Bảng Độ Tin Cậy Của Thang Đo Cronbach’Alpha


Từ bảng 4.3 cho thấy khách hàng thường biết đến công ty du lịch qua kênh Internet là 257 ý kiến (du khách có thể đánh nhiều ý kiến) trong tổng 285 khách hàng chiếm 49,1%, có 200 ý kiến khách hàng biết đến công ty du lịch qu giới thiệu của người thân và bạn bè chiếm 38,2%, có 31 ý kiến biết đến công ty du lịch qua sách, báo chí chiếm 5,9%, có 19 ý kiến biết đến công ty qua tivi, radio chiếm 3,6% và 5 ý kiến biết đến công ty qua các sự kiện chiếm 1,0%.

Từ kết quả trên cho thấy phần đông khách hàng biết đến và lựa chọn Công ty Vietravel là qua Internet chứng tỏ cho thấy đối tượng khách hàng của Công ty đa phần là những người tri thức và sử dụng công nghệ thông tin tốt. Do vậy , Công ty nên đánh mạnh quảng cáo vào các kênh trên, để nâng cao sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ của Vietravel trên thị trường.

Bên cạnh đó, cũng phần đông khách hàng biết đến và lựa chọn Công ty là do người thân và bạn bè giới thiệu chứng tỏ Công ty đã có uy tín cao trên thị trường và được khách hàng tin cậy lựa chọn và còn giới thiệu cho bạn bè, người thân của mình tiếp tục sử dụng dịch vụ của Công ty, từ đây cũng cho thấy phương thức quảng cáo bằng truyền miệng là rất có hiệu quả và ít tốn kém, vì thế Công ty nên tạo lập uy tính cho tốt và chăm sóc khách hàng của mình chu đáo thì lượng khách hàng của Công ty ngày càng nhiều.

4.2. Phân tích kết khảo sát quả

4.2.1. Đánh giá thang đo

Mức độ tin cậy của thang đo được đánh giá thông qua 2 công cụ là hệ số Cronbach’Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Hệ số Conbach’ Alpha dùng để loại biến, nếu biến nào có số tương quan tổng biến (Corrected item total correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại và thang đo sẽ được chọn khi hệ số Cronbach’Alpha từ 0,7 trở lên (Nunaly & bernsteri, 1994; slater, 1995).

Bảng 4.4: Bảng độ tin cậy của thang đo Cronbach’Alpha



Biến quan sát

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Tương quan biến tổng

Cronbach's Alpha nếu loại biến

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.

Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ du lịch tại Công ty Du lịch Vietravel - 7



CHẤT LƯỢNG

CL1

14,2737

9,228

,627

,783

CL2

14,3719

9,692

,557

,803

CL3

14,3439

9,374

,601

,791

CL4

14,3193

9,591

,587

,795

CL5

14,3263

8,763

,702

,760

Cronbach's Alpha= ,822

GIÁ TOUR

GT1

13,0737

10,477

,534

,809

GT2

13,1228

9,439

,664

,772

GT3

13,0877

9,418

,685

,766

GT4

13,1298

9,458

,655

,775

GT5

13,1579

9,817

,542

,809

Cronbach's Alpha= ,822

LOẠI HÌNH TOUR

LHT1

17,4000

10,297

,453

,718

LHT2

17,6561

9,762

,464

,716

LHT3

17,4596

9,658

,579

,684

LHT4

17,4596

9,594

,608

,676

LHT5

17,5228

9,905

,532

,697

LHT6

17,3965

10,846

,298

,762

Cronbach's Alpha= ,746

UY TÍNH THƯƠNG HIỆU

UT1

17,6737

13,361

,579

,808

UT2

17,6035

12,022

,674

,788

UT3

17,6035

13,825

,485

,827

UT4

17,6351

13,197

,637

,797

UT5

17,6175

13,054

,601

,804

UT6

17,6912

12,552

,642

,795

Cronbach's Alpha= ,831

THÔNG TIN TOUR

TTT1

13,8175

9,783

,724

,756

TTT2

13,8281

10,418

,630

,785

TTT3

13,8491

10,805

,570

,802

TTT4

13,9193

10,293

,606

,792

TTT5

13,8211

10,831

,559

,805

Cronbach's Alpha= ,823


Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra (phụ lục 6)


Thang đo thành phần chất lượng (CL): có hệ số tin cậy Cronbach's Alpha là 0.822 là khá cao so với mức đạt yêu cầu. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường nhân tố này đều đạt tiêu chuẩn (lớn hơn 0.3). Do vậy, thang đo này đạt yêu cầu và các biến quan sát của thang đo này được đưa vào cho phân tích nhân tố khám phá EFA.

Thang đo thành phần giá tour và các dịch vụ khác (GT): có hệ số tin cậy Cronbach's Alpha là 0.822 là khá cao so với mức đạt yêu cầu. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường nhân tố này đều đạt tiêu chuẩn (lớn hơn 0.3). Do vậy, thang đo này đạt yêu cầu và các biến quan sát của thang đo này được đưa vào cho phân tích nhân tố khám phá EFA.

Thang đo thành phần loại hình tour và các dịch vụ khác (LHT): có hệ số tin cậy Cronbach's Alpha là 0.746 đạt yêu cầu. Tuy nhiên, hệ số tương quan biến tổng của biến LHT6 = 0.298 (<0.3), không đạt yêu cầu. Nếu xét về nội dung của biến LHT6 (Vietravel có nhiều loại hình tour và các dịch vụ kèm theo tốt) khi loại biến này cũng không ảnh hưởng nhiều đến nội dung của thang đo loại hình tour. Đồng thời nếu loại biến này sẽ làm cho hệ số Cronbach’s Alpha của thành phần này tăng lên là 0.762 (Phụ lục 6). Hệ số tương quan biến tổng của các biến còn lại đều > 0.3. Do vậy, tác giả quyết định loại biến LHT6, 5 biến còn lại LHT1, LHT2, LHT3, LHT4, LHT5 được sử dụng cho phân tich nhân tố khám phá EFA.

Thang đo thành phần uy tính thương hiệu (UT): có hệ số tin cậy Cronbach's Alpha là 0.831 là khá cao so với mức đạt yêu cầu. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường nhân tố này đều đạt tiêu chuẩn (lớn hơn 0.3). Do vậy, thang đo này đạt yêu cầu và các biến quan sát của thang đo này được đưa vào cho phân tích nhân tố khám phá EFA.

Thang đo thành phần thông tin tour phong phú và chính xác (TTT): có hệ số tin cậy Cronbach's Alpha là 0.823. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường nhân tố này đều đạt tiêu chuẩn (lớn hơn 0.3). Do vậy, thang đo này đạt yêu cầu và các biến quan sát của thang đo này được đưa vào cho phân tích nhân tố khám phá EFA.


4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha ở bảng 4.4 cho thấy dữ liệu của nghiên cứu này là đáng tin cậy và đủ điều kiện tiến hành phân tích nhân tố ở bước tiếp theo. Phân tích nhân tố sẽ đánh giá mức độ hội tụ của các biến quan sát theo các thành phần.

Với giả thuyết H0 đặt ra cho nghiên cứu này là giữa 27 biến (có 1 biến bị loại là LHT6) không có mối quan hệ với nhau. Trong phân tích nhân tố, yêu cầu cần thiết là hệ số KMO (Kaiser–Meyer–Olkin) phải có giá trị lớn (0.5<KMO<1) thể hiện phân tích nhân tố là thích hợp, còn nếu KMO < 0.5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các dữ liệu. Kaiser (1974) đề nghị KMO ≥ 0.9 rất tốt, KMO ≥ 0.8 tốt, KMO ≥ 0.7 được, KMO ≥ 0.6 tạm được, KMO ≥ 0.5 xấu và KMO < 0.5 là không chấp nhận được.

Bảng 4.5: KMO và kiểm định Bartlett


Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin)

,896

Mô hình kiểm tra của Bartlett

Hệ số chi bình phương

3049,580

Df (Bậc tự do)

325

Sig (Giá trị P-value)

,000

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra (phụ lục 7)

Từ bảng 4.5 cho thấy, giá trị KMO = 0,896 điều này chứng tỏ dữ liệu phù hợp với nghiên cứu, Bartlett’s Test cho biết ma trận tương quan có phải là ma trận đồng nhất hay không, nếu là ma trận đồng nhất thì các biến quan sát không có mối quan hệ với nhau. Ở đây Sig. = 0,000 chứng tỏ các biến quan sát có mối quan hệ chặc chẽ với nhau và giả thuyết H0 bị bác bỏ, phân tích EFA phù hợp với nghiên cứu này.

Bảng 4.6. Xoay nhân tố Matrixa



Xoay yếu tố

1

2

3

4

5

UT2

,789





UT1

,741





UT6

,729




,255

UT4

,620

,253

,287



UT5

,575

,387






UT3

,489

,393




LHT1

,461



,276

,414

TTT1

,251

,797




TTT3


,731




TTT2


,726




TTT4


,715




TTT5

,275

,647




GT3



,778



GT2



,776



GT4



,765



GT1



,572

,355


GT5



,520


,486

CL5




,809


CL4




,780


CL1




,741


CL3



,333

,615


CL2



,447

,579


LHT4

,278




,723

LHT3

,257




,713

LHT2



,295


,652

LHT5





,633

Phương pháp trích: Principal Component Analysis.

Phương pháp xoay: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Xoay hội tụ lặp lại 7 lần.

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra (phụ lục 7)

4.2.3. Phân tích hồi quy bội

Theo giả thuyết nghiên cứu các biến tác động đến mức độ cảm nhận của khách du lịch đối với Vietravel là do các yếu tố về chất lượng, giá tour và giá các dịch vụ khác; loại hình tour và các dịch vụ khác; uy tín thương hiệu; thông tin tour phong phú và chính xác. Để tìm hiểu sự tác động của các yếu tố này đến mức độ cảm nhận của khách du lịch như thế nào, tác giả sẽ tiến hành phân tích hồi quy tổng thể với tất cả các biến nhờ sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 20.

Trong bảng 4.6 ta thấy LHT1 có < 0.3 bị đa cộng tuyến tác giả khắc phục đa cộng tuyến bằng cách loại biến LHT1 tác giả chạy EFA lại


Bảng 4.7: KMO và kiểm định Bartlett


Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin)

,891

Mô hình kiểm tra của Bartlett

Hệ số chi bình phương

2925,627

Df (Bậc tự do)

300

Sig (Giá trị P-value)

,000

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra (phụ lục 7)

Bảng 4.8. Xoay nhân tố Matrixa



Xoay yếu tố

1

2

3

4

5

TTT1

,796

,255




TTT3

,734





TTT2

,729





TTT4

,718





TTT5

,645

,280




UT2


,785




UT1


,741




UT6


,734



,266

UT4


,626

,275



UT5

,380

,583




UT3

,383

,501




GT3



,781



GT2



,780



GT4



,762



GT1



,589

,342


GT5



,515


,491

CL5




,813


CL4




,782


CL1




,747


CL3



,324

,621


CL2



,458

,572


LHT3


,261



,725

LHT4


,274



,724

LHT2



,285


,660

LHT5





,641

Phương pháp trích: Principal Component Analysis. Phương pháp xoay: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Xoay hội tụ lặp lại 7 lần.


Trong bảng 4.8 ta thấy Loại lần 2 GT5, Loại lần 3 UT3, Loại lần 4 CL2, Loại lần 5 UT5, Loại lần 6 CL3 (phụ lục 7) đều có < 0.3 bị đa cộng tuyến tác giả khắc phục đa công tuyến bằng cách loại biến tác giả chạy EFA lại.

Bảng 4.9: KMO và kiểm định Bartlett


Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin)

,864

Mô hình kiểm tra của Bartlett

Hệ số chi bình phương

2153,124

Df (Bậc tự do)

190

Sig (Giá trị P-value)

,000

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra (phụ lục 7)

Bảng 4.10. Xoay nhân tố Matrixa



Xoay yếu tố

1

2

3

4

5

TTT1

,810





TTT2

,744





TTT3

,738





TTT4

,729





TTT5

,655





GT2


,809




GT3


,805




GT4


,786




GT1


,615



,275

UT2



,813



UT1



,780



UT6



,745



UT4

,264

,287

,590



LHT3




,756


LHT4



,268

,735


LHT2


,293


,668


LHT5




,644


CL4





,834

CL5





,827

CL1





,764

Phương pháp trích: Principal Component Analysis. Phương pháp xoay: Varimax with Kaiser Normalization.

a. a. Xoay hội tụ lặp lại 6 lần.

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra (phụ lục 7)


Sau khi chạy EFA lại chia làm 5 nhóm nhân tố (Component) như sau: Nhóm 1 gồm 5 biến chất lượng: TTT1, TTT2, TTT3, TTT4, TTT5 Nhóm 2 gồm 4 biến giá tour: GT1,GT2,GT3,GT4

Nhóm 3 gồm 4 biến uy tính thương hiệu: UT1,UT2,UT4,UT6 Nhóm 4 gồm biến Loại hình tour: LHT2,LHT3,LHT4,LHT5 Nhóm 5 gồm 3 biến chất lượng tour: CL1, CL4, CL5

Các giá trị của các biến độc lập ở mỗi nhân tố ở trên sẽ được tính trung bình từ các biến quan sát đã được kiểm định. Sau đó sẽ được phân tích hồi quy cùng với biến đánh giá mức độ cảm nhận của khách hàng.

4.2.4. Điều chỉnh mô hình nghiên cứu

Trên sơ sở lý thuyết và nghiên cứu định tính mô hình đề xuất gồm 5 yếu tố chính: (1) Chất lượng, (2) Giá tour, (3) Loại hình tour, (4) Uy tính, (5) Thông tin tour.

UT1

Qua kiểm định thang đo và phân tích nhân tố đã giúp loại các biến rác ra khỏi mô hình, đồng thời xác định được số nhân tố theo tính chất đặc trưng. Kết quả kiểm tra hệ số tin cậy cho 2 thang đo trên hoàn toàn đạt yêu cầu. Vậy, mô hình nghiên cứu được điều chỉnh như sau:


Thông tin tour

TTT1,TTT2,TTT3,TTT4,TTT5



GT1,GT2,GT3,GT4

Giá tour




Uy tính thương hiệu

UT1,UT2,UT4,UT6


LHT1,LHT3,LHT4,LHT5

Loại hình tour




Chất lượng

CL1,CL4,CL5



Sự hài lòng


Hình 4.6: Mô hình nghiên cứu chính thức

Xem tất cả 137 trang.

Ngày đăng: 05/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí