hè. Tăng mật độ làm giảm đường kính bắp. Đường kính bắp đạt trung bình 4,7 - 4,8 cm vụ Đông Xuân và đạt cao ở mật độ trồng 7,1 vạn cây/ha (4,6 cm) trong vụ Xuân Hè.
Kết quả thí nghiệm cho thấy đường kính bắp chịu ảnh hưởng khác nhau qua các mùa vụ và địa điểm trồng. Nhìn chung, tăng lượng phân đạm đưa đến tăng đường kính bắp do cây ngô hấp thu được nhiều dưỡng chất cho quá trình sinh trưởng và tạo hạt. Tăng mật độ trồng làm giảm đường kính bắp do sự canh tranh dinh dưỡng, ánh sáng trong quá trình sinh trưởng. Báo cáo của Sarwar và cộng sự (2016) [141] cũng cho thấy tăng mật độ làm giảm đường kính bắp.
Tóm lại, ở mức 200 - 240 kg N/ha và mật độ 7,1 vạn cây/ha đưa đến đường kính bắp đạt cao qua các mùa vụ canh tác tại cả hai điểm thí nghiệm.
116
Bảng 3.32 Đường kính bắp của ngô lai MN585 (cm) qua các liều lượng đạm và mật độ trồng, vụ Đông Xuân 2016 - 2017
Long An Đồng Tháp
Liều lượng đạm (kg N/ha) Mật độ (vạn cây/ha)
11,0 | 8,4 | 7,1 | 5,7 | Trung bình | 11,0 | 8,4 | 7,1 | 5,7 | Trung bình | |
120 | 4,2 | 4,1 | 4,2 | 4,3 | 4,2 a | 4,6 | 4,6 | 4,6 | 4,6 | 4,7 b |
160 | 4,2 | 4,3 | 4,2 | 4,4 | 4,3 a | 4,7 | 4,7 | 4,6 | 4,7 | 4,7 b |
200 | 4,2 | 4,3 | 4,4 | 4,4 | 4,3 a | 4,7 | 4,7 | 4,8 | 4,8 | 4,8 a |
240 | 4,1 | 4,4 | 4,5 | 4,6 | 4,4 a | 4,8 | 4,8 | 4,8 | 4,9 | 4,8 a |
280 | 4,3 | 4,4 | 4,4 | 4,6 | 4,4 a | 4,7 | 4,9 | 4,7 | 4,9 | 4,8 a |
Trung bình | 4,2 a | 4,3 a | 4,4 a | 4,5 a | 4,7 a | 4,7 a | 4,7 a | 4,8 a | ||
CV (%) | 6,12 | 2,72 | ||||||||
F(N) | 1,22 Ns | 8,55* | ||||||||
F(MĐ) | 2,42 Ns | 0,95 Ns | ||||||||
F(N˟MĐ) | 0,39 Ns | 0,83 Ns |
Trong cùng một cột hoặc hàng, các ký tự theo sau giống nhau không khác biệt qua phân tích Duncan (P>0,05). *: Khác biệt thống kê (P<0,05)
Bảng 3. 33 Đường kính bắp của ngô lai MN585 (cm) qua các liều lượng đạm và mật độ trồng, vụ Xuân Hè 2017
Long An Đồng Tháp
Liều lượng đạm (kg N/ha) Mật độ (vạn cây/ha)
14,3 | 9,5 | 7,1 | 5,7 | Trung bình | 14,3 | 9,5 | 7,1 | 5,7 | Trung bình | |
120 | 3,3 | 3,5 | 3,5 | 3,6 | 3,5 b | 4,0 | 4,3 | 4,4 | 4,3 | 4,2 b |
160 | 3,4 | 3,6 | 3,8 | 3,9 | 3,7 ab | 4,3 | 4,6 | 4,6 | 4,6 | 4,5 a |
200 | 3,7 | 3,9 | 3,9 | 4,1 | 3,9 a | 4,4 | 4,5 | 4,8 | 4,8 | 4,6 a |
240 | 3,2 | 3,9 | 3,9 | 4,1 | 3,8 a | 4,3 | 4,6 | 4,7 | 4,7 | 4,6 a |
280 | 3,5 | 3,6 | 3,7 | 4,0 | 3,7 ab | 4,4 | 4,6 | 4,6 | 4,7 | 4,6 a |
Trung bình | 3,4 c | 3,7 b | 3,8 ab | 3,9 a | 4,3 c | 4,5 b | 4,6 a | 4,6 a | ||
CV (%) | 9,13 | 5,28 | ||||||||
F(N) | 4,14* | 17,01* | ||||||||
F(MĐ) | 10,25* | 25,23* | ||||||||
F(N˟MĐ) | 0,86 Ns | 0,6 Ns |
Trong cùng một cột hoặc hàng, các ký tự theo sau giống nhau không khác biệt qua phân tích Duncan (P>0,05). *: Khác biệt thống kê (P<0,05)
117
ii) Ảnh hưởng của liều lượng đạm và mật độ trồng đến số hàng/bắp
Kết quả ảnh hưởng của liều lượng phân đạm và mật độ trồng đến số hàng/bắp được trình bày trong Bảng 3.34 và Bảng 3.35.
Kết quả thí nghiệm cho thấy các liều lượng phân N khác nhau không ảnh hưởng thống kê (P>0,05) lên số hàng/bắp ở cả 2 điểm thí nghiệm qua các vụ trồng. Kết quả này cũng phù hợp với báo cáo của Mandić và cộng sự (2016) [116], số hàng/bắp là đặc điểm di truyền phụ thuộc đặc tính của giống hơn điều kiện sinh trưởng. Báo cáo của Nemati (2012) [119] cũng cho thấy số hàng hạt không bị ảnh hưởng bởi liều lượng phân đạm.
Ở các mật độ trồng khác nhau không ảnh hưởng đến số hàng/bắp trong điều kiện ở Đồng Tháp. Tuy nhiên, tăng mật độ trồng đưa đến giảm có ý nghĩa thống kê hàng/bắp ở Long An. Kết quả thí nghiệm cho thấy tăng mật độ đến 7,1 vạn cây/ha đưa đến số hàng/bắp không khác biệt so với mật độ 5,7 vạn cây/ha (đạt 13,7 - 14,3 cm vụ Đông Xuân, 13,3 - 13,5 cm vụ Xuân Hè). Báo cáo của Abuzar và cộng sự (2011) [58], Sarwar và cộng sự (2016) [141] cũng cho thấy số hàng/bắp chịu ảnh hưởng bởi mật độ trồng, tăng mật độ trồng cao đưa đến số hàng/bắp giảm so với ở mật độ trồng thấp.
Tóm lại, liều lượng đạm không ảnh hưởng lên số hàng/bắp ở các điểm thí nghiệm. Tăng mật độ trồng khác nhau không ảnh hưởng đến số hàng/bắp trong điều kiện ở Đồng Tháp, tuy nhiên tăng mật độ trồng đưa đến giảm có ý nghĩa thống kê hàng/bắp ở Long An.
118
Bảng 3.34 Số hàng/bắp của ngô lai MN585 qua các liều lượng đạm và mật độ trồng, vụ Đông Xuân 2016 - 2017
Long An Đồng Tháp
Liều lượng đạm (kg N/ha) Mật độ (vạn cây/ha)
11,0 | 8,4 | 7,1 | 5,7 | Trung bình | 11,0 | 8,4 | 7,1 | 5,7 | Trung bình | |
120 | 12,0 | 12,7 | 12,7 | 13,3 | 12,7 a | 13,8 | 13,6 | 13,3 | 13,1 | 13,5 a |
160 | 12,0 | 12,7 | 13,7 | 14,0 | 13,1 a | 12,9 | 14,0 | 13,1 | 13,8 | 13,4 a |
200 | 12,7 | 13,3 | 14,0 | 14,7 | 13,7 a | 13,1 | 13,8 | 13,6 | 13,8 | 13,6 a |
240 | 12,7 | 13,3 | 14,0 | 14,7 | 13,7 a | 12,9 | 13,6 | 12,7 | 13,6 | 13,2 a |
280 | 12,0 | 13,3 | 14,0 | 14,7 | 13,5 a | 13,1 | 13,1 | 13,6 | 13,3 | 13,3 a |
Trung bình | 12,3 c | 13,1 b | 13,7 ab | 14,3 a | 13,2 a | 13,6 a | 13,2 a | 13,5 a | ||
CV (%) | 9,03 | 5,18 | ||||||||
F(N) | 2,24 Ns | 0,55 Ns | ||||||||
F(MĐ) | 10,58* | 1,3 Ns | ||||||||
F(N˟MĐ) | 0,18 Ns | 0,71 Ns |
Trong cùng một cột hoặc hàng, các ký tự theo sau giống nhau không khác biệt qua phân tích Duncan (P>0,05). *: Khác biệt thống kê (P<0,05)
Bảng 3.35 Số hàng/bắp của ngô lai MN585 qua các liều lượng đạm và mật độ trồng, vụ Xuân Hè 2017
Long An Đồng Tháp
Liều lượng đạm (kg N/ha) Mật độ (vạn cây/ha)
14,3 | 9,5 | 7,1 | 5,7 | Trung bình | 14,3 | 9,5 | 7,1 | 5,7 | Trung bình | |
120 | 12,0 | 12,4 | 12,4 | 12,9 | 12,4 a | 13,1 | 13,3 | 13,1 | 13,5 | 13,3 a |
160 | 12,0 | 12,4 | 13,1 | 13,5 | 12,8 a | 14,0 | 12,7 | 13,6 | 13,3 | 13,4 a |
200 | 12,4 | 13,1 | 13,8 | 13,1 | 13,1 a | 13,6 | 13,4 | 14,2 | 13,8 | 13,7 a |
240 | 12,4 | 12,9 | 13,3 | 14,0 | 13,1 a | 13,5 | 14,4 | 14,2 | 14,0 | 14,1 a |
280 | 12,0 | 13,3 | 13,5 | 14,2 | 13,3 a | 13,5 | 13,1 | 14,0 | 14,0 | 13,7 a |
Trungbình | 12,2 c | 12,8 b | 13,3 ab | 13,5 a | 13,6 a | 13,4 a | 13,8 a | 13,7 a | ||
CV(%) | 7,17 | 5,19 | ||||||||
F(N) | 2,14 Ns | 2,52 Ns | ||||||||
F(MĐ) | 8,00* | 1,29 Ns | ||||||||
F(N˟MĐ) | 0,51 Ns | 1,05 Ns |
Trong cùng một cột hoặc hàng, các ký tự theo sau giống nhau không khác biệt qua phân tích Duncan (P>0,05). *: Khác biệt thống kê (P<0,05)
119
iii) Ảnh hưởng của liều lượng đạm và mật độ trồng đến số hạt/hàng
Số hạt/hàng là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp lên năng suất ngô (Sumalini và Manjulatha, 2012) [149]. Kết quả nghiên cứu cho thấy liều lượng phân đạm và mật độ trồng có ảnh hưởng khác nhau đến số hạt/hàng qua địa điểm và mùa vụ canh tác.
Ở Long An, liều lượng phân đạm và mật độ trồng có ảnh hưởng qua phân tích thống kê (P<0,05) đến số hạt/hàng qua cả hai vụ thí nghiệm. Số hạt/hàng thấp nhất ở nghiệm thức 120 kg N/ha, tăng lượng đạm từ 160 - 280 kg N/ha đưa đến số hạt/hàng không khác biệt thống kê cả hai vụ Đông Xuân (32,7 - 33,9 hạt/hàng) và Xuân Hè (27,7 - 28,9 hạt/hàng). Tăng mật độ trồng làm giảm số hạt/hàng qua cả hai vụ, tăng mật độ từ 5,7 - 7,1 vạn cây/ha đưa đến số hạt/hàng cao và không khác biệt qua phân tích thống kê ở cả hai vụ Đông Xuân (34,4 - 36,1 hạt/hàng) và Xuân Hè (29,4 - 31,1 hạt/hàng) (Bảng 3.36 và Bảng 3.37).
Ở Đồng Tháp, tăng liều lượng đạm từ 120 - 280 kg N/ha đưa đến giảm có ý nghĩa thống kê (P<0,05) số hạt/hàng trong vụ Đông Xuân (Bảng 3.36). Ngược lại, số hạt/hàng trong vụ Xuân Hè dao động từ 34,5 - 36,2 hạt/hàng và có xu hướng tăng lên khi tăng mức đạm từ 120 - 240 kg N/ha nhưng không khác biệt thống kê (P>0,05) và số hạt/hàng giảm (35,6 hạt/hàng) khi tăng lượng đạm đến 280 kg N/ha. Số hạt/hàng đạt cao nhất ở mức 240 kg N/ha (36,2 hạt/hàng) (Bảng 3.37). Tăng mật độ trồng đưa đến giảm số hạt/hàng (P<0,05) qua cả hai vụ canh tác. Trong vụ Đông Xuân tăng mật độ từ 5,7 - 8,4 vạn cây/ha đưa đến số hạt/hàng không khác biệt qua phân tích thống kê (P>0,05) (đạt 35,4 - 36,5 hạt/hàng) (Bảng 3.36). Tuy nhiên, trong vụ Xuân Hè, mật độ trồng chỉ tăng đến 7,1 vạn cây/ha (P>0,05) (tương ứng 35,2 và 39,2). Tiếp tục tăng mật độ đưa đến giảm số hạt/hàng (Bảng 3.37). Kết quả nghiên cứu của nghiên cứu của Abuzar và cộng sự (2011) [58], Fromme và cộng sự (2019) [89] cho thấy số hạt/hàng tăng lên tối đa ở mật độ trồng nhất định, tiếp tục tăng mật độ làm giảm số hạt/hàng do sự cạnh tranh ánh sáng và dinh dưỡng.
Tóm lại, tăng liều lượng phân đạm đưa đến tăng số hạt/hàng ở Long An nhưng giảm trong điều kiện ở Đồng Tháp. Tăng mật độ trồng đưa đến giảm số hạt/hàng ở cả 2 điểm thí nghiệm trong nghiên cứu này.
120
Bảng 3.36 Số hạt/hàng của ngô lai MN585 qua các liều lượng đạm và mật độ trồng, vụ Đông Xuân 2016 - 2017
Long An Đồng Tháp
Liều lượng đạm (kg N/ha) Mật độ (vạn cây/ha)
11,0 | 8,4 | 7,1 | 5,7 | Trung bình | 11,0 | 8,4 | 7,1 | 5,7 | Trung bình | |
120 | 25,8 | 30,0 | 30,2 | 33,2 | 29,8 b | 40,1 | 42,2 | 42,3 | 41,8 | 41,6 a |
160 | 28,6 | 32,6 | 34,5 | 35,0 | 32,7 a | 35,3 | 35,7 | 36,3 | 36,6 | 36,0 b |
200 | 28,8 | 31,3 | 35,0 | 37,6 | 33,2 a | 34,8 | 35,3 | 36,9 | 37,4 | 36,1 b |
240 | 28,0 | 33,8 | 36,2 | 37,6 | 33,9 a | 32,6 | 32,7 | 33,1 | 34,8 | 33,3 c |
280 | 28,6 | 33,8 | 35,9 | 37,0 | 33,8 a | 30,7 | 31,0 | 32,5 | 32,0 | 31,5 d |
Trung bình | 28,0 c | 32,3 b | 34,4 ab | 36,1 a | 34,7 b | 35,4 ab | 36,2 a | 36,5 a | ||
CV (%) | 1,00 | 10,82 | ||||||||
F(N) | 4,26* | 51,66* | ||||||||
F(MĐ) | 23,14* | 3,03* | ||||||||
F(N˟MĐ) | 0,31 Ns | 0,29 |
Trong cùng một cột hoặc hàng, các ký tự theo sau giống nhau không khác biệt qua phân tích Duncan (P>0,05). *: Khác biệt thống kê (P<0,05)
Bảng 3.37 Số hạt/hàng của ngô lai MN585 qua các liều lượng đạm và mật độ trồng, vụ Xuân Hè 2017
Long An Đồng Tháp
Liều lượng đạm (kg N/ha) Mật độ (vạn cây/ha)
14,3 | 9,5 | 7,1 | 5,7 | Trung bình | 14,3 | 9,5 | 7,1 | 5,7 | Trung bình | |
120 | 20,8 | 25,0 | 25,2 | 28,2 | 24,8 b | 31,6 | 33,5 | 37,9 | 35,0 | 34,5 a |
160 | 23,6 | 27,6 | 29,5 | 30,0 | 27,7 a | 31,4 | 33,4 | 40,3 | 35,7 | 35,2 a |
200 | 23,8 | 26,3 | 30,0 | 32,6 | 28,2 a | 33,4 | 34,2 | 38,7 | 35,9 | 35,5 a |
240 | 23,0 | 28,7 | 31,2 | 32,6 | 28,9 a | 35,4 | 34,2 | 40,0 | 34,9 | 36,1 a |
280 | 23,6 | 28,8 | 30,9 | 32,0 | 28,8 a | 33,5 | 35,0 | 39,2 | 34,4 | 35,6 a |
Trung bình | 23,0 c | 27,3 b | 29,4 ab | 31,1 a | 33,1 | 34,1 bc | 39,2 a | 35,2 b | ||
CV (%) | 15,13 | 8,18 | ||||||||
F(N) | 4,26* | 1,57 Ns | ||||||||
F(MĐ) | 23,14* | 39,34* | ||||||||
F(N˟MĐ) | 0,31 Ns | 1,08 Ns |
Trong cùng một cột hoặc hàng, các ký tự theo sau giống nhau không khác biệt qua phân tích Duncan (P>0,05). *: Khác biệt thống kê (P<0,05)