Số Hóa Ngành Ngân Hàng Việt Nam Trong Cuộc Cách Mạng Công Nghiệp 4.0


ngày một tăng trưởng theo xu thế chiến lược hoạt động của ngân hàng ở các thị trường đang phát triển.

Ba là, công nghệ kỹ thuật số mới được ứng dụng trong lĩnh vực TC-NH vẫn tồn tại nhiều rủi ro, thách thức như sự chưa hoàn thiện của hệ thống pháp luật chưa đồng bộ và thích ứng với công nghệ mới phát sinh; các hình thức, kỹ thuật đánh giá KH còn nhiều lỗ hổng có thể làm tăng rủi ro của các khoản vay.

Bốn là, yêu cầu về nhân lực và cơ sở hạ tầng kỹ thuật số cao cấp mạnh mẽ hơn bao giờ hết. CMCN 4.0 đã và đang làm thay đổi tiêu chí mà các doanh nghiệp, ngân hàng tuyển dụng nhân sự, đồng thời đặt ra yêu cầu nâng cấp hạ tầng phục vụ CMCN 4.0, đặc biệt là hạ tầng CNTT, nguồn nhân lực và thể chế.

Mỗi một quốc gia khác nhau trên thế giới lựa chọn cách tiếp cận khác nhau đối với việc hoạch định chính sách liên quan tới cuộc CMCN 4.0. Tại một số quốc gia “chủ động”, các cơ quan quản lý nhà nước kết hợp chặt chẽ cùng các tổ chức xây dựng những chính sách chủ động, sáng tạo, hỗ trợ tích cực nhất cho sự đổi mới phát triển không ngừng của công nghệ tài chính. Ở các quốc gia có hướng tiếp cận “thụ động”, các nhà làm chính sách ủng hộ sự phát triển của công nghệ tài chính nhưng không tích cực điều chỉnh hoặc thay đổi chính sách hiện hữu để hỗ trợ các doanh nghiệp này.

Có thể thấy kinh tế số đã trở thành xu thế tất yếu ở tất cả các quốc gia và Việt Nam không đứng ngoài xu thế đó. Chính phủ Việt Nam đã xác định tầm quan trọng của cuộc CMCN 4.0 là bước tiến quan trọng để thúc đẩy số hóa nền kinh tế. Chủ trương của Đảng và Chính phủ được nêu rõ trong các văn bản chỉ đạo, thể hiện quyết tâm tâm đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng CMCN 4.0 đến toàn bộ thành phần kinh tế xã hội và hệ thống chính trị. Nhiệm vụ xây dựng một môi trường khoa học công nghệ hiện đại thông qua những chính sách đột phát của Nhà nước có ý nghĩa thực tiễn lớn đối với sự phát triển của đất nước hiện tại và tương lai. Chính phủ đã phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng 2030” trong đó mục tiêu Việt Nam trở thành quốc gia số với các mục tiêu cụ thể như Chính phủ số, Kinh tế số, Xã hội số và Doanh nghiệp số.


Việt Nam với hơn 96 triệu dân số, có đến 66,67% dân số sử dụng internet, 57% dân số có tài khoản mạng xã hội, 50 triệu thuê bao sử dụng smart phone, thị trường TMĐT ở Việt Nam được dự đoán sẽ ngày càng bùng nổ trong thời gian tới. Dự kiến đến năm 2020, 30% người dân Việt Nam tham gia mua sắm online trên các website TMĐT và ứng dụng ĐTDĐ. Năm 2018 là năm ghi nhận sự thành công của thương mại điện tử khi người dân Việt Nam, đặc biệt là giới trẻ hầu như đã rất quen thuộc với sử dụng dịch vụ trực tuyến như: mua sắm, đặt vé máy bay, phòng khách sạn, thanh toán dịch vụ điện, nước, di động….

Theo kết quả của Hiệp hội TMĐT Việt Nam (VECOM) đưa ra trong Báo cáo Chỉ số TMĐT Việt Nam (EBI), TMĐT đang có những bước phát triển nhảy vọt sau giai đoạn hình thành và phổ cập. Tốc độ tăng trưởng năm 2018 so với năm 2017 ước tính trên 30% và tốc độ tăng trưởng này sẽ còn được duy trì trong các năm tiếp theo giai đoạn 2019-2020. Quy mô thị trường TMĐT Việt Nam năm 2018 là 9 tỷ USD theo báo cáo của Google và Temasek trong “E-Conomy SEA 2018”. Dự báo đến hết năm 2020 con số này sẽ đạt từ 13 - 15 tỷ USD và đạt 33 tỷ USD vào năm 2025.

Các dịch vụ thanh toán, PTTT mới, hiện đại dựa trên ứng dụng KHCN viễn thông phát triển mạnh mở thêm nhiều tiện ích thanh toán đem lại nhiều lợi ích cho KH. Một số NH đã nắm bắt nhanh chóng xu thế phát triển công nghệ thanh toán hiện đại nhất trên thế giới, ứng dụng công nghệ mới thông qua hợp tác với các công ty công nghệ vào hoạt động thanh toán trực tuyến qua nhiều hình thức: Công nghệ mPOS; Mã phản hồi nhanh (QR Code); Sinh trắc học (khuôn mặt, vân tay, giọng nói); Thanh toán phi tiếp xúc; Công nghệ mã hóa TT thẻ (tokenization);..

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 226 trang tài liệu này.

Tuy nhiên, các chuyên gia nhận định tiêu dùng và thanh toán trực tuyến ở Việt Nam hiện nay đang phát triển theo chiều rộng nhưng chưa có chiều sâu. Đa số người tiêu dùng Việt Nam khi đặt hàng trực tuyến vẫn lựa chọn hình thức thanh toán tiền mặt (chiếm đến 79%). Theo EBI 2019, hầu hết các đơn đặt hàng của doanh nghiệp vẫn qua email (84%), tiếp đến là mạng xã hội 49%, website là 36%, sàn TMĐT là 13% nhưng tỷ lệ thanh toán trực tuyến trên các đơn đặt hàng chỉ khoảng


Nghiên cứu tác động của dịch vụ ngân hàng điện tử đến kết quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam - 20

6%. Đây là một rào cản lớn đối với phát triển DV NHĐT khi vấn đề trình độ phát triển KTXH và thói quen tiêu dùng của người dân vẫn là bài toán lớn cần giải quyết.

5.1.2. Số hóa ngành ngân hàng Việt Nam trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0

Trong bối cảnh cách mạng công nghiêp 4.0, xu thế số hóa ngành ngân hàng trên toàn cầu mang tính tất yếu, thích ứng với sự trỗi dậy nhanh chóng của các công ty Fintech, mang lại những thay đổi linh hoạt đáng hoan nghênh cho ngành ngân hàng- tài chính. Ngân hàng cũng như tất cả các lĩnh vực khác của nền kinh tế bước vào một kỷ nguyên mới – kỷ nguyên kỹ thuật số, ở đó các ngân hàng tương lai tối ưu hóa cơ cấu, chiến lược mới cho kết quả kinh doanh, và nguồn nhân lực.

Việt Nam cũng không đứng ngoài xu thế số hóa NH đang rất mạnh mẽ và quyết liệt đó. Trong “Chiến lược phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, Chính phủ đã nêu rõ quan điểm phát triển ngành NH Việt Nam đó là kịp thời nắm bắt cơ hội và thách thức từ tác động của CMCN để định hướng hoạt động của ngành ngành. Các NHTM cũng như các TCTC Việt Nam cần nhận thức sâu sắc lợi ích của KHCN, tiếp tục ứng dụng và đổi mới sáng tạo đi đôi với phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao. Đây là những nhiệm vụ then chốt quyết định sự phát triển bền vững, nhanh chóng thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển của ngành TC-NH Việt Nam so với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới.

Ngoài ra, dự thảo “Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia định hướng 2030” cũng đã nêu rõ quan điểm phát triển tài chính toàn diện trên cơ sở ứng dụng thành tựu CMCN 4.0 đến mọi thành phần kinh tế, đưa dịch vụ tài chính đến các khu vực vùng sâu vùng xa, đến các đối tượng có thu nhập thấp và các doanh nghiệp nhỏ, vừa và nhỏ. Tài chính toàn diện góp phần rút ngắn khoảng cách giàu nghèo góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển một cách bền vững, thông qua sự hỗ trợ của công nghệ tài chính trong đó dịch vụ NHĐT là sản phẩm hiệu quả để đạt được mục tiêu trên.


Bên cạnh đó, thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh của Việt Nam cũng như thế giới, việc ứng dụng CNTT vào các hoạt động ngân hàng, hướng đến mô hình “ngân hàng không giấy”, “ngân hàng không chi nhánh” được coi là giải pháp xanh hóa hoạt động ngân hàng hiệu quả. Các NHTM hoạt động với ít chi phí về năng lượng, giấy tờ và nhân công, giảm thiểu xả thải và các tác động xấu đến môi trường.

Có thể thấy, phát triển các dịch vụ NHĐT để từng bước tiến tới mô hình ngân hàng số là một trong những mục tiêu dài hạn mang tính chiến lược của các NHTM Việt Nam hiện nay với xu thế mô hình NH bán lẻ, mở rộng phân khúc khách hàng cá nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các NH tận dụng tính ưu việt của dịch vụ NH không chi nhánh để đưa sản phẩm NH hiện đại đến với KH trên khắp mọi miền đất nước với chi phí hợp lý, thời gian nhanh chóng và thủ tục đơn giản.

Tính đến cuối năm 2019, có đến 94% TCTD Việt Nam đang triển khai hoặc xây dựng chiến lược chuyển đổi số; 76% NH đã chuẩn bị các phương án để tìm kiếm và đào tạo nguồn lao động trong lĩnh vực kỹ thuật – công nghệ cao và CNTT (thống kê của NHNN).

Thời gian qua, các NHTM Việt Nam đã và đang tập trung đầu tư công nghệ, số hóa các nghiệp vụ lõi của ngân hàng nhằm thay đổi hệ thống quản lý, nâng cao chất lượng phục vụ KH, nâng cao năng lực cạnh tranh với các NHTM nước ngoài tại Việt Nam. Các xu hướng nổi bật trong ứng dụng công nghệ ngân hàng bao gồm:

(1) Đẩy mạnh phát triển ngân hàng số (NHS)4,

(2) Ứng dụng dữ liệu lớn trong phân tích hành vi KH (Big Data)5,

(3) Sử dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo khi tương tác phục vụ KH6, và

(4) Nghiên cứu công nghệ điện toán đám mây và tự động hóa trong hoạt động ngân hàng7.

Ở Việt Nam, mức độ số hóa của các ngân hàng hầu hết là Chia sẻ dịch vụ

(Shared Services) và Phi tập trung (Decentralized). Các ngân hàng đã triển khai


4 Dịch vụ NH tự động LiveBank của TPBank, MyVIB của VIBank, Digital Lab của Vietcombank, E-Zone của BIDV…

5 VPBank hiện đang ứng dụng Big Data để hỗ trợ phân tích hành vi KH. Các NH khác cũng đang triển khai các ứng dụng của BigData bao gồm Vietinbank và MBBank.

6 TPBank, Vietinbank, Vietcombank, VIB, Sacombank… sử dụng AI để tư vấn hỗ trợ KH.

7 MBBank, Techcombank, ANZ.


NHS ở cấp độ chuyển đổi về các kênh phân phối sử dụng phương tiện điện tử, chỉ có một số ít ngân hàng chuyển đổi số hóa ở nền tảng dữ liệu, toàn bộ hoạt động quy trình. Về mặt quy trình, các ngân hàng lớn và tầm trung như Sacombank, BIDV, Vietcombank, Techcombank…đều đã hoàn thiện hệ thống giao dịch tự động, ứng dụng một phần dữ liệu lớn.

Một số ngân hàng đã ứng dụng AI, máy tự học (learning machine) và các dịch vụ tư vấn tự động 24/7 bằng chat box tự động trên website NH hoặc các kênh mạng xã hội như NH Quân đội, NH Techcombank…. Về dịch vụ front office, các ngân hàng triển khai cung cấp các dịch vụ thông báo số dư, chuyển khoản, đặt vé máy bay, thanh toán hóa đơn với giao diện thân thiện dễ sử dụng và nâng cấp thường xuyên.

5.2. Giải pháp phát huy tác động tích cực và giảm thiểu hạn chế trong triển khai dịch vụ ngân hàng điện tử đến kết quả hoạt động các NHTM Việt Nam

Việc phát triển dịch vụ NHĐT có thể khác nhau ở mỗi ngân hàng, phụ thuộc vào năng lực tài chính, năng lực quản lý, trình độ ứng dụng công nghệ và chiến lược phát triển của từng ngân hàng. Bởi vậy, các giải pháp đưa ra nhằm phát huy lợi ích và giảm thiểu các hạn chế trong triển khai dịch vụ NHĐT được xem xét dưới góc độ định hướng chung cho các ngân hàng thương mại. Lộ trình thực hiện các giải pháp cụ thể cần phải được xem xét phù hợp với thực trạng hoạt động hiện tại của từng ngân hàng riêng biệt và kế hoạch phát triển trong tương lai của ngân hàng đó.

5.2.1. Giải pháp phát huy tác động tích cực của dịch vụ ngân hàng điện tử đến kết quả hoạt động ngân hàng

5.2.1.1. Giải pháp nâng cao chất lượng và đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng điện tử

Hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam nên chủ động học hỏi, nghiên cứu, tiếp thu có chọn lọc các kinh nghiệm của các NH trên thế giới để đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm phát huy mặt tích cực và giảm thiểu mặt hạn chế của các sản phẩm, dịch vụ NHĐT.Các ngân hàng cần nỗ lực gia tăng thêm tiện ích cho dịch vụ


NHĐT, thiết kế đa dạng hình thức cung ứng sản phẩm, cải thiện chất lượng dịch vụ cung cấp; bên cạnh đó hạn chế những tồn tại trong triển khai hoạt động dịch vụ NHĐT như vấn đề thủ tục đăng ký, vấn đề an ninh, đảm bảo quyền riêng tư và các lỗi công nghệ, đường truyền mạng. Việc phát triển các SP - DV ngân hàng thông minh như ví điện tử, liên kết với các website thương mại điện tử giúp mở rộng đáng kể cơ sở khách hàng, tăng tương tác của ngân hàng.

Đặc biệt, các NH cần tập trung vào phát triển Internet và Mobile banking, là hai kênh phân phối NHĐT đã được chứng minh có ảnh hưởng tích cực đến KQHĐ ngân hàng, đang có sức hút lớn đối với người tiêu dùng khi cung cấp các tiện ích vượt trội trong thanh toán so với các phương pháp thanh toán khác. Các máy ATM đắt tiền và các máy POS hoạt động không hiệu quả nên được xem xét cắt giảm và đặt ở các vị trí chiến lược, trọng tâm.

Bên cạnh đó, các ngân hàng cần nâng cao khả năng trải nghiệm dịch vụ cho khách hàng, thực hiện nâng cấp thường xuyên hệ thống Core banking để đơn giản hóa giao diện, loại bỏ các công đoạn không cần thiết, dễ nhập liệu và khai thác thông tin trên hệ thống từ đó gia tăng tốc độ xử lý, đáp ứng nhu cầu và thị hiếu ngày càng cao và đa dạng của khách hàng. Kinh nghiệm từ các ngân hàng Ấn Độ cho thấy việc mở tài khoản giao dịch điện tử nhanh gọn chỉ trong 1 ngày nhờ công nghệ nhân dạng số eKYC đã gia tăng số lượng KH đăng ký sử dụng dịch vụ ngân hàng một cách đáng kể. Các dịch vụ NHĐT cung cấp cần đảm bảo tính chuẩn xác, tiện lợi, tác vụ nhanh chóng với chi phí hợp lý nhất.

Vấn đề thiếu tương tác giữa nhân viên với KH khi sử dụng dịch vụ NHĐT cũng rất cần được khắc phục. Các phương thức tiếp xúc khách hàng online đã được nhiều ngân hàng trên thế giới áp dụng. Ví dụ như sử dụng trí tuệ nhân tạo (AI) tạo ra các trợ lý ảo để tiếp xúc khách hàng ban đầu, trả lời các câu hỏi của khách hàng cũng như tư vấn và hướng dẫn, điển hình như Bank of America (Mỹ), BBVA (Tây Ban Nha), Credit Suisse, Skandiabanken (Thụy Điển), WeBank (Trung Quốc)... Một số ngân hàng cho phép nhận diện kỹ thuật số an toàn bằng sinh trắc học khuôn mặt, giọng nói, hành vi phục vụ xác thực qua điện thoại như Wells Fargo, HSBC,


giúp khách hàng không cần phải ghi nhớ mật mã, thao tác đăng nhập và xác nhận giao dịch trở nên dễ dàng hơn nhiều. Việc ứng dụng Trí tuệ nhân tạo (AI) trong việc chăm sóc khách hàng cũng được phát triển rộng rãi, tổng đài viên AI sau khi ghi nhận câu hỏi của KH sẽ phân tích các câu trả lời có sẵn trong hệ thống dữ liệu và mức độ tự tin có thể trả lời tức thời. Nếu những phản hồi chưa đủ độ tin cậy, tổng đài viên AI sẽ kết nối với tư vấn viên và tự động ghi nhận câu hỏi cùng câu trả lời mới để có thể có những câu trả lời chính xác cao cho khách hàng.

5.2.1.2. Giải pháp đổi mới mô hình hoạt động, quản trị vận hành

Các ngân hàng cần đẩy mạnh phát triển dịch vụ NHĐT tiếp cận đến nhiều thành phần dân cư hơn nữa, đặc biệt khai thác các khu vực nông thôn, tăng cường đổi mới vận hạnh, tự động hóa quy trình hướng tới mô hình ngân hàng số, ngân hàng không chi nhánh. Các NH có thể chủ động hạn chế hoặc thu hẹp quy mô các chi nhánh lớn ở đô thị mà chuyển dần về nông thôn với các chi nhánh quy mô nhỏ, để từ đó đưa dịch vụ NHĐT tiếp cận đến KH nhiều hơn từ đó góp phần làm giảm chi phí hoạt động và nâng cao tính cạnh tranh của dịch vụ.

Với dân số nông thôn Việt Nam trung bình năm 2017 khoảng 60,8 triệu người, chiếm 64,9% (theo Niêm giám thống kê 2017 của Tổng cục thống kê), thị trường dân cư ở nông thôn vẫn là thị trường cần được NH quan tâm mở rộng. Việc cắt giảm bớt các chi phí vận hành ở chi nhánh, phòng giao dịch đã được các NH ở Úc và các nước Châu Âu thực hiện từ rất lâu khi thấy có sự tác động mạnh mẽ của công nghệ đến khu vực tài chính NH. Ở các thành phố lớn, các NH chỉ duy trì số lượng chi nhánh/phòng giao dịch ở mức tối thiểu, vì hầu hết các giao dịch NH cá nhân được ưa chuộng là thông qua Internet, mobile và các thiết bị điện tử.

Thực tế cho thấy, NH số đang là xu thế phát triển trong tương lai gần của ngành NH, đã được các nhà nghiên cứu, chuyên gia nhận định đem lại kết quả kinh doanh cao hơn NH truyền thống. Còn ở khu vực nông thôn dân trí thấp hơn, điều kiện công nghệ còn hạn chế, các NH có thể áp dụng tích hợp trung tâm giao dịch NH nhỏ bên trong hệ thống bưu điện, hiệu thuốc, siêu thị lớn để hỗ trợ KH, tương tự như kinh nghiệm tại Úc.


Cụ thể như kết quả từ mô hình đánh giá tác động của dịch vụ NHĐT đến kết quả hoạt động ngân hàng, cần phải có số lượng các chi nhánh và máy ATM/POS với vị trí phù hợp, đáp ứng nhu cầu thanh toán của người dân ở các khu vực trọng điểm. Việc mở thêm các cây ATM/POS sẽ giúp tăng cường sự hiện diện của ngân hàng để quảng bá hình ảnh và mở rộng thị trường. Bên cạnh đó các ngân hàng cũng cần rà soát, xem xét cắt giảm bớt các vị trí đặt máy ATM/POS hoạt động không hiệu quả để tiết kiệm chi phí hơn, tránh tình trạng nơi thừa nơi thiếu. Các NHTM cần chú trọng hơn nữa việc xâm nhập thị trường thông qua mở rộng sự hiện diện của mình ở các địa điểm quan trọng như các khu đô thị mới, các khu công nghiệp, bệnh viện, trường học, trung tâm thương mại.

Ngoài ra, NHTM cần đưa ra lộ trình, kế hoạch phát triển sản phẩm tài chính cơ bản, hướng đến những đối tượng là người nghèo, người thu nhập thấp, dân cư nông thôn và vùng sâu vùng xa, doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ theo đúng chủ trương hướng tới tài chính toàn diện quốc gia. Phương thức kết hợp với các đơn vị CNTT được các NH trên thế giới áp dụng là một trong những cách thức phổ biến dịch vụ tài chính cơ bản đến mọi miền đất nước. Từ cuối 2014, NHNN Việt Nam đã chấp thuận để một số NH kết hợp với các đơn vị CNTT viễn thông triển khai thí điểm một số loại hình dịch vụ TTĐT hướng tới vùng sâu, vùng xa, tăng cường cơ hội tiếp cận tài chính cho người dân, bao gồm: mô hình liên kết giữa NH TMCP Quân đội với Vietel; NH TMCP Ngoại thương với Công ty M_Service (ví điện tử MOMO); NH TMCP Xăng dầu Petrolimex với Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam.

5.2.1.3. Giải pháp về ứng dụng công nghệ AI, Big Data và xây dựng cơ sở dữ liệu số của ngân hàng

Việc ứng dụng AI, Big Data giúp tự động đối chiều hồ sơ sổ sách, kiểm tra hồ sơ vay vốn và các giao dịch tài chính đã được nhiều ngân hàng trên thế giới áp dụng như JP Morgan, Wells Fargo, Bank of America. Việc quản trị rủi ro với các cảnh báo rủi ro của AI cũng được các ngân hàng sử dụng khi phát hiện những hành vi bất thường của giao dịch. Các NHTM có thể nghiên cứu mua/thuê giải pháp ứng dụng AI, Big Data trong chấm điểm tín dụng để đưa ra quyết định nhanh chóng với

Xem tất cả 226 trang.

Ngày đăng: 24/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí