thời gian trung bình 15 phút. Hệ thống này phân tích lịch sử mua sắm, vay nợ, thanh toán thẻ và các hành vi khác của khách hàng để chấm điểm tín dụng. Mô hình này giúp các ngân hàng tiết kiệm chi phí thẩm định, cắt ngắn thủ tục quy trình và phê duyệt tín dụng với độ chính xác khách quan cao.
Ngoài ra, việc hình thành một cơ sở dữ liệu số tập trung của ngân hàng, thu thập các dữ liệu khách hàng, lịch sử vay nợ và các thông tin bảo mật với sự phân quyền theo từng lớp sẽ tạo điều kiện cho các bộ phận trong ngân hàng dễ dàng truy cập dữ liệu và đưa ra quyết định theo đúng thẩm quyền, đem đến hiệu quả cho hoạt động tín dụng cũng như các hoạt động khác ngân hàng. Các NHTM có thể thiết kế thành lập các Trung tâm Quản lý dữ liệu riêng của mỗi ngân hàng, kết nối với Trung tâm quản lý thông tin tín dụng của NHNN, chuyên biệt hóa các chức năng về thu thập và phân tích dữ liệu, cung cấp thông tin cho các Phòng, Ban các Khối kinh doanh, Tín dụng, Khách hàng cá nhân. Việc chuyên môn hóa hệ thống dữ liệu ngân hàng sẽ đảm bảo tính trung thực, bảo vệ quyền riêng tư, nâng cao an toàn thông tin trong hoạt động ngân hàng.
5.2.1.4. Giải pháp đảm bảo nguồn nhân lực công nghệ cao
Ngoài nguồn lực tài chính cần được chú trọng đầu tư, thì vấn đề nguồn nhân lực có chuyên môn cũng đang rất nhức nhối đối với các nhà lãnh đạo và quản lý ngân hàng. Cuộc CMCN 4.0 đã, đang và sẽ thay đổi cách thức NH tuyển dụng, sử dụng và đãi ngộ nhân sự… nhằm thu hút được nguồn nhân sự chất lượng cao, phục vụ lâu dài không chỉ riêng cho ngành tài chính NH mà toàn bộ nền kinh tế. Yêu cầu về chất lượng nhân lực hiện nay ngoài kiến thức chuyên ngành đòi hỏi các kỹ năng sử dụng công nghệ số, khả năng thích nghi và tính tuân thủ các quy trình vận hành cung ứng sản phẩm mới. Bên cạnh đó, tư duy của nhà lãnh đạo và quản lý phải thật sự đổi mới, đáp ứng sự vận động không ngừng của nền kinh tế số hóa.
Các NHTM cần có các chính sách tuyển dụng, có chế độ đãi ngộ tốt đối với nhân lực có chuyên môn, am hiểu công nghệ NH. Lợi thế có thể kể đến đó là Việt Nam đang ở trong thời kỳ "dân số vàng" với cơ cấu dân số có trên 60% thuộc độ tuổi lao động và 76,7% tỷ lệ lao động đang có việc làm. Bên cạnh đó tố chất người
Việt Nam với ham học hỏi, chăm chỉ, nền tảng toán học tương đối tốt. Thế hệ trẻ Việt Nam hầu hết khá thành thạo và yêu công nghệ, dễ dàng thích nghi công nghệ mới, việc sử dụng điện thoại và internet đã trở thành thói quen thông thường, là điểm mạnh để phát huy tiềm lực con người và thực hiện chiến lược phát triển công nghệ.
Ngân hàng cần tăng cường hơn nữa việc đào tạo và hợp tác đào tạo với các cơ sở giáo dục chất lượng cao. Bên cạnh việc việc thường xuyên bồi dưỡng, đào tạo, cập nhật kiến thức về kinh doanh hàng hiện đại thì thì công tác đào tạo ứng dụng CNTT sao cho đảm bảo nhân viên NH thành thạo với hệ thống TTĐT, xử lý được các tình huống bất ngờ phát sinh và ngăn chặn rủi ro khi thực hiện phát triển dịch vụ NHĐT cũng cần được triển khai. Hơn thế nữa, ngân hàng cần quan tâm sát sao hơn đến việc trau dồi kỹ năng quản lý, kỹ năng mềm cho các nhà quản lý các cấp nhằm chuyển biến đột phá về kỹ năng và tư duy quản lý trong thời kỳ công nghệ số. Việc thay đổi tư duy lãnh đạo sẽ là kim chỉ nam cho việc triển khai các kế hoạch đổi mới và cải cách, kể cả việc chấp nhận sự thay đổi nhân sự ở các cấp thực hiện và điều hành.
5.2.1.5. Giải pháp tăng cường marketing trực tuyến
Có thể bạn quan tâm!
- Kết Quả Mô Hình Đánh Giá Tác Động Của Dịch Vụ Nhđt Tới Kqhđ Của Nhtm Việt Nam (Loại Trừ 4 Nhtm Nhà Nước)
- Đánh Giá Chung Tác Động Của Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Đến Kết Quả Hoạt Động Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
- Số Hóa Ngành Ngân Hàng Việt Nam Trong Cuộc Cách Mạng Công Nghiệp 4.0
- Kiến Nghị Về Xây Dựng Cơ Sở Dữ Liệu Số Quốc Gia
- Nghiên cứu tác động của dịch vụ ngân hàng điện tử đến kết quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam - 23
- Theo Anh Chị, Những Yếu Tố Chủ Quan Và Khách Quan Nào Có Ảnh Hưởng Lớn Đến Sự Phát Triển Dịch Vụ Nhđt?
Xem toàn bộ 226 trang tài liệu này.
Các NHTM cần tích marketing quảng bá các sản phẩm điện tử mới, đặc biệt đổi mới marketing trực tuyến, gia tăng sự tương tác của NH qua các trang mạng xã hội như Facebook, LinkedIn, Instagram, đầu tư giao diện website của NH sao cho thật dễ dàng truy cập và thu hút. Các hoạt động tiếp thị về NHĐT hiện nay còn trong phạm vi hẹp cùng với sự hiểu biết của nhân viên tuyến đầu về kinh doanh dịch vụ NHĐT không sâu sắc. Nhân viên không chỉ không thể giới thiệu đầy đủ các tính năng sản phẩm cho KH, mà còn chịu áp lực về số lượng giới thiệu sản phẩm. Điều này đã dẫn đến sự gia tăng số lượng dịch vụ NHĐT nhưng không chất lượng, tức là NH có KH đăng ký dùng dịch vụ nhưng không thực sự giao dịch.
Ngoài ra, các ngân hàng cần đơn giản hóa các thủ tục đăng ký dịch vụ NHĐT, bổ sung thêm các kênh tư vấn, hỗ trợ chăm sóc KH khi sử dụng dịch vụ. Việc thiếu thông tin và thủ tục xác thực KH, đăng ký dịch vụ NHĐT bắt buộc phải
thực hiện tại quầy còn là rào cản hạn chế khả năng tiếp cận các dịch vụ NH của nhiều người dân Việt Nam hiện nay. Hơn thế nữa, thực trạng nhân viên NH chưa chuyên nghiệp và thân thiện cũng là yếu tố khiến KH không hài lòng và mất niềm tin khi sử dụng dịch vụ, đặc biệt ở một số ngân hàng quốc doanh với văn hóa tổ chức vẫn còn chưa thích hợp với ngành dịch vụ tài chính hiện nay.
5.2.2. Giải pháp giảm thiểu những hạn chế trong triển khai dịch vụ ngân hàng điện tử
5.2.2.1. Giải pháp tăng cường đảm bảo an toàn bảo mật
Công tác an toàn, bảo mật luôn là vấn đề cần lưu tâm trong lĩnh vực ngân hàng, nhất là trong bối cảnh công nghệ điện tử và số hóa thông tin phát triển nhanh chóng. Với sự thay đổi không ngừng của công nghệ số và thời đại của điện toán đám mây, vấn đề rủi ro tin tặc gây nên bởi các lỗ hổng trong bả mật sẽ đem đến những tổn thất lớn cho hệ thống ngân hàng, đe dọa an ninh tài chính và uy tín của toàn ngành.
Các NHTM cần đẩy mạnh xây dựng các chính sách bảo mật nội bộ: Cơ chế thiết lập mật khẩu và quy định đổi mật khẩu định kỳ, Pentest định kỳ ứng dụng Internet Banking và Mobile Banking hằng năm, xây dựng quy trình khắc phục sự cố sau thảm họa. Ngoài ra các NH cần chú trọng đầu tư các công cụ, chương trình phần mềm hỗ trợ bảo đảm an toàn thông tin để hạn chế tối đa các trường hợp xâm nhập hệ thống, thất thoát dữ liệu, mã độc tấn công…
Với công nghệ phát triển tiên tiến, các NH có thể lựa chọn sử dụng nhiều phương pháp bảo mật khác nhau cho dịch vụ NHĐT. Hiện nay, các NH tại Việt Nam chủ yếu sử dụng phương pháp Token key và SMS OTP để đảm bảo an toàn và xác thực trong các giao dịch. Trong thực tế, các NH có thể nghiên cứu chọn lựa và áp dụng nhiều phương pháp khác để giải quyết vấn đề xác thực và tăng độ bảo mật giao dịch an toàn như: Token nâng cao, mSign – Soft Token, Private Key, xác thực giao dịch bằng sinh trắc học, xác thực bằng hình ảnh và ghi chú riêng. Việc thường xuyên gửi cảnh báo, hướng dẫn KH bảo mật tài khoản, thẻ và giao dịch NH trực tuyến an toàn cũng là rất cần thiết để tránh tối đa những rủi ro gian lận hiện nay.
Ngoài ra việc nhanh chóng triển khai định danh điện tử sẽ giúp các ngân hàng hạn chế nguy cơ lừa đảo, giả mạo các giao dịch. Công nghệ định danh điện tử eKYC đã được nhiều TCTC, ngân hàng, bảo hiểm trên thế giới sử dụng để nhận dạng KH, xác thực giấy tờ và thông tin thanh toán. Công nghệ này sử dụng thiết bị ghi hình camera để ghi lại khuôn mặt của người dùng, đối chiếu với hình ảnh ghi nhận trên giấy tờ tùy thân đã đăng ký với ngân hàng. Khi giao dịch ngân hàng sử dụng biện pháp định danh điện tử, việc thực hiện giao dịch cần chính chủ nhận dạng qua khuôn mặt, từ đó kẻ xấu sẽ không thể thực hiện lừa đảo do lo sợ lộ mặt và sử dụng giấy tờ giả mạo sẽ dễ phát hiện hơn bằng ứng dụng công nghệ.
Bên cạnh đó, các ngân hàng cần thực hiện bảo mật thông tin riêng của khách hàng bảo đảm an toàn tuyệt đối là vấn đề quan trọng khi phát triển các SP - DV NHĐT của các NHTM. Để thực hiện công tác bảo mật thông tin cho khách hàng, các ngân hàng cần đảm bảo các nhiệm vụ chính như: Xây dựng chính sách và quy định tiêu chuẩn về bảo mật thông tin của khách hàng theo đúng các quy định của pháp luật; Truyền thông, phổ biến kiến thức để nâng cao ý thức bảo mật cho KH khi sử dụng dịch vụ NHĐT; Quản lý chặt chẽ thông tin dữ liệu của khách hàng, không được phép cung cấp hay sử dụng thông tin dữ liệu ngoài phạm vi quy định.
5.2.2.2. Giải pháp tăng cường nguồn lực cho công nghệ
Có thể thấy, đối thủ cạnh tranh trực tiếp của các NH truyền thống có nguồn vốn đầu tư chủ yếu đến từ các quỹ đầu tư, NH đầu tư nước ngoài. Thực tế, các NHTM đang chiếm đa số trong hệ thống tài chính và việc quy định trần sở hữu Nhà nước tại các NHTMCP nhà nước cũng là một trong những hạn chế trong công tác huy động nguồn lực tài chính. Nguồn vốn của các NHTM Việt Nam về cơ bản hạn hẹp, đặc biệt các NHTM cỡ nhỏ và cỡ trung không có đủ nguồn lực tài chính để phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thanh toán mới hiện đại.
Việc đổi mới công nghệ cần một lộ trình dài và chi phí đầu tư ban đầu lớn. Để giải quyết vấn đề này, các ngân hàng xem xét phương án đầu tư vào các công ty công nghệ mới hoặc hợp tác với các công ty công nghệ lớn. Qua đó ngân hàng tận dụng được nguồn lực công nghệ và nhân sự của các công ty công nghệ và ngược lại
công ty công nghệ tận dụng được nguồn KH cá nhân của NH. Việc hợp tác với công ty công nghệ cũng là một hình thức giảm số lượng đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Bên cạnh đó, các NHTM cần xem xét nới tỷ trọng các khoản chi tiêu và các khoản đầu tư trong kế hoạch ngân sách hàng năm, hạn chế các khoản chi lãng phí, không hiệu quả khác để tập trung đầu tư công nghệ, nâng cấp hệ thống ngân hàng lõi- Core banking. Lãnh đạo ngân hàng cần có định hướng, quyết tâm đầu tư rõ ràng với chi phí đầu tư ban đầu ở mức cao nhưng xứng đáng với doanh thu tiềm năng trong tương lai. Các phương án vay vốn, sử dụng lợi nhuận để lại để tăng cường phát triển công nghệ cũng nên được các NH xem xét trong kế hoạch tài chính hàng năm.
Các ngân hàng cần đưa ra các lộ trình tăng vốn cụ thể phù hợp với đặc trưng hoạt động và cơ cấu nguồn vốn ngân hàng. Các NHTM có yếu tố nhà nước được Nhà nước đầu tư bổ sung vốn điều lệ để kịp thời đáp ứng nhu cầu đầu tư vào tài sản dài hạn, phát triển công nghệ và nhu cầu vốn mở rộng hoạt động kinh doanh. Các NHTMCP xem xét đẩy mạnh quá trình tăng vốn điều lệ thông qua phát hành cổ phần cho cổ đông chiến lược và phát hành thêm cổ phiếu cho nhà đầu tư. Một hạn chế trong tăng vốn điều lệ của các NHTM nhà nước là tỷ lệ Nhà nước nắm giữ cao gây khó khăn trong việc kêu gọi vốn từ bên ngoài nên cần có phương án giảm thiểu tỷ lệ sở hữu Nhà nước để linh hoạt trong công tác huy động vốn.
5.2.2.3. Giải pháp quản trị rủi ro dịch vụ ngân hàng điện tử
Các NHTM cần tăng cường khả năng nhận biết, giải quyết và quản lý một cách thận trọng các rủi ro trong dịch vụ NHĐT dựa theo các đặc điểm cơ bản của dịch vụ như tốc độ thay đổi công nghệ và dịch vụ khách hàng, mạng điện tử mở, sự tích hợp các ứng dụng NHĐT với hệ thống máy tính và sự phụ thuộc ngày càng tăng của các ngân hàng vào các bên thứ ba cung cấp công nghệ thông tin. Mặc dù không tạo ra rủi ro mới vốn có, những đặc điểm này đã làm tăng và thay đổi một số rủi ro truyền thống liên quan đến hoạt động ngân hàng, cụ thể là rủi ro chiến lược, hoạt động, pháp lý và uy tín, do đó ảnh hưởng đến hồ sơ rủi ro tổng thể của NH.
Các ngân hàng cần xây dựng các nguyên tắc quản trị rủi ro, cùng với các phương án xử lý tình huống nhằm ngăn chặn và giảm thiểu những rủi ro phát sinh rong việc cung cấp các dịch vụ NHĐT. Các ngân hàng cần phải tăng cường các hoạt động phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động dịch vụ NHĐT, bao gồm những rủi ro có thể xuất phát từ trong hệ thống và hoạt động ngoài hệ thống. Một số hoạt động tăng cường quản lý rủi ro dịch vụ NHĐT có thể kể đến như:
- Về giám sát quản lý hiệu quả hoạt động dịch vụ NHĐT: Thiết lập quy trình kiểm soát an ninh toàn diện, Xây dựng quy trình giám sát quản lý và thẩm định toàn diện đối với hoạt động thuê ngoài các mối quan hệ và các phụ thuộc bên thứ ba khác.
- Về kiểm soát an ninh: Xác thực khách hàng NHĐT; Xác định trách nhiệm của các bên trong giao dịch điện tử; Kiểm soát ủy quyền thích hợp trong hệ thống ngân hàng điện tử, cơ sở dữ liệu và ứng dụng; Tính toàn vẹn dữ liệu của các giao dịch, hồ sơ và thông tin ngân hàng điện tử; Thiết lập các dấu vết kiểm toán rõ ràng cho các giao dịch ngân hàng điện tử; Bảo mật thông tin chính của ngân hàng.
- Về Quản lý rủi ro pháp lý và danh tiếng: Tiết lộ phù hợp cho các dịch vụ ngân hàng điện tử; Bảo mật thông tin khách hàng; Năng lực, tính liên tục trong kinh doanh và lập kế hoạch dự phòng để đảm bảo tính sẵn sàng của các hệ thống và dịch vụ ebanking; Lập kế hoạch ứng phó sự cố.
5.3. Kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan quản lý Nhà nước
5.3.1. Kiến nghị về kiện toàn hệ thống pháp luật
Một trong những giải pháp hỗ trợ hoạt động NHĐT hiệu quả hơn đó là hệ thống văn bản pháp luật, chính sách cần được thống nhất và kiện toàn hơn. Cần có các khải niệm rõ ràng về các sản phẩm tài chính, dịch vụ NHĐT, ngân hàng số dựa trên thông lệ quốc tế và hệ thống pháp luật hiện hành. Bên cạnh đó, chuẩn hóa các chuẩn mực về luật pháp, công nghệ đồng thời đưa các chuẩn mực này của Việt Nam giống với thế giới; tạo điều kiện cho công nghệ thay thế con người có thể hoạt động trong các lĩnh vực không chỉ về NH tài chính mà các lĩnh vực khác của nền kinh tế.
Cụ thể hơn, Chính phủ và NHNN cần đưa ra các hướng dẫn và quy định chi tiết phương thức định danh số (ID digital) và thủ tục nhận biết người dùng bằng phương thức điện tử (e-KYC) để khách hàng có thể chứng minh nhận dạng của mình trên phương tiện số và mạng trực tuyến, hỗ trợ cho việc phát triển công nghệ tài chính nói chung, dịch vụ NHĐT nói riêng. Ngoài ra, hệ thống văn bản pháp luật đối với các lĩnh vực chứng thực chữ ký số quy định về tiền điện tử, các sản phẩm tiết kiệm trực truyến cũng như quy định pháp lý cụ thể cho các đại lý ủy quyền của NH cần được kiện toàn hơn.
Việc nhanh chóng xây dựng hành lang pháp lý nhằm bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng sẽ giúp gia tăng sự an tâm của người dân khi sử dụng dịch vụ NHĐT. NHNN cần sớm đưa khung khổ thử nghiệm (regulatory sandbox) cho các dịch vụ tài chính, NH trên nền tảng CNTT vào hoạt động. Từ đó, có thể giúp các NHTM có thể phát triển tốt hơn dịch vụ NHĐT để mang lại những kết quả hoạt động kinh doanh và đáp ứng tốt hơn nhu cầu xã hội. Sandbox sẽ là giải pháp cho các doanh nghiệp cũng như NH phát triển sản phẩm của mình mà không còn rào cản pháp lý, bên cạnh đó cơ quan nhà nước có thể giám sát quá trình thử nghiệm và dễ dàng đưa ra các luật định mới trong sandbox đó với thời gian được rút ngắn hơn.
Ngoài ra, Chính phủ và NHNN cần có những hướng dẫn và quy định giúp quản lý hoạt động dịch vụ NHĐT an toàn và hiệu quả, phòng chống rủi ro. Kinh nghiệm của Malaysia, việc ban hành các hướng dẫn và tiêu chuẩn tối thiểu cho các hoạt động ngân hàng bao gồm cả việc quản lý rủi ro công nghệ, trong đó bắt buộc tất cả các tổ chức ngân hàng, các tổ chức tài chính cung cấp dịch vụ NHĐT áp dụng một cấu trúc và hệ thống quản lý rủi ro nghiêm ngặt là hết sức quan trọng.
5.3.2. Kiến nghị về phát triển thanh toán không dùng tiền mặt
Nhằm xóa bỏ dần thói quen tiêu dùng tiền mặt của người dân cần sự định hướng chỉ đạo của Nhà nước, có cơ chế hỗ trợ các doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ công sử dụng các phương tiện thanh toán mới. Ngoài ra Nhà nước cần tăng cường áp dụng công nghệ trong thanh tra, giám sát hệ thống TC-NH. Chính phủ cần có những quy định bắt buộc phải sử dụng TTKDTM như thanh toán điện, nước,
thuế, đóng học phí, viện phí và các dịch vụ công khác để thay đổi thói quen tiêu dùng đến tất cả các người dân.
Cụ thể, Chính phủ và NHNN cần chỉ đạo đẩy mạnh nhanh chóng việc lắp đặt các thiết bị thanh toán thẻ POS, và yêu cầu ứng dụng phương thức TTĐT tiên tiến đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị hành chính sự nghiệp thực hiện nhiệm vụ thu phí, lệ phí các dịch vụ công như giao thông, giáo dục, y tế... Bên cạnh đó các cơ quan trong ngành Tài chính (Kho bạc Nhà nước Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thuế) cần có sự trao đổi thông tin, dữ liệu với hệ thống ngân hàng để phối hợp tốt hơn công tác thu NSNN bằng phương tiện điện tử. Nhà nước cần yêu cầu các cơ quan, doanh nghiệp giao dịch qua tài khoản doanh nghiêp, triển khai hình thực trả lương 100% qua tài khoản, đưa ra các chương trình vận động, hỗ trợ người lao động sử dụng các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt. Mặt khác, Bảo hiểm xã hội Nhà nước xem xét việc áp dụng chi trả trực tuyến cho trợ cấp xã hội, lương hưu thông qua các phương tiện TTĐT. Viêc mở tài khoản thanh toán cho các đối tượng thụ hưởng cần được hỗ trợ một cách nhanh chóng, dễ dàng với chi phí hợp lý.
Bên cạnh đó, các cơ quan chức năng liên quan (NHNN, Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ Tài chính, Cơ quan truyền thông) và các NHTM cung cấp dịch vụ NHĐT cần chú trọng hơn nữa việc giáo dục và phổ cập kiến thức tài chính, nâng cao hiểu biết của người dân về tai chính số nhằm thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt. Các cơ quan chức năng cần yêu cầu NH hướng dẫn cụ thể và có các hình thức cung cấp thông tin cho KH để nâng cao nhận thức của KH khi sử dụng NHĐT. Từ đó, thúc đẩy tạo lập môi trường ý thức về an toàn thông tin và gia tăng lòng tin và mức độ sẵn sàng sử dụng công nghệ của khách hàng.
5.3.3. Kiến nghị về hạ tầng công nghệ thông tin và thanh toán quốc
gia
Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin truyền thông và thiết lập hạ tầng thanh
toán (HTTT) quốc gia là một quá trình liên tục cải cách và sửa đổi ở tất cả các quốc gia. Việc xây dựng một nền tảng hạ tầng số với CNTT tiên tiến, hệ thống thanh toán đồng bộ, thống nhất giữa các TCTC và trung gian thanh toán là điều kiện quan