Một Số Kiến Nghị Đảm Bảo Điều Kiện, Nguồn Lực Của Các Trường Đại Học Công Lập Khối Kinh Tế Và Quản Trị Kinh Doanh Tại Việt Nam


chất lượng của đội ngũ giảng viên có ảnh hưởng lớn đến cảm xúc của người học trên giảng đường thì những hoạt động ngoại khóa, hoạt động giải quyết thủ tục hành chính sẽ mang lại cảm xúc cho sinh viên trong suốt quá trình sử dụng dịch vụ giáo dục. Hiện nay, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động ngoại khóa như thể thao, văn nghệ, câu lạc bộ… đóng vai trò thiết yếu trong việc tạo ra môi trường rèn luyện kĩ năng cho sinh viên. Dịch vụ giáo dục đại học đang dần phát triển theo xu hướng không đơn thuần chỉ tập trung vào hoạt động giảng dạy mà còn có xu mở rộng nhằm phát triển toàn diện kiến thức, kĩ năng cho người học. Hệ thống cơ sở vật chất tốt sẽ giúp các hoạt động ngoại khóa được tổ chức tốt hơn và rút ngắn thời gian xử lí các công việc hành chính cho sinh viên, qua đó mang lại những trạng thái cảm xúc tích cực cho sinh viên.

5.4. Một số kiến nghị đảm bảo điều kiện, nguồn lực của các trường đại học công lập khối kinh tế và quản trị kinh doanh tại Việt Nam

5.4.1. Tăng cường thực hiện các chính sách xã hội hóa giáo dục đại học

Hiện nay, tỉ lệ chi ngân sách cho giáo dục hàng năm của Việt Nam ở mức xấp xỉ 20%, tương đương 5% GDP nhưng tỉ lệ chi cho giáo dục đại học mới chỉ ở mức 0,33% (Ng. Phuong, 2020). Việc Nhà nước có thể đầu tư 100% ngân sách cho giáo dục là điều không thể xảy ra, vì vậy nếu chỉ dựa vào nguồn ngân sách nhà nước thì các trường đại học công lập khối kinh tế và quản trị kinh doanh sẽ không thể đảm bảo các nguồn lực phát triển, từ đó các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học chắc chắn gặp những khó khăn, thách thức. Vì vậy cần phải có sự phối hợp đầu tư từ các nguồn lực khác nhau từ nhiều thành phần kinh tế trong xã hội. Xu thế xã hội hóa giáo dục cũng được đánh giá có thể mang lại nhiều lợi ích phát triển toàn diện chất lượng và giá trị dịch vụ bên cạnh khả năng bổ sung nguồn lực cho các trường đại học như: (1) Thúc đẩy quá trình chuyển giao công nghệ và tri thức cho các tổ chức, doanh nghiệp ngoài xã hội; (2) Gia tăng mối quan hệ giữa trường đại học và doanh nghiệp để phát triển chất lượng đào tạo và cơ hội việc làm cho sinh viên; (3) Hỗ trợ trường đại học nâng cao kiến thức, kĩ năng thực tế cho cả giảng viên và sinh viên.

5.4.2. Kiểm soát các điều kiện để đạt điều kiện được tự chủ

Một vấn đề lớn đối với phát triển giáo dục đại học hiện nay với toàn bộ các cơ sở giáo dục đại học nói chung và các trường đại học công lập khối kinh tế và quản trị kinh doanh nói riêng chính là giải quyết bài toán thiếu hụt nguồn lực phát triển trong bối cảnh hạn chế về ngân sách đầu tư của Nhà nước. Chính sách tự chủ đại học được đánh giá là chìa khóa phù hợp để tháo gỡ nút thắt này. Hiện nay, cá trường đại học công lập khối kinh tế và quản trị kinh doanh đang tiến hành thí điểm tự chủ tài chính đã có nhiều thay đổi tích cực nhờ quyền được quyết định học phí. Khi nguồn lực tài chính được bổ sung, các yếu tố như cơ sở vật chất, chế độ đãi ngộ cho giảng viên, hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ có những sự phát triển vượt bậc so với thời điểm chưa được tự chủ. Những thay đổi lớn này tạo ra động lực phát triển cho các trường đại học và giúp nâng cao toàn diện chất lượng dịch vụ cũng như gia tăng giá trị cho sinh viên. Kết


quả kiểm định đa nhóm của nghiên cứu đã chỉ ra những đánh giá cho các yếu tố (ngoại trừ chương trình đào tạo và tương tác doanh nghiệp) của nhóm sinh viên đang theo học tại các trường đại học công lập khối kinh tế và quán trị kinh doanh tự chủ cao hơn rõ rệt so với nhóm còn lại. Đặc biệt, các yếu tố cơ sở vật chất, yếu tố học thuật và những đánh giá về mức độ hài lòng có sự chênh lệch rất lớn. Những kết quả này cho thấy những thay đổi tích cực mà chính sách tự chủ đại học mang lại cho các cơ sở giáo dục đại học sau khoảng thời gian 5 năm triển khai.

Một vấn đề được cho là rào cản gây ra nhiều khó khăn cho quá trình áp dụng chính sách tự chủ chính là các quyết định về việc tăng học phí của các trường đại học công lập khối kinh tế và quản trị kinh doanh được tự chủ. Tuy nhiên, kết quả phân tích đa nhóm theo tiêu chí phân chia về cảm nhận học phí đã chỉ ra học phí cao không phải là yếu tố tạo ra rào cản và ảnh hưởng đến quan điểm đánh giá của sinh viên dành cho các yếu tố chất lượng dịch vụ, giá trị dịch vụ, sự hài lòng. Khác với những lo ngại về tác động tiêu cực của cảm nhận học phí cao, trong nhóm 305 sinh viên có cảm nhận học phí cao bao gồm 191 sinh viên đến từ các trường đại học công lập tự chủ, chiếm tỉ lệ 62,62%, lại đánh giá cao các yếu tố thuộc chất lượng dịch vụ, giá trị dịch vụ và sự hài lòng. Trong đó, những đánh giá dành cho cơ sở vật chất và giá trị xã hội có chênh lệch tương đối lớn. Như vậy, kết quả nghiên cứu đã phần nào chứng minh, sinh viên theo học tại các trường đại học tự chủ cảm thấy hài lòng hơn và đánh giá các yếu tố thuộc chất lượng dịch vụ, giá trị dịch vụ bất chấp những cảm nhận về học phí ở mức cao.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 284 trang tài liệu này.

Từ những phân tích và đánh giá trên, có thể thấy rằng chính sách tự chủ đại học đang giúp các trường đại học công lập khối kinh tế và quản trị kinh doanh được phân quyền có nhiều cơ hội phát triển. Vì vậy, các trường đại học công lập khối kinh tế và quản trị kinh doanh cần nhanh chóng cố gắng đáp ứng những điều kiện để được giao quyền tự chủ.

5.4.3. Đẩy mạnh quốc tế hóa giáo dục đại học

Nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên với giá trị và chất lượng dịch vụ của các trường đại học công lập khối kinh tế và quản trị kinh doanh ở Việt Nam - 21

Thúc đẩy quá trình quốc tế hóa nhằm phát triển giáo dục đại học không chỉ là gia tăng các hoạt động liên kết đào tạo hay mở rộng phạm vi hoạt động của các cơ sở giáo dục đại học ra khỏi lãnh thổ Việt Nam mà hướng đến những mục tiêu xa hơn, đó là phát triển giáo dục đại học theo các tiêu chuẩn quốc tế. Một số chính sách được Nhà nước và Bộ Giáo dục và Đào tạo đưa ra như những điều kiện quan trọng để các trường đại học công lập khối kinh tế và quản trị kinh doanh tại Việt Nam thực hiện mục tiêu này bao gồm: (1) Nâng cao trình độ ngoại ngữ cho cả sinh viên và giảng viên nhằm thúc đẩy hoạt động liên kết, giao lưu với các trường đại học trên phạm vi toàn cầu; (2) Hình thành các tổ chức chuyên trách đảm nhận các nhiệm vụ phát triển hợp tác quốc tế tại các trường đại học và khuyến khích đội ngũ giảng viên, nhân viên tích cực tham gia hợp tác quốc tế trong hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và

(3) Tăng cường công tác truyền thông, tổ chức hội nghị, hội thảo, chương trình giới thiệu quảng bá trong và ngoài nước về giáo dục đại học Việt Nam.


5.4.4. Đảm bảo nguồn lực tài chính

Nguồn lực tài chính với ảnh hưởng đến gần như toàn bộ các hoạt động vận hành được đánh giá là một trong số các nguồn lực cốt lõi giúp các trường đại học phát triển chất lượng và giá trị dịch vụ. Hiện nay, các trường đại học công lập khối kinh tế và quản trị kinh doanh chưa tự chủ hoạt động phụ thuộc chủ yếu vào ngân sách nhà nước. Trong khi đó các trường đại học đã tự chủ tài chính sẽ có cơ chế riêng, được quyền tăng học phí để đảm bảo nguồn lực tài chính đầu tư vào cơ sở vật chất, nâng cao chế độ đãi ngộ cho đội ngũ nhân sự. Phần lớn các chuyên gia và quản lí ngành giáo dục đều đánh giá chính sách tự chủ giáo dục đại học chính là giải pháp tốt nhất bổ sung nguồn lực tài chính trong thách thức từ hạn chế về phân bổ ngân sách đầu tư cho giáo dục của Nhà nước (Ng. Phuong, 2020). Tuy nhiên, triển khai tự chủ tài cho các trường đại học công lập khối kinh tế và quản trị kinh doanh tại Việt Nam không phải không có những thách thức nên cần có những giải pháp nhằm đảm bảo chính sách tự chủ phát huy được hiệu quả.

Thứ nhất, cần nâng cao tính minh bạch trong hoạt động vận hành của các trường đại học tự chủ thông qua quá trình báo cáo, kiểm tra hàng năm nhằm tránh những sai phạm về quản lí tài chính.

Thứ hai, các trường đại học công lập khối kinh tế và quản trị kinh doanh cần phấn đấu đáp ứng các điều kiện của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành để được xem xét việc trao quyền tự chủ.

Bên cạnh các chính sách tự chủ được đánh giá là giải pháp quan trọng nhất để tháo gỡ các vấn đề về thiếu hụt nguồn lực tài chính thì các chính sách xã hội hóa giáo dục cũng đóng vai trò quan trọng giúp các trường đại học công lập khối kinh tế và quản trị kinh doanh đảm bảo, gia tăng nguồn lực tài chính một cách hiệu quả. Các hoạt động chuyển giao công nghệ, tri thức và hỗ trợ doanh nghiệp trong đào tạo cũng sẽ có thành những giải pháp mang lại nguồn thu cho các trường đại học. Trong bối cảnh vai trò của mối quan hệ giữa trường đại học và doanh nghiệp được khuyến khích nâng cao, các hoạt động xã hội hóa giáo dục đại học sẽ góp phần giúp bổ sung nguồn lực tài chính và thu hút thêm đầu tư từ các thành phần kinh tế khác từ xã hội.

5.4.5. Giải pháp đảm bảo nguồn nhân lực

Dịch vụ giáo dục đại học chịu phụ thuộc nhiều vào chất lượng nguồn nhân lực, đội ngũ giảng viên, nhân viên hành chính góp phần quan trọng tạo ra chất lượng học thuật, phi học thuật, chương trình đào tạo cũng như ảnh hưởng đến giá trị cảm nhận của sinh viên trong quá trình học tập tại trường và xa hơn chính là tạo ra các lợi thế cạnh tranh cho các cơ sở giáo dục đại học. Hiện nay, đội ngũ giảng viên được đánh giá là đội ngũ lao động chất lượng cao và nhận được sự quan tâm lớn từ các cơ sở giáo dục đại học kết hợp những yêu cầu về tiêu chuẩn chức danh, khả năng đáp ứng nhu cầu của người học đã mang đến những yêu cầu phát triển nguồn nhân lực tại các trường đại học công lập khối kinh tế và quản trị kinh doanh. Một số giải pháp được đề xuất để đảm bảo và phát triển nguồn lực quan trọng này bao gồm:


Thứ nhất, các trường đại học công lập khối kinh tế và quản trị kinh doanh cần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bằng cách tạo điều kiện cho đội ngũ giảng viên nâng cao trình độ chuyên môn thông qua đào tạo nội bộ và gửi sang đào tạo tại các quốc gia phát triển để phát triển kiến thức, phương pháp giảng dạy, khả năng nghiên cứu khoa học.

Thứ hai, các trường đại học công lập khối kinh tế và quản trị kinh doanh cần gia tăng hợp tác trao đổi giáo viên với các cơ sở giáo dục đại học nước ngoài nhằm giải quyết vấn đề thiếu hụt nhân sự và tích lũy thêm kinh nghiệm, tri thức từ các nền giáo dục phát triển. Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, thị trường lao động dần xóa bỏ những rào cản về khoảng cách địa lý thì các chính sách thúc đẩy quốc tế hóa nguồn lực lao động hoàn toàn khả thi đối với các trường đại học công lập khối kinh tế và quản trị kinh doanh tại Việt Nam.

Thứ ba, các trường đại học công lập khối kinh tế và quản trị kinh doanh cần chú trọng đến các chính sách đãi ngộ, xây dựng môi trường làm việc tốt và quản lí nguồn nhân lực hiệu quả để giữ chân, thu hút nhân tài phục vụ cho sự phát triển của nhà trường. Nâng cao thu nhập và tạo ra thêm nhiều cơ hội phát triển sự nghiệp sẽ giúp gia tăng động lực làm việc cho giảng viên. Trong khi đó, môi trường làm việc bình đẳng, minh bạch và có hệ thống đánh giá hiệu quả công việc đảm bảo sự công bằng sẽ góp phần giữ chân đội ngũ giảng viên, nhân viên tiếp tục cống hiến cho sự phát triển của các trường đại học công lập khối kinh tế và quản trị kinh doanh tại Việt Nam.

5.4.6. Giải pháp đảm bảo nguồn lực về cơ sở vật chất

Ngoài những vai trò của nguồn lực tài chính đối với sự hoàn thiện, nâng cao chất lượng cơ sở vật chất thì một giải pháp cũng được xem xét có ảnh hưởng đến khả năng đảm bảo nguồn lực về cơ sở vật chất phục vụ đào tạo tại các trường đại học công lập khối kinh tế và quản trị kinh doanh bao gồm.

Thứ nhất, các trường đại học công lập khối kinh tế và quản trị kinh doanh cần có giải pháp về quy hoạch và mở rộng diện tích. Phần lớn các trường đại học công lập khối kinh tế và quản trị kinh doanh tại Việt Nam được xây dựng tại các khu vực nội thành và chưa có những quy hoạch dài hạn tại thời điểm khởi công xây dựng. Những hệ quả của sự thiếu sót này chính là thực trạng nhiều trường đại học công lập khối kinh tế và quản trị kinh doanh tại Việt Nam đang gặp phải tình trạng thiếu quỹ đất để hoạt động cũng như hướng đến các mục tiêu phát triển trong dài hạn. Hiện nay, nhiều trường đại học phải xin thêm quỹ đất tại các khu vực khác nhau dẫn đến sự phân bổ rải rác các cơ sở, điều này mang lại nhiều khó khăn cho người học và cả hoạt động quản lí vận hành của các trường đại học công lập khối kinh tế và quản trị kinh doanh tại Việt Nam. Sự tập trung với mật độ cao của các trường tại khu vực trung tâm các thành phố lớn cũng sinh ra nhiều áp lực về vấn đề cơ sở hạ tầng giao thông, mật độ dân số cao cho xã hội. Vì vậy các trường đại học và các cơ quản lí giáo dục cần có những giải pháp tái quy hoạch các cơ sở giáo dục đại học gặp vấn đề về quỹ đất phục vụ phát triển. Thực tế, tại hai thành phố lớn là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, các dự án quy


hoạch xây dựng cho các trường đại học đã được triển khai nhưng tốc độ triển khai còn chậm do sự thiếu hụt nguồn lực và cả những lo ngại từ các trường đại học. Việc di chuyển cơ sở đào tạo ra khu vực ngoại thành sẽ tác động đến hoạt động di chuyển của đội ngũ giảng viên, nhân viên và sinh viên. Trong ngắn hạn, những thách thức này được dự báo sẽ cản trở hiệu quả hoạt động tuyển sinh của các trường đại học. Tuy nhiên trước những nhu cầu cấp bách, các giải pháp hài hòa lợi ích giữa các bên cần được các cơ quan quản lí và các trường đại học công lập khối kinh tế và quản trị kinh doanh tại Việt Nam thống nhất để vượt qua rào cản về sự thiếu hụt quỹ đất phát triển.

Thứ hai, nguồn lực cơ sở vật chất không chỉ bao gồm điều kiện phòng học, phòng thí nghiệm, trang thiết bị phục vụ giảng dạy…mà còn cần đến khả năng quản lí và vận hành hệ thống này. Để nâng cao hiệu quả trong việc khai thác hệ thống này, các trường đại học công lập khối kinh tế và quản trị kinh doanh cần chú trọng đào tạo đội ngũ nhân sự quản lí và vận hành cơ sở vật chất. Trong bối cảnh hệ thống trang thiết bị phục vụ đào tạo ngày càng hiện đại, có sự phức tạp trong thao tác sử dụng thì vai trò của đội ngũ nhân sự phụ trách lại phải càng được quan tâm.

5.4.7. Giải pháp đảm bảo nguồn lực marketing

Khi tiếp cận dịch vụ giáo dục đại học như một loại hình dịch vụ thuần túy, sinh viên đóng vai trò như khách hàng trực tiếp sử dụng thì vai trò của nguồn lực marketing trở nên vô cùng quan trọng. Để đảm bảo nguồn lực marketing, hai nhóm giải pháp cần được chú trọng bao gồm phát triển đội ngũ nhân sự chuyên trách phát triển hoạt động marketing và xây dựng, triển khai hệ thống thu thập thông tin, phân tích và dự báo cung - cầu nguồn nhân lực trình độ cao.

Thứ nhất, để đảm bảo nguồn nhân lực triển khai các hoạt động marketing trong hoạt động cung ứng dịch vụ giáo dục đại học, các trường đại học công lập khối kinh tế và quản trị kinh doanh cần xây dựng và tăng cường vai trò các phòng ban chuyên trách các hoạt động marketing như phòng truyền thông, phòng khảo thí đảm bảo chất lượng, phòng tuyển sinh. Quan trọng hơn, các hoạt động của các phòng ban cần được định hướng xoay quanh mục tiêu nâng cao sự hài lòng của sinh viên. Dưới góc tiếp cận này, mỗi phòng ban đều có nhiệm vụ gia tăng hiệu quả hoạt động, qua đó nâng cao chất lượng và giá trị dịch vụ.

Thứ hai, trong bối cảnh cường độ cạnh tranh gia tăng, các trường đại học cần phát triển hệ thống phân tích thông tin, dự báo nhu cầu người học và thị trường lao động giống như hệ thống thông tin marketing trong các doanh nghiệp. Việc hiểu được nhu cầu của người học và thị trường lao động sẽ giúp các trường đại học công lập khối kinh tế và quản trị kinh doanh trong nhiệm vụ tuyển sinh và gia tăng cơ hội việc làm cho sinh viên sau tốt nghiệp.

5.5. Một số kiến nghị khác

5.5.1. Tiếp tục mở rộng tự chủ đại học và xã hội hóa giáo dục

Từ các kết quả nghiên cứu, thực trạng của hoạt động tự chủ đại học tại Việt Nam và những phân tích về vai trò của các chính sách tự chủ đại học với các vấn đề


đảm bảo nguồn lực tại các trường đại học có thể kết luận rằng chính sách tự chủ đại học sẽ là yếu tố chủ đạo thúc đẩy giáo dục đại học tại Việt Nam trong thời gian tới. Tuy nhiên, hoàn thiện và mở rộng phạm vi áp dụng chính sách tự chủ cho các trường đại học công lập khối kinh tế và quản trị kinh doanh cần một số điều kiện nhằm đảm bảo sự hiệu quả trong thực thi và hạn chế những rủi ro.

Thứ nhất, cần bổ sung và hoàn thiện các hệ thống văn bản pháp luật quy định các quyền và nghĩa vụ của các trường đại học công lập khối kinh tế và kinh doanh được trao quyền tự chủ để không phải các khó khăn liên quan đến sự không thống nhất trong các văn bản quản lí. Hiện nay, những thực trạng này đang ảnh hưởng đến một số hoạt động của các trường đại học, mà rõ nét nhất chính là vai trò của Hội đồng trường chưa được làm rõ. Ngoài ra, các hoạt động thu chi tại nhiều cơ sở giáo dục đại học tự chủ còn chưa đảm bảo tính minh bạch, xuất hiện nhiều sai phạm và xuất hiện tình trạng lạm quyền từ đội ngũ lãnh đạo.

Thứ hai, cần xây dựng, liên tục hoàn thiện các bộ tiêu chuẩn đánh giá, xem xét năng lực trước khi giao quyền tự chủ cho các trường đại học. Mặc dù được đánh giá mang đến nhiều cơ hội cho các trường đại học, nhưng khi được giao quyền tự chủ thì các trường đại học cũng sẽ phải đối mặt với nhiều áp lực như: (1) Cơ chế tự chịu trách nhiệm; (2) Thách thức từ nguồn lực tài chính; (3) Các vấn đề về hoạt động quản trị. Do đó, nếu không có được các năng lực cần thiết và sự chuẩn bị chu đáo thì các trường đại học công lập khối kinh tế và quản trị kinh doanh sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi được giao quyền tự chủ. Vì vậy Chính phủ và Bộ Giáo dục và Đào tạo cần có sự xem xét, đánh giá kĩ lưỡng dựa trên các bộ tiêu chuẩn trước khi giao quyền tự chủ cho các trường đại học.

5.5.2. Phát triển hệ thống đánh giá giá trị dịch vụ giáo dục

Trong khi Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có nhiều nỗ lực xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo từ cấp quản lí cao cho đến các trường đại học thì các hoạt động đánh giá giá trị dịch vụ mà dịch vụ giáo dục mang lại cho sinh viên lại chưa được xây dựng. Những năm gần đây, hoạt động kinh doanh và marketing đang có những xu hướng thay đổi khi chú trọng vào khả năng mang đến những giá trị cho khách hàng thay vì chỉ tập trung cố găng nâng cao chất lượng. Kết quả nghiên cứu cũng đã chỉ ra giá trị dịch vụ mới là các yếu tố có ảnh hưởng lớn đối với sự hài lòng của sinh viên thay vì chất lượng dịch vụ. Thị trường cung ứng dịch vụ giáo dục đại học đang dần gia tăng mức độ cạnh tranh do nhận được sự đầu tư từ nhiều thành phần kinh tế thì việc đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất, chất lượng học thuật sẽ dần được cải thiện. Những yếu tố này sẽ dần trở thành những tiêu chuẩn chung và không tạo ra nhiều khác biệt trong cảm nhận người học. Vì thế, cần tiếp cận theo giá trị khách hàng để nâng cao mức thỏa mãn nhu cầu của người học. Để thực hiện được điều này cần có sự thấu hiểu nhu cầu khách hàng, chú trọng hơn vào tính cá nhân hóa của mỗi khách hàng. Mặc dù, các cơ sở giáo dục đại học tại Việt Nam hiện nay đã có nhiều


hoạt động lấy ý kiến phản hồi của sinh viên về chất lượng đào tạo. Tuy nhiên, các thông tin điều tra vẫn cứng nhắc, chuyên sâu vào các tiêu chuẩn về chất lượng mà bỏ qua các đánh giá liên quan đến giá trị mà sinh viên nhận lại. Một đề xuất, kiến nghị nhằm phát triển hệ thống kiểm soát và đánh giá giá trị dịch vụ.

Thứ nhất, cần xây dựng bộ tiêu chí, thang đo đánh giá giá trị dịch vụ dựa trên cảm nhận từ phía khác hàng là sinh viên. Khác với các tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ, giá trị dịch vụ tiếp cận theo cảm nhận khách hàng nên xây dựng các tiêu chí đánh giá sẽ gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, mỗi cơ sở giáo dục đại học khác nhau có những định hướng khác nhau về việc tạo ra các giá trị cho sinh viên. Vì vậy, đánh giá giá trị dịch vụ sẽ phụ thuộc nhiều vào các điều kiện, bối cảnh của các trường đại học thay vì được quy định chi tiết tại các văn bản hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo như đối với chất lượng dịch vụ. Các trường đại học và Bộ Giáo dục và Đào tạo cần có quá trình làm việc và thống nhất đối với các tiêu chí đánh giá dựa trên những đặc điểm riêng biệt và định hướng phát triển của các trường đại học.

Thứ hai, để thúc đẩy phát triển giá trị dịch vụ tại các trường đại học công lập khối kinh tế và quản trị kinh doanh thì cần nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của giá trị dịch vụ đối với đội ngũ quản lí tại các trường đại học. Như các phân tích nêu trên, giá trị dịch vụ có các tiếp cận phức tạp hơn và việc mang đến giá trị nào cho người học sẽ bị chi phối bởi nhiều yếu tố thuộc cơ sở giáo dục như: Nguồn lực; Năng lực; Chiến lược phát triển… Vì vậy, quá trình gia tăng giá trị dịch vụ cho sinh viên sẽ phụ thuộc nhiều vào sự chủ động tiếp cận của các trường đại học. Với vai trò quản lí, Bộ Giáo dục và Đào tạo có thể ban hành các chính sách khuyến khích các trường gia tăng giá trị cho sinh viên, tạo ra các hoạt động đánh giá dựa trên quan điểm của sinh viên về giá trị nhận được từ dịch vụ giáo dục của các trường đại học.

5.5.3. Tăng cường chính sách nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên

Hiện nay, vai trò của đội ngũ giảng viên của các trường đại học tại Việt Nam đã có sự gia tăng đáng kể. Ngoài nhiệm vụ giảng dạy, các hoạt động nghiên cứu và hỗ trợ quản lí đang dần trở thành những yêu cầu bổ sung cho vị trí giảng viên. Vì vậy, đội ngũ giảng viên càng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của các trường đại học và khả năng thỏa mãn nhu cầu người học. Phát triển chất lượng đội ngũ giảng viên góp phần hỗ trợ các trường đại học nâng cao khả năng mang lại các giá trị cho sinh viên. Một số kiến nghị hỗ trợ Bộ Giáo dục và Đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên bao gồm:

Thứ nhất, Bộ Giáo dục và Đào tạo cần phát triển các đề án nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên thông qua các hoạt động hỗ trợ đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ, đặc biệt chú trọng đến việc hỗ trợ đào tạo tại các quốc gia phát triển. Bên cạnh đó, để tránh tình trạng chảy máu chất xám, đảm bảo các hoạt động hỗ trợ đào tạo mang lại những giá trị như kì vọng thì những quy định, cam kết về thời gian cống hiến cần được quy định chặt chẽ hơn.


Thứ hai, cần kết hợp việc tạo nguồn giảng viên trong trường đại học và việc thu hút giảng viên có trình độ cao trong trường đại học. Bổ sung và thu hút những công dân ưu tú ngoài xã hội vào đội ngũ viên chức thông qua các biện pháp thu hút, tạo nguồn nhân lực viên chức. Chú trọng bồi dưỡng và đào tạo nâng cao năng lực, trình độ và kỹ năng cho đội ngũ giảng viên.

Thứ ba, cần đưa ra các chính sách đãi ngộ mới nhằm nâng cao đời sống cho đội ngũ giảng viên nhằm giúp đội ngũ giảng viên yên tâm công tác và phát triển chuyên môn. Không chỉ nâng cao đãi ngộ, mà đảm bảo sự công bằng trong đánh giá và chi trả thu nhập cho giảng viên cũng cần được quan tâm trong bối cảnh các quy luật của kinh tế thị trường đang dần cho thấy những ảnh hưởng đến ngành giáo dục.

5.5.4. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong giáo dục đại học

Chuyển đổi số trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 đã mang đến cả những cơ hội và thách thức cho giáo dục đại học vì vậy Bộ Giáo dục và Đào tạo cần có những chính sách để nắm bắt các cơ hội và vượt qua các thách thức. Một kiến nghị hỗ trợ Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện chuyển đổi số thành công cho giáo dục đại học bao gồm:

Thứ nhất, cần có các chính sách phát triển hệ thống dữ liệu toàn quốc về giáo dục đại học. Hệ thống này sẽ hỗ trợ thông tin cho sinh viên và hỗ trợ các trường đại học trong việc quản lí, hoạch định chiến lược phát triển. Khi các thông tin được số hóa và quản lí dưới sự kiểm soát của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì các hoạt động kiểm soát, định hướng của các cơ quan quản lí đối với giáo dục đại học sẽ đơn giản hơn. Các thông tin được số hóa và có tính hệ thống cũng sẽ giúp gia tăng sự minh bạch thông tin cũng như mang lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp trong việc tuyển dụng nhân sự.

Thứ hai, cần có chính sách thúc đẩy phát triển, khai thác hệ thống học liệu và môi trường học tập số. Các hoạt động xây dựng và khai thác hệ thống học liệu số cần được triển khai đồng bộ trên phạm vi tất cả các trường đại học, cần tạo ra mối liên kết và chia sẻ loại hình tài nguyên này giữa các trường đại học để mang lại nhiều lợi ích cho sinh viên, giảng viên.

Thứ ba, các hoạt động chuyển đổi số để có thể thành công cần có sự tham gia tích cực của người học. Vì vậy, cần nâng cao năng lực áp dụng công nghệ thông tin vào học tập và nghiên cứu cho sinh viên. Ngoài ra, các trường đại học cũng cần chú ý hướng dẫn sinh viên cách sử dụng các trang thiết bị hiện đại khai thác các nguồn tài liệu số.

5.6. Hạn chế và hướng nghiên cứu trong tương lai

5.6.1. Những hạn chế và nguyên nhân

Mặc dù đã đạt được những mục tiêu nghiên cứu đề ra, nhưng do những hạn chế về nguồn lực và thời gian nên nghiên cứu vẫn tồn tại một số hạn chế. Cụ thể là:

Thứ nhất, mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc lựa chọn phương pháp chọn mẫu và đảm bảo tính đại diện của mẫu nghiên cứu nhưng do những khó khăn như:

(1) Quy mô mẫu tổng thể là khá lớn và chưa có sơ liệu thống kê cụ thể.

(2) Số lượng các trường đại học có các chương trình đào tạo về khối ngành kinh tế và quá trình kinh doanh là rất nhiều.

Xem tất cả 284 trang.

Ngày đăng: 07/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí