Kênh Truyền Thông Giúp Khách Hàng Biết Đến Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Quảng Cáo Và Dịch Vụ Du Lịch Đại Bàng


nhập từ 2 - 5 triệu chiếm 31,7%, trên 10 triệu chiếm 11,7%. Cuối cùng là mức thu nhập dưới 2 triệu đồng chiếm 4,2%, đa số đối tượng có mức thu nhập này là các bạn sinh viên còn đang đi học và nhận phụ cấp chủ yếu từ phụ huynh. Đối tượng này thường tham gia các dịch vụ du lịch với một nhóm bạn, đi các tour du lịch gần nơi sinh sống. Ngoài ra, đối tượng này đi theo dạng du lịch cùng gia đình và bố mẹ thường là người chi trả các chi phí.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Phân theo vùng miền, dựa trên số lượng khảo sát cho thấy 61,7% khách hàng của công ty CP TTQC & DVDL Đại Bàng nằm ở Miền Trung. Có thể là do trụ sở chính của công ty nằm tại đây nên đối tượng tiếp cận được cũng gần hơn và dễ dàng hơn, ngoài ra thì khách hàng có khả năng thu nhận được nhiều thông tin về công ty hơn. Tiếp đến là khách hàng đến từ Miền Nam chiếm 25,8% và Miền Bắc là 12,5%. Lý do chính mà khách hàng đến từ Miền Bắc chiếm tỷ lệ không cao phần lớn có thể là do các địa điểm lẻ, các tour du lịch của công ty tổ chức trong dịp cuối năm này tập trung chủ yếu tại đây, trong khi đó trụ sở chính của công ty lại nằm ở Miền Trung cho nên không dễ dàng để tiếp cận với khách hàng đồng thời các đối thủ ở bản địa có khả năng cạnh tranh cao hơn.

2.4.2. Kênh truyền thông giúp khách hàng biết đến Công ty cổ phần truyền thông quảng cáo và dịch vụ du lịch Đại Bàng

Mỗi doanh nghiệp đều có những cách khác nhau để có thể đưa hình ảnh về công ty, hình ảnh thương hiệu của mình đến với khách hàng. Và khách hàng cũng có những cách tiếp cận khác nhau thông qua những kênh truyền thông mà họ thường xuyên sử dụng hay cũng có thể qua những kênh truyền thông họ tiếp cận một cách không chủ động. Đặc biệt, thông tin về công ty là đều cơ bản mà khách hàng luôn có sự quan tâm và mong muốn được biết đến, họ sử dụng nhiều kênh truyền thông khác nhau để có thể nắm bắt và tiếp nhận những thông tin. Không chỉ dừng lại ở một kênh truyền thông duy nhất mà họ lựa chọn nhiều kênh khác nhau để có thể tiếp nhận được những thông tin được cho là chính xác và để đưa ra cái nhìn khách quan hơn. Kết quả thống kê những kênh truyền thông giúp khách hàng biết đến công ty được thể hiện qua bảng số liệu sau:


Bảng 2.8: Những kênh truyền thông được khách hàng sử dụng để tìm kiếm thông tin về công ty CP TTQC & DVDL Đại Bàng

Kênh truyền thông

Tần số (lượt trả lời)

Phần trăm lượt phiếu trả lời trên tổng mẫu điều tra (%)

Mạng xã hội

83

69,2

Website

41

34,2

Người thân, bạn bè

58

48,3

Chương trình sự kiện, hoạt

động ngoài trời


36


30

Công cụ tìm kiếm

25

20,8

Tổng

243

202,5

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động marketing trực tuyến của công ty cổ phần truyền thông quảng cáo và dịch vụ du lịch Đại Bàng - 10

Trường Đại học Kinh tế Huế

(Nguồn: Số liệu xử lý từ SPSS) Trong tổng số 120 đối tượng tham gia khảo sát thì có thể thấy, phần lớn khách hàng biết đến công ty thông qua mạng xã hội, chiếm tỷ lệ khá cao lên tới 69,2%. Điều này cho thấy, xu hướng cập nhật thông tin qua mạng xã hội ngày càng phổ biến. Hơn nữa việc công ty thường xuyên thực hiện, tổ chức các chương trình quảng cáo, khuyến mãi, các mini game cũng lý giải cho việc phần lớn khách hàng biết đến công ty là qua

mạng xã hội.

Thông qua kênh bạn bè, người thân để khách hàng biết đến công ty cũng có tỷ lệ khá lớn chiếm 48,3%, đây là một hình thức quảng cáo truyền miệng. Điều này cho thấy khách hàng đến công ty đã được truyền miệng trước đó, có thể là những ấn tượng tốt về công ty từ đó họ bắt đầu tìm kiếm thêm nhiều thông tin hơn, đây cũng là một trong những kênh truyền thông mang lại sự hiệu quả cao. Qua đó, công ty không những xây dựng được thương hiệu của mình mà còn hiệu quả trong việc tìm kiếm, thu hút khách hàng và xây dựng được khách hàng trung thành có khả năng chuyển đổi thành hành động cao.

Thông tin về công ty cũng được khách hàng biết đến thông qua website và các

chương trình, sự kiện, hoạt động cộng đồng chiếm tỷ lệ lần lượt là 34,2% và 30%. Có


thể nói rằng công ty đã chú trọng vào thiết kế các website, cung cấp những thông tin để khách hàng dễ dàng tìm kiếm và biết đến công ty. Bên cạnh đó, công ty CP TTQC & DVDL Đại Bàng là một trong những công ty tại thành phố Huế tham gia các hoạt động cộng đồng, xã hội, hay các hoạt động thiện nguyện khá nhiều, nên việc thông qua kênh này mà nhiều đối tượng biết đến công ty cũng là điều dễ hiểu.

Bên cạnh đó, thông qua công cụ tìm kiếm cũng được khách hàng biết đến cũng khá nhiều chiếm tỷ lệ là 20,8%. Từ đó cho thấy đây cũng là một trong những kênh truyền thông trực tuyến hiệu quả được khách hàng sử dụng khá cao.

2.4.3. Xu hướng sử dụng các công cụ marketing trực tuyến của khách hàng

Trường Đại học Kinh tế Huế

Để có cái nhìn cụ thể hơn về hoạt động marketing trực tuyến của công ty, trước hết cần phải hiểu rõ những xu hướng sử dụng các công cụ marketing trực tuyến nói chung trên thị trường. Thông tin này sẽ cho biết mức độ phổ biến, hành vi sử dụng của các công cụ, từ đó sẽ có được những thông tin hữu ích cho việc xem xét, đầu tư các hoạt động marketing trực tuyến của công ty sau này.

Bảng 2.9 : Những kênh trực tuyến được khách hàng sử dụng


Kênh tìm kiếm thông tin

Tần số (lượt trả lời)

Phần trăm lượt phiếu trả lời trên tổng mẫu điều tra (%)

Công cụ tìm kiếm (google)

120

100

Mạng xã hội

86

71,7

Website, tin tức

42

35

Truyền hình, radio

23

19,2

Báo, tạp chí

7

5,8

Blog, diễn đàn

8

6,7

Tổng

286

238,3

(Nguồn: Số liệu xử lý từ SPSS)


Từ bảng số liệu trên cho thấy, khách hàng sử dụng các công cụ tìm kiếm như google để tìm kiếm thông tin một cách thường xuyên với tỷ lệ tuyệt đối là 100%. Có thể nói đây là một trong những kênh giúp khách hàng không những tìm kiếm nhanh, thuận tiện mà còn đem về hiệu quả cao, đáp ứng nhu cầu ngay lập tức. Hơn nữa, điều này cũng phù hợp với xu hướng thực tế hiện nay khi mà các nguồn thông tin trực tuyến của bất kỳ ngành nghề, lĩnh vực nào đều được đăng tải lên google, cùng với đó là sự tiến bộ của công nghệ truyền thông như: Wifi, 3G, 4G, smartphone, hỗ trợ tối đa cho quá trình tìm kiếm diễn ra thuận lợi hơn dù khách hàng đang ở đâu đi chăng nữa.

Mạng xã hội cũng được khách hàng sử dụng như là kênh để tìm kiếm thông tin cũng khá nhiều chiếm tỷ lệ 71,7%. Với sự phát triển mạnh mẽ của các trang mạng xã hội ngày nay đặc biệt là facebook. Mạng xã hội đã đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc tìm kiếm và tiếp cận khách hàng và cũng dễ hiểu khi khách hàng thường xuyên sử dụng kênh này để tìm kiếm thông tin.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Một trong những kênh tìm kiếm cũng được khách hàng sử dụng nhiều đó là website, tin tức và truyền hình, radio chiếm tỷ lệ lần lượt là 35% và 19,2%. Ngoài ra cũng có một số kênh khác cũng được khách hàng sử dụng để tìm kiếm thông tin nhưng chiếm tỷ lệ không đáng kể như là thông qua các blog, diễn đàn, báo, tạp chí.

Để tiếp tục nâng cao được mức độ nhận biết về các sản phẩm, dịch vụ nói riêng và thương hiệu của công ty nói chung, thì nên tập trung khai thác, chú trọng đầu tư vào những kênh tìm kiếm mà khách hàng thường xuyên sử dụng như đã nêu ở trên để có thể thông tin đến khách hàng nhanh nhất và hiệu quả nhất.

Từ đó có thể khẳng định lại rằng, các nguồn thông tin trực tuyến ngày càng phổ biến và được sử dụng nhiều hơn. Một lần nữa khẳng định lại vai trò của marketing trực tuyến trong doanh nghiệp là vô cùng quan trọng.

Đó là những thông tin số liệu về những kênh trực tuyến mà khách hàng thường xuyên sử dụng để tìm kiếm thông tin. Tiếp theo là những hành vi, thói quen của khách hàng khi sử dụng các kênh tìm kiếm sẽ được thể hiện qua bảng dưới đây:


Bảng 2.10: Thói quen sử dụng các kênh tìm kiếm của khách hàng


Tiêu chí

Tần số(lượt trả lời)

Phần trăm lượt phiếu trả

lời trên tổng mẫu điều tra (%)

Khung giờ tìm kiếm



7 - 9 giờ

9

7,5

11 - 12 giờ

46

38,3

17 - 18 giờ

11

9,2

20- 22 giờ

54

45

Tổng

120

100

Làm gì khi tìm kiếm thông



tin



Đọc thông tin về công ty

120

100

Xem các bình luận

93

77,5

Tham gia bình luận

42

35

Chia sẻ nội dung đã được

12

10

đăng



Tổng

267

222,5

Trường Đại học Kinh tế Huế

(Nguồn: Số liệu xử lý từ SPSS)

Khung giờ được khách hàng dùng để tìm kiếm thông tin nhiều nhất là 20 – 22 giờ chiếm 45%, có thể nói đây là thời điểm vàng cho các hoạt động truyền thông và thiết lập các chiến dịch quảng cáo trực tuyến. Tiếp đến là khung giờ từ 11 – 12 giờ trưa chiếm 38,3%, đây cũng là thời điểm khách hàng sử dụng các kênh trực tuyến và tìm kiếm thông tin cũng khá là nhiều. Dễ hiểu, vào hai khung giờ này là thời gian nghỉ ngơi của bản thân. Khách hàng lướt web, đọc tin tức,… để thư giãn, để tìm kiếm các thông tin về nhu cầu của bản thân như du lịch, xã hội… Ngoài ra thì một số khung giờ khác như từ 17 - 18 giờ cũng được khách hàng tìm kiếm nhưng chiếm tỷ lệ không cao chỉ 9,2% và khung giờ từ 7h - 9h sáng chỉ chiếm 7,5%. Một trong những yếu tố quan trọng để quyết một chiến dịch marketing trực tuyến có thành công hay không là phải


xác định và truyền thông đúng đối tượng, đúng thời điểm. Vì vậy, nắm được những yếu tố về thói quen, hành vi của khách hàng như thế này là điều vô cùng quan trọng và rất cần thiết.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Về những hoạt động thường làm khi tìm kiếm thông tin trực tuyến du lịch. Tổng hợp kết quả khảo sát trên cho thấy khách hàng thường sử dụng các công cụ, kênh tìm kiếm trực tuyến để đọc những thông tin về công ty, đặc biệt là các chương trình, tour du lịch mà công ty tổ chức là nhiều nhất chiếm 100% trên tổng số 120 đối tượng tham gia trả lời. Ngoài ra, việc xem các bình luận của các thành viên khác và tham gia bình luận cũng là việc thường làm khi khách hàng tìm kiếm các thông tin về du lịch. Trong đó, việc xem các bình luận chiếm tỷ lệ khá cao là 77,5%. Qua đó, có thể thấy được, các bình luận của khách hàng cũng là yếu tố giúp đưa ra các quyết định về chuyến du lịch của mình. Tuy nhiên đối với hoạt động chia sẻ các nội dung được đăng tải lại được ít các khách hàng thực hiện chỉ chiếm 10%. Có thể nói đây là một trong những hoạt động rất hữu ích cho việc truyền tải các thông tin đến được với nhiều người hơn, cũng giúp công ty tìm kiếm khách hàng và quảng bá được thương hiệu mạnh mẽ hơn, nhưng lại ít khi được các khách hàng hành động. Vì vậy, công ty cần cung cấp nhiều thông tin hữu ích, mang tính chất kích thích được khách hàng mới có thể nâng cao được các hành động này từ phía họ.

Bảng 2.11: Mức độ phổ biến mạng xã hội hiện nay với khách hàng


Mạng xã hội

Số phiếu chọn

Phần trăm lượt phiếu trả lời

trên tổng mẫu điều tra (%)

Facebook

94

78,3

Youtube

83

69,2

Zalo

76

63,3

Instagram

47

39,2

Twitter

22

18,3

Khác (G+)

4

3,3

Tổng

326

271,7

(Nguồn: Số liệu xử lý từ SPSS)


Trường Đại học Kinh tế Huế

Từ bảng thống kê tần suất mức độ phổ biến của các mạng xã hội hiện nay với khách hàng, ta có thể thấy được facebook vẫn luôn là mạng xã hội phổ biến nhất chiếm tỷ lệ 78,3% trên tổng mẫu điều tra. Một mạng xã hội của người Việt đã và đang được các bạn trẻ yêu thích lựa chọn đó là Zalo. Bởi tính gọn nhẹ của ứng dụng cùng với tốc độ tin nhắn truyền đi nhanh chóng, mạng xã hội này chiếm tỷ lệ khá cao là 63,3% trên tổng mẫu quan sát. Youtube cũng được khách hàng sử dụng thường xuyên, chiếm 69,2% trên tổng phiếu điều tra. Có thể nói, youtube là mạng xã hội cung cấp nhiều thông tin đa lĩnh vực, được thiết kế bằng những video cùng những hình ảnh và âm thanh sinh động đã lôi cuốn được khách hàng. Tiếp đến là Instagram chiếm 39,2% cho thấy mạng xã hội này khá phổ biến với khách hàng. Twitter và G+ là 2 mạng xã hội phổ biến với giới trẻ thế giới, tuy nhiên tại Việt Nam thì 2 mạng xã hội này còn khá mới nên lượng người tham gia không cao, qua khảo sát chỉ có 22 phiếu chọn cho Twitter chiếm tỷ lệ 18,3% và 4 phiếu chọn cho G+ chiếm 3,3%. Qua tỷ lệ khảo sát các mạng xã hội được khách hàng sử dụng, công ty cần chú trọng đầu tư, đẩy mạnh truyền thông trên các mạng xã hội như facebook, zalo, instagram để ngày càng có nhiều người biết đến và có cơ hội trở thành khách hàng tiềm năng của công ty.

2.4.4. Mức độ quan tâm của khách hàng đến các loại hình thông tin trực tuyến của Công ty cổ phần truyền thông quảng cáo và dịch vụ du lịch Đại Bàng

Đối với các loại thông tin mà khách hàng thường tìm kiếm thì kết quả khảo sát cho thấy, khi tìm đến các nguồn thông tin trực tuyến của công ty thì thông tin được quan tâm nhiều nhất là giá của các tour và dịch vụ du lịch (với giá trị trung bình là 4,46). Tiếp đến là các thông tin về chương trình khuyến mãi mà công ty tổ chức (4,43), thông tin chung về những điểm đến du lịch (4,23), thông tin về ẩm thực tại điểm du lịch (3,95), những hình ảnh, video trải nghiệm của những khách hàng đã sử dụng dịch vụ của công ty (3,91). Còn có những thông tin khác như các bình luận của những thành viên khác, các sự kiện nổi bật của công ty, các hình ảnh, video, nội dung bài viết về công ty như đã thể hiện qua bảng dưới:


Bảng 2.12: Mức độ quan tâm của khách hàng đối với các loại thông tin trực tuyến


Loại thông tin

Mức độ quan tâm(%)

Giá trị

trung bình

1

2

3

4

5

Giá tour và các dịch vụ của công

ty

0

0

6,7

40,8

52,5

4,46

Các chương trình khuyến mãi

mà công ty tổ chức

0

0

7,5

41,7

50,8

4,43

Các thông tin chung về điểm đến

du lịch

0

0

15,8

45

39,2

4,23

Những thông tin về ẩm thực của

điểm du lịch

0

3,3

31,7

31,7

33,3

3,95

Các hình ảnh, video trải nghiệm của khách hàng đã sử dụng dịch

vụ của công ty


0


6,7


19,2


50,8


23,3


3,91

Các bình luận của khách hàng

0

1,7

31,7

47,5

19,2

3,84

Thông tin chung về sản phẩm

dịch vụ của công ty

0

0

35

50,8

14,2

3,79

Các sự kiện nổi bật của công ty

36,7

36,7

22,5

4,2

0

1,94

Các hình ảnh, video, nội dung

bài viết về công ty

30

52,5

15,8

1,7

0

1,89

Trường Đại học Kinh tế Huế

(Nguồn: Số liệu xử lý từ SPSS)

Ghi chú: 1 - Rất không quan tâm, 2 - Không quan tâm, 3 - Bình thường, 4 - Quan tâm, 5 - Rất quan tâm

Từ đó có thể thấy được rằng, khách hàng luôn dành sự ưu tiên hàng đầu cho sự quan tâm về chi phí phải bỏ ra để tham gia dịch vụ. Cũng dễ hiểu là vì ngày nay có rất nhiều công ty du lịch khác nhau và với việc có nhiều công ty tham gia tổ chức các dịch vụ du lịch như vậy, hiển nhiên mức độ cạnh tranh cũng sẽ tăng cao và giá cả luôn là

Ngày đăng: 27/06/2024