b. Tổng hợp dẫn xuất dioxo của AT1
Nhóm hydoxyl ở vị trí C-11 của AT1 dễ dàng bị oxi hóa bởi tác nhân Jones - dung dịch chứa 200mg CrO3 trong 20ml H2SO4 20%. Quá trình oxi hóa được thực hiện bằng cách hòa tan 91mg hợp chất AT1 bằng 10ml acetone và cho từ từ vào tác nhân oxi hóa. Hỗn hợp phản ứng được khuấy ở nhiệt độ phòng trong 4h. Sau phản ứng, cất loại dung môi dưới áp suất giảm, dịch còn lại được chiết bằng EtOAc (50ml). Rửa pha hữu cơ 3 lần với nước cất (3x20ml), làm khan bằng Na2SO4 và cất loại dung môi, tinh chế sản phẩm bằng cột silica gel với hệ dung môi n-hexane: EtOAc = 5: 1 thu được 60mg chất AT8 ở dạng chất rắn màu trắng, hiệu suất 67%.
24-nor-3,11-dioxo-lup-20(29)-ene-28-oic acid (AT8)
ESI-MS (positive ion): m/z 477,2 [M+Na]+ ESI-MS (negative ion): m/z 453,5 [M-H]-.
1H-NMR (300 MHz, CDCl3, δ, ppm, J/Hz): 0,94 (3H, s); 0,98 (3H, d, J = 6,5
Hz); 1,21 (3H, s); 1,39 (3H, s); 1,69 (3H, s); 2,95-3,02 (1H, m); 4,66 (1H, s); 4,79 (1H, s).
13C-NMR (75 MHz, CDCl3, δ, ppm): 11,4; 13,4; 14,5; 18,1; 19,5; 21,7; 29,1;
30,3; 31,8; 32,1; 35,8; 36,7; 37,4; 39,5; 39,6; 42,6; 44,0; 44,3; 44,9; 46,2; 48,8;
53,5; 56,2; 62,1; 110,8; 148,8; 181,7; 211,0; 213,2.
c. Tổng hợp các dẫn xuất amide của AT1
Từ dẫn xuất AT4 và AT8 tiếp tục thực hiện phản ứng với các amine nhằm tạo ra các dẫn xuất amide.
Chuyển hóa qua dẫn xuất AT4:
Methyl N-[24 – nor - 11α – acetoxy – 3 – oxo – lup - 20(29) – ene – 28 - oyl]-11- aminoundecanoate (AT9):
Hòa tan 49mg (0,1mmol) hợp chất AT4 vào hỗn hợp gồm 0,1ml oxalyl chloride trong 3ml CH2Cl2. Khuấy hỗn hợp phản ứng ở nhiệt độ phòng trong 48h. Cất loại CH2Cl2 và oxalyl chloride dư dưới áp suất giảm, chất rắn còn lại được hòa
tan bằng dung dịch chứa 50μl triethylamine trong 5ml CH2Cl2. Dung dịch thu được đem nhỏ từ từ vào dung dịch chứa 64mg NH2(CH2)10COOCH3 (0,3mmol) trong 5ml CH2Cl2 và hỗn hợp phản ứng được khuấy 24 giờ ở nhiệt độ phòng. Sau khi phản ứng kết thúc, thêm vào hỗn hợp sản phẩm 30ml CH2Cl2 rồi rửa với nước (3x20ml), làm khan bằng Na2SO4, cất loại dung môi. Tiếp tục tinh chế sản phẩm trên cột silicagel với hệ dung môi n-hexane : EtOAc = 4:1 thu được 59mg chất AT9 ở dạng chất rắn màu trắng, hiệu suất 85%.
ESI-MS (positive ion): m/z 718,6 [M+Na]+ ESI-MS (negative ion): m/z 695,5 [M-H]-.
HR-ESI-MS: m/z 696,52031 [M+H]+ (tính toán lý thuyết cho công thức
C43H70NO6 là 696,52031).
Tổng hợp tương tự AT9, các chất AT10, AT11, AT12 cũng được tạo thành từ phản ứng chuyển hóa AT4 với các tác nhân, tỉ lệ và hiệu suất phản ứng như ở Bảng 3.2:
Bảng 3.2. Các thông số của phản ứng chuyển hóa tạo AT10 – AT12
AT4 (mg/mmol) | (COCl)2/ CH2Cl2 (ml/ml) | Amine/CH2Cl2 (mmol/ml) | (C2H5)3N/ CH2Cl2 (μg/mmol) | LSP (mg) | H (%) | |
AT10 | 49/0,1 | 0,1/3 | NH2(CH2)4CH3NH2 2/5 | 50/5 | 41 | 68 |
AT11 | 49/0,1 | 0,1/3 | NH2(CH2)9NH2 2/5 | 50/5 | 46 | 72 |
AT12 | 49/0,1 | 0,1/3 | NH2(CH2)3OH 0,3/10 | 50/5 | 37 | 67 |
Có thể bạn quan tâm!
- Khử Hoá Nối Đôi 20(29) Của Betulinic Acid [65], [66]
- Hoạt Tính Chống Oxi Hóa: Thực Hiện Theo Phương Pháp Dpph [80], [81]
- Phân Lập Chất Pk7 Từ Cặn Chiết N-Buoh Của Rễ Thông Lá Dẹt
- Kết Quả Từ Loài Thông Lá Dẹt (Pinus Krempfii Lecomte)
- Phổ 13 C-Nmr Và Dept Của Chất Pk1 (125 Mhz, Dmso-D 6 )
- Số Liệu Phổ 1 H - , 13 C-Nmr Của Pk5 Và (2S)-Strobopinin [86]
Xem toàn bộ 169 trang tài liệu này.
N - [24-nor-11α-acetoxy-3-oxo - lup-20(29)-ene-28-oyl] - 1,5 - diaminohexane (AT10):
ESI-MS (positive ion): m/z 597,6 [M+H]+ ESI-MS (negative ion): m/z 595,3 [M-H]-.
1H-NMR (500 MHz, CDCl3, δ, ppm, J/Hz): 0,91 (3H, d, J = 7,0 Hz); 0,99
(3H, d, J = 7,0 Hz); 1,07 (3H, s); 1,66 (3H, s); 1,97 (3H, s); 3,09-3,13 (1H, m);
3,15-3,25 (2H, m); 4,58 (1H, s); 4,74 (1H, s); 5,21-5,24 (1H, m); 5,72-5,76 (1H, m).
13C-NMR (125 MHz, CDCl3, δ, ppm): 12,2; 14,2; 17,1; 19,5; 21,9; 22,0;
27,4; 29,3; 30,7; 31,5; 32,8; 33,7; 35,9; 37,4; 37,8; 38,3; 39,5; 42,0; 42,3; 42,4;
45,0; 46,2; 48,2; 49,7; 50,9; 53,3; 55,5; 72,9; 110,0; 150,1; 169,7; 175,7; 213,7.
N - [24-nor - 11α-acetoxy-3-oxo - lup-20(29)-ene-28-oyl] - 1,9-diaminononane (AT11)
IR (KBr, ν, cm-1): 3404, 2944, 2859, 1731, 1647, 1528, 1371, 1249, 1025,
885.
ESI-MS (positive ion): m/z 639,3 [M+H]+. ESI-MS (negative ion): m/z 637,7 [M-H]- .
HR-ESI-MS: m/z 639,51006 [M+H]+ (tính toán lý thuyết cho công thức
C40H67N2O4 là 639,51008).
1H-NMR (300 MHz, CDCl3, δ, ppm, J/Hz): 0,99 (3H, d, J = 6,5 Hz); 1,00 (3H, s); 1,04 (3H, s); 1,07 (3H, s); 1,30 (3H, s); 1,67 (3H, s); 1,97 (3H, s); 4,58 (1H, s); 4,74 (1H, s); 5,23 (1H, dt, J = 11,0 và 5,5 Hz); 5,59 (1H, t, J = 4,5 Hz).
13C-NMR (75 MHz, CDCl3, δ, ppm): 12,2; 14,1; 14,2; 17,0; 19,4; 21,9; 22,0;
26,8; 26,9; 29,2; 29,3; 29,5; 29,8; 30,7; 32,7; 33,3; 33,6; 33,7; 35,9; 37,4; 37,7;
38,3; 39,2; 42,0; 42,2; 42,3; 44,9; 46,2; 49,6; 50,7; 53,3; 55,4; 72,8; 109,9; 150,1;
169,7; 175,5; 213,8.
N - [24-nor-11α-acetoxy-3-oxo - lup-20(29)-ene-28-oyl] - 3-amino-1-propanol (AT12):
HR-ESI-MS: m/z 556,40021 [M+H]+ (tính toán lý thuyết cho công thức C34H54NO5 là 556,40020).
1H-NMR (500 MHz, CDCl3, δ, ppm, J/Hz): 0,99 (3H, d, J = 6,5 Hz); 1,00 (3H, s); 1,07 (6H, 2хs); 1,67 (3H, s); 1,98 (3H, s); 2,70-2,76 (1H, m); 3,02-3,07
(1H, m); 3,46 (2H, m); 3,69-3,70 (2H, m); 4,59 (1H, s); 4,74 (1H, s); 5,19 (1H, dt, J
= 11,0 và 5,0 Hz); 6,20 (1H, t, J = 5,5 Hz).
13C-NMR (125 MHz, CDCl3, δ, ppm): 12,2; 14,1; 14,2; 17,0; 19,4; 21,8;
22,0; 29,3; 30,6; 32,1; 32,8; 33,6; 33,7; 36,0; 36,7; 37,3; 37,7; 38,4; 42,0; 42,3;
42,5; 44,9; 46,1; 49,2; 50,9; 53,2; 55,8; 60,1; 73,1; 110,1; 149,9; 170,0; 177,1;
213,7.
N-[24-nor-11α-acetoxy-3-oxo-lup-20(29)-ene-28-oyl]-3-amino-1-propanol acetate (AT13):
Dẫn xuất acetat AT13 là sản phẩm của quá trình acetyl hóa chất AT12 bằng acetic anhydride. Hòa tan 56mg (0,1mmol) chất AT12 trong hỗn hợp gồm 0,1ml acetic anhydide và 1ml pyridine. Hỗn hợp phản ứng được khuấy ở nhiệt độ phòng trong 12h. Cất loại dung môi dưới áp suất giảm, cặn rắn thu được được hòa tan bằng CH2Cl2 và trung hòa với dung dịch HCl 1N. Pha hữu cơ được rửa với nước (3 lần), làm khan và cất loại dung môi. Tinh chế sản phẩm thô trên sắc ký cột silica gel với hệ dung môi n-hexane : EtOAc = 4:1 thu được 52 mg chất AT13 ở dạng chất rắn màu trắng, hiệu suất 87%.
HR-ESI-MS: m/z 598,41075 [M+H]+ (tính toán lý thuyết cho công thức C36H56NO6 là 598,41076).
1H-NMR (500 MHz, CDCl3, δ, ppm, J/Hz): 0,98 (3H, d, J = 6,5 Hz); 1,00 (3H, s); 1,04 (3H, s); 1,07 (3H, s); 1.67 (3H, s); 1,97 (3H, s); 2,08 (3H, s), 3,23-3,28
(1H, m), 3,32-3,37 (1H, m); 4,11-4,19 (2H, m); ,58 (1H, s); 4,74 (1H, s); 5,23 (1H,
dt, J = 11,0 và 5,0 Hz); 6,01 (1H, t, J = 5,5 Hz).
13C-NMR (125 MHz, CDCl3, δ, ppm): 12,2; 14,1; 14,2; 16,9; 19,4; 20,9,
21,8; 21,9; 28,9; 29,2; 30,6; 32,7; 33,5; 33,6; 35,8; 35,9; 37,3; 37,7; 38,2; 41,9;
42,2; 42,3; 44,9; 46,1; 49,6; 50,8; 53,2; 55,4; 62,0; 72,8; 109,9; 150,0; 169,6; 171,3;
175,8; 213,6.
Chuyển hóa qua dẫn xuất AT8:
Hỗn hợp của 91mg (0,2mmol) chất AT8 và 0,2 ml oxalyl chloride trong 10 ml CH2Cl2 được khuấy ở nhiệt độ phòng trong 48h. Cất loại CH2Cl2 và oxalyl chloride dư dưới áp suất giảm thu được cặn rắn khô. Hòa tan cặn này bằng dung dịch chứa 50μl triethylamine trong 5ml CH2Cl2. Dung dịch thu được được nhỏ từ từ
vào hỗn hợp gồm 390mg (3mmol) NH2(CH2)7NH2 trong 5ml CH2Cl2. Hỗn hợp phản ứng được khuấy ở nhiệt độ phòng trong 24h. Thêm vào hỗn hợp sản phẩm 30 ml CH2Cl2, rồi rửa với nước (3x20ml), làm khan bằng Na2SO4, cất loại dung môi thu được sản phẩm thô AT14.
Dẫn xuất AT14 sau khi tổng hợp được tiếp tục chuyển hóa với các tác nhân khác nhau tạo thành các hợp chất AT15, AT16, AT17 với các tác nhân, tỉ lệ và hiệu suất phản ứng như sau:
Bảng 3.3. Các thông số của phản ứng chuyển hóa tạo AT15 – AT17
AT14 (mg/mmol) | Acid anhydride (mg/mmol) | Pyridine (ml) | 4-DMAP (mg/mmol) | LSP (mg) | H (%) | |
AT15 | 56/0,1 | acetic anhydride 20,5/0,2 | 5 | 13/0,1 | 32 | 52 |
AT16 | 56/0,1 | succinic anhydride 20/0,2 | 5 | 13/0,1 | 38 | 58 |
AT17 | 56/0,1 | tetrahydrophthalic anhydride 30,5/0,2 | 5 | 13/0,1 | 39 | 55 |
Hỗn hợp phản ứng gồm AT14, anhydride của acetic (hoặc: succinic, tetrehydrophthalic), 4-DMAP trong 5ml pyridine được đun hồi lưu trong 12h. Sau khi phản ứng kết thúc, cho thêm nước và chiết với CH2Cl2 (2 lần), trung hòa dịch chiết bằng dung dịch HCl 1N, rửa lại với nước, làm khan với Na2SO4 và cất loại dung môi. Sản phẩm thô được tinh chế bằng cột silica gel với hệ dung môi n-hexane
: EtOAc = 4:1.
[N-[24-nor-3,11-dioxo-lup-20(29)-ene-28-oyl]-7-aminoheptyl]-carbamoyl methane (AT15):
ESI-MS (positive ion): m/z 631,5 [M+Na]+. ESI-MS (negative ion): m/z 607,4 [M-H]-.
1H-NMR (300 MHz, CDCl3, δ, ppm, J/Hz): 0,96 (3H, s); 0,98 (3H, d, J = 7,0
Hz); 1,19 (3H, s); 1,67 (3H, s); 1,98 (3H, s); 3,17-3,27 (4H, m); 4,63 (1H, s); 4,77 (1H, s); 5,57 (1H, s); 5,64 (1H, t, J = 5,70 Hz).
13C-NMR (75 MHz, CDCl3, δ, ppm): 11,4; 13,4; 14,3; 18,3; 19,6; 21,7; 23,4;
26,6; 26,7; 28,6; 28,9; 29,4; 29,6; 30,6; 32,2; 33,6; 35,8; 37,4; 38,2; 38,5; 39,1;
39,5; 39,7; 42,6; 44,0; 44,4; 44,8; 46,0; 49,7; 53,6; 55,4; 62,1; 110,4; 149,5; 170,1;
175,4; 210,8; 213,3.
[N-[24-nor-3,11-dioxo-lup-20(29)-ene-28-oyl]-7-aminoheptyl]-carbamoyl succinic acid (AT16):
ESI-MS (positive ion): m/z 689,0 [M+Na]+ ESI-MS (negative ion): m/z 665,3 [M-H]-.
1H-NMR (500 MHz, CDCl3, δ, ppm, J/Hz): 0,96 (3H, s); 0,98 (3H, d, J = 6,5
Hz); 1,19 (3H, s); 1,39 (3H, s); 1,67 (3H, s); 3,19-3,28 (4H, m); 4,64 (1H, s); 4,76 (1H, s); 5,78 (1H, t, J = 5,5 Hz); 6,23 (1H, t, J = 5,5 Hz).
13C-NMR (125 MHz, CDCl3, δ, ppm): 11,5; 13,5; 14,3; 18,2; 19,6; 26,4;
26,6; 28,4; 29,0; 29,2; 29,5; 30,2; 30,6; 31,1; 32,3; 33,7; 35,9; 37,4; 38,3; 38,7;
39,3; 39,6; 39,7; 42,7; 44,1; 44,4; 45,0; 46,1; 49,7; 53,6; 55,6; 62,2; 110,5; 149,4;
172,6; 176,0; 211,0; 213,1.
[N-[24-nor - 3,11-dioxo – lup - 20(29)-ene - 28-oyl] -7-aminoheptyl] -carbamoyl tetrahydrophthalic acid (AT17):
ESI-MS (positive ion): m/z 741,4 [M+Na]+. ESI-MS (negative ion): m/z 717,6 [M-H]-.
1H-NMR (300 MHz, CDCl3, δ, ppm, J/Hz): 0,98 (3H, d, J = 6,5 Hz); 1,19
(3H, s); 1,38 (3H, s); 1,67 (3H, s); 2,92-3,07 (4H, m); 3,19-3,32 (4H, m); 4,64 (1H,
s); 4,76 (1H, s); 5,67-5,78 (2H, m); 6,65 (1H, s).
13C-NMR (75 MHz, CDCl3, δ, ppm): 11,4; 13,4; 14,3; 18,2; 19,5; 21,7; 26,5;
27,6; 27,8; 28,4; 28,9; 29,0; 29,4; 30,5; 32,2; 33,6; 35,8; 37,4; 38,2; 38,6; 38,7;
39,1; 39,6; 39,8; 40,6; 41,9; 42,7; 44,0; 44,4; 44,9; 46,1; 49,6; 53,5; 55,5; 62,1;
110,5; 124,7; 126,6; 149,4; 174,2; 174,3; 175,8; 211,1; 213,2.
3.2.1.5. Tổng hợp các dẫn xuất của chất AT2
Các dẫn xuất của AT2 được tổng hợp theo Sơ đồ 4.2
a. Tổng hợp dẫn xuất ester của AT2
Hai nhóm 3-OH và 11-OH của hợp chất AT2 dễ dàng bị acetyl hóa với acetic anhydride trong pyridine ở nhiệt độ phòng tạo dẫn xuất ester AT18.
24-nor-3α,11α-diacetoxy-lup-20(29)-ene-28-oic acid (AT18)
Hòa tan 460mg (1,0mmol) chất AT2 trong 5ml pyridine và 3ml acetic anhydide. Hỗn hợp phản ứng được khuấy ở nhiệt độ phòng trong 24h. Cất loại dung môi dưới áp suất giảm, cặn rắn thu được được hòa tan hoàn toàn bằng CH2Cl2 và trung hòa với dung dịch HCl 1N. Pha hữu cơ được rửa với nước (3 lần), làm khan, cất loại dung môi và làm sạch sản phẩm bằng sắc ký cột silica gel với hệ dung môi n-hexane : EtOAc = 8:1 thu được 466mg chất AT18 ở dạng chất rắn màu trắng, hiệu suất 86%.
ESI-MS (positive ion): m/z 565,3 [M+Na]+. ESI-MS (negative ion): m/z 541,6 [M-H]-.
1H-NMR (500 MHz, CDCl3, δ, ppm, J/Hz): 0,83 (3H, d, J= 7,0 Hz); 0,89
(3H, s); 0,99 (3H, s); 1,07 (3H, s); 1,68 (3H, s); 1,96 (3H, s); 2,09 (3H, s); 2,37 (1H,
m); 3,03 (1H, m); 4,60 (1H, s); 4,75 (1H, s); 4,85 (1H, d, J= 2,0 Hz); 5,22 (1H, dt,
J= 11,0 và 6,0 Hz).
13C-NMR (125 MHz, CDCl3, δ, ppm): 13,4; 14,5; 16,4; 17,2; 19,4; 20,3;
21,4; 22,0; 26,3; 29,4; 30,5; 32,1; 32,6; 33,5; 33,8; 35,8; 36,8; 36,9; 38,1; 42,3;
42,4; 45,8; 46,4; 48,9; 50,5; 56,2; 72,8; 74,5; 110,2; 149,6; 170,1; 171,1.
b. Tổng hợp các dẫn xuất amide của AT2
Tương tự như quá trình amide hóa hợp chất AT1, đầu tiên acyl hóa AT2 với acetic anhydride trong pyridine tạo thành dẫn xuất diacetyl AT18, sau đó nhóm acid ở C-17 của chất này được chuyển hóa thành các amide.
24-nor-3α,11α-diacetoxy-lup-20(29)-ene-28-amide (AT19):
Hòa tan 54mg (0,1mmol) chất AT18 trong 0,1ml oxalyl chloride và 3ml CH2Cl2, khuấy ở nhiệt độ phòng. Sau 48h, hỗn hợp phản ứng được cất loại CH2Cl2 và oxalyl chloride dư dưới áp suất giảm. Chất rắn còn lại được hòa tan trong 10ml THF và nhỏ từ từ vào 10ml dung dịch amoniac 25% ở 0oC, sau đó khuấy qua đêm ở nhiệt độ phòng. Trung hòa hỗn hợp phản ứng với HCl 1N rồi chiết với ethyl acetate, làm khan bằng Na2SO4, cất loại dung môi. Cặn thu được tiếp tục được làm sạch trên cột silica gel với hệ dung môi CH2Cl2 : MeOH = 9:1 thu được 42mg chất AT19, ở dạng chất rắn màu trắng, hiệu suất 78%.
ESI-MS (positive ion): m/z 564,4 [M+Na]+. ESI-MS (negative ion): m/z 540,7 [M-H]-.
1H-NMR (500 MHz, CDCl3, δ, ppm, J/Hz): 0,82 (3H, d, J = 6.5 Hz); 0,89
(3H, s); 1,02 (3H, s); 1,06 (3H, s); 1,67 (3H, s); 1,95 (3H, s); 2,08 (3H, s); 3,07 (1H,
dt, J = 11,0 và 4,0 Hz); 4,58 (1H, s); 4,74 (1H, s); 4,84 (1H, d, J = 2,5 Hz); 5,22 (1H, dt, J = 11,0 và 5,5 Hz); 5,60 (2H, br s).
13C-NMR (125 MHz, CDCl3, δ, ppm): 13,4; 14,4; 16,4; 17,3; 19,4; 20,4;
21,4; 22,0; 26,3; 29,2; 30,6; 32,8; 33,5; 33,9; 35,8; 38,1; 38,2; 42,4; 45,8; 46,1;
49,5; 50,6; 55,6; 72,9; 74,4; 110,0; 150,0; 169,9; 171,0; 178,6.
Chuyển hóa tạo các dẫn xuất amide của hợp chất AT2 cũng hoàn toàn tương tự như ở hợp chất AT1. Từ dẫn xuất AT18 đã thực hiện chuyển hóa thành các dẫn xuất AT20, AT21, AT22, AT23 với các tác nhân, tỉ lệ và hiệu suất phản ứng như Bảng 3.4:
Bảng 3.4. Các thông số của phản ứng chuyển hóa tạo AT20 – AT23
AT18 (mg/mmol) | (COCl)2/ CH2Cl2 (ml/ml) | Amine/CH2Cl2 (mmol/ml) | (C2H5)3N/ CH2Cl2 (μg/mmol) | LSP (mg) | H (%) | |
AT20 | 54/0,1 | 0,1/3 | NH2(CH2)10COOCH3 0,3/5 | 50/5 | 55 | 75 |
AT21 | 54/0,1 | 0,1/3 | NH2(CH2)4CHCH3NH2 3/5 | 50/5 | 44 | 68 |
54/0,1 | 0,1/3 | NH2(CH2)9NH2 3/5 | 50/5 | 45 | 65 | |
AT23 | 54/0,1 | 0,1/3 | NH2(CH2)3OH 0,3/5 | 50/5 | 43 | 72 |