AT22
Methyl-N-[24-nor-3α,11α-diacetoxy-lup-20(29)-ene-28-oyl]-11-amino undecanoate (AT20)
ESI-MS (positive ion): m/z 762,2 [M+Na]+. ESI-MS (negative ion): m/z 738,5 [M-H]-.
HR-ESI-MS: m/z 740,54651 [M+H]+ (tính toán lý thuyết cho công thức
C45H74NO7 là 740,5465)
1H-NMR (500 MHz, CDCl3, δ, ppm, J/Hz): 0,81 (3H, d, J = 6,5 Hz); 0,89 (3H, s); 1,00 (3H, s); 1,06 (3H, s); 1,94 (3H, s); 2,06 (3H, s); 2,30 (2H, t, J = 7,5
Hz); 2,66-2,72 (1H, m); 3,08-3,19 (m, 2H); 3,25-3,32 (m, 1H); 3,67 (3H, s); 4,57
(1H, s); 4,74 (1H, s); 4,84 (1H, d, J = 2,5 Hz); 5,22 (1H, dt, J = 11,0 và 5,5 Hz), 5,57 (1H, t, J = 5,5 Hz).
13C-NMR (125 MHz, CDCl3, δ, ppm): 13,4; 14,4; 16,4; 17,3; 19,5; 20,4;
21,4; 22,0; 25,0; 26,3; 27,0; 29,1; 29,2; 29,5; 29,9; 30,8; 32,9; 33,5; 33,9; 34,1;
35,8; 35,9; 38,1; 39,3; 42,4; 42,5; 45,9; 46,3; 49,8; 50,7; 51,4; 55,5; 72,9; 74,5;
109,9; 150,2; 169,8; 171,0; 174,3; 175,6.
N-[24-nor-3α,11α-diacetoxy-lup-20(29)-ene-28-oyl]-1,5-diaminohexane (AT21)
ESI-MS (positive ion): m/z 641,3 [M+H]+. ESI-MS (negative ion): m/z 639,4 [M-H]-.
HR-ESI-MS: m/z 641,48937 [M+H]+ (tính toán lý thuyết cho công thức
C39H65N2O5 là 641,48935).
1H-NMR (500 MHz, CDCl3, δ, ppm, J/Hz): 0,82 (3H, d, J = 7,0 Hz); 0,88 (3H, s); 0,96 (3H, d, J = 7,0 Hz); 0,99 (3H, s); 1,05 (3H, s); 1,66 (3H, s); 1,94 (3H,
s); 2,08 (3H, s); 3,06-3,08 (2H, m); 3,18-3,28 (2H, m); 4,57 (1H, s); 4,73 (1H, s);
4,84 (1H, d, J = 2,0 Hz); 5,19-5,21 (1H, m); 5,97-5,99 (1H, m).
13C-NMR (125 MHz, CDCl3, δ, ppm): 13,4; 14,4; 16,4; 17,3; 19,4; 20,4;
21,3; 22,0; 26,3; 29,2; 30,8; 32,8; 33,5; 33,9; 35,8; 38,1; 42,4; 42,5; 45,9; 46,3;
49,7; 50,7; 55,6; 73,0; 74,4; 111,0; 150,2; 169,9; 171,0; 176,0.
N-[24-nor-3α,11α-diacetoxy-lup-20(29)-ene-28-oyl]-1,9-diaminononane (AT22)
ESI-MS (positive ion): m/z 683,7 [M+H]+. ESI-MS (negative ion): m/z 681,5 [M-H]-.
HR-ESI-MS: m/z 683,53632 [M+H]+ (tính toán lý thuyết cho công thức
C42H71N2O5 là 683,53630).
1H-NMR (500 MHz, CDCl3, δ, ppm, J/Hz): 0,81 (3H, d, J = 7,0 Hz); 0,89 (3H, s); 1,00 (3H, s); 1,06 (3H, s); 1,69 (3H, s); 1,94 (3H, s); 2,09 (3H, s); 3,08-3,13
(1H, m); 3,15-3,19 (1H, m); 3,25-3,29 (1H, m); 4;57 (1H, s); 4,74 (1H, s); 4,84 (1H,
d, J = 2,0 Hz); 5,21 (1H, dt, J = 11,0 và 5,5 Hz); 5,64 (1H, t, J = 5,5 Hz).
13C-NMR (125 MHz, CDCl3, δ, ppm): 13,4; 14,4; 16,4; 17,3; 19,5; 20,4;
21,3; 22,0; 26,8; 27,0; 29,2; 29,3; 29,5; 29,8; 30,8; 32,4; 32,9; 33,5; 33,8; 33,9;
35,8; 36,0; 38,1; 38,4; 39,2; 41,7; 42,4; 42,5; 45,9; 46,3; 49,8; 50,7; 55,5; 72,9;
74,4; 109,9; 150,2; 179,8; 171,0; 175,6.
N-[24-nor-3α,11α-diacetoxy-lup-20(29)-ene-28-oyl]-3-aminopropanol-1 (AT23)
HR-ESI-MS: m/z 600,42642 [M+H]+ (tính toán lý thuyết cho công thức C36H58NO6 là 600,42641).
1H-NMR (500 MHz, CDCl3, δ, ppm, J/Hz): 0,82 (3H, d, J = 6,6 Hz); 0,.89 (3H, s); 1,03 (3H, s); 1,06 (3H, s); 1,67 (3H, s); 1,95 (3H, s); 2,08 (3H, s); 3,03 (1H,
dt, J = 11,0 và 4,0 Hz); 3,42-3,46 (2H, m); 3,68-3,71 (2H, m); 4,59 (1H, s); 4,74
(1H, s); 4,85 (1H, d, J = 2,5 Hz); 5,18 (1H, dt, J = 11,0 và 5,5 Hz); 6,20 (1H, t, J = 5,5 Hz).
13C-NMR (125 MHz, CDCl3, δ, ppm): 13,4; 14,4; 16,4; 17,4; 19,5; 20,3;
21,4; 22,0; 26,3; 29,3; 30,7; 32,2; 33,0; 33,5; 33,8; 34,1; 35,9; 36,1; 36,8; 38,1;
38,5; 42,5; 42,7; 45,9; 46,2; 49,3; 50,8; 55,9; 60,2; 73,2; 74,4; 110,1; 149,9; 170,2;
171,0; 177,1.
N - [24-nor - 3α,11α-diacetoxy – lup - 20(29)-ene - 28-oyl] - 3-amino-1-propanol acetate (AT24)
Dẫn xuất amide AT23 có chứa nhóm hydroxyl trong phân tử, dễ dàng tham gia phản ứng acetyl hóa tạo dẫn xuất AT24. Hỗn hợp gồm 60mg (0,1mmol) chất AT23 và 0,1 ml acetic anhydride trong 1ml pyridine được khuấy ở nhiệt độ phòng trong 12h. Sau khi phản ứng kết thúc, hỗn hợp phản ứng được cất loại dung môi dưới áp suất giảm. Cặn rắn thu được được hòa tan hoàn toàn bằng CH2Cl2 và trung hòa với dung dịch HCl 1N. Dịch CH2Cl2 được rửa với nước (3 lần), làm khan và cất loại dung môi. Sản phẩm thô được tinh chế trên sắc ký cột silica gel với hệ dung môi n-hexane : EtOAc = 3:1 thu được 56mg hợp chất AT24 ở dạng chất rắn màu trắng, hiệu suất 87%.
HR-ESI-MS: m/z 642,43693 [M+H]+ (tính toán lý thuyết cho công thức C38H60NO7 là 642,43698).
1H-NMR (500 MHz, CDCl3): 0,81 (3H, d, J = 6,5 Hz); 0,89 (3H, s); 0,99
(3H, s); 1,06 (3H, s); 1,67 (3H, s); 1,94 (3H, s); 2,07 (3H, s); 2,08 (3H, s); 2,65-2,71
(1H, m); 3,08-3,13 (1H, m); 3,21-3,27 (1H, m); 3,32-3,37 (1H, m); 4,10-4,19 (2H,
m); 4,57 (1H, s); 4,74 (1H, s); 4,84 (1H, d, J = 2,5 Hz); 5,22 (1H, dt, J = 11,0 và 6,0 Hz); 5,91 (1H, t, J = 6,5 Hz).
13C-NMR (125 MHz, CDCl3, δ, ppm): 13,4; 14,4; 16,4; 17,3; 19,5; 20,4;
20,9; 21,3; 22,0; 26,3; 29,0; 29,2; 29,7; 30,8; 32,9; 33,5; 33,7; 34,0; 35,9; 36,0;
38,1; 38,3; 42,4; 42,5; 45,9; 46,3; 49,8; 50,7; 55,5; 62,0; 72,9; 74,4; 109,9; 115,8;
150,1; 169,8; 171,0; 171,4; 175,9.
Hai dẫn xuất diacetate AT19, AT20 tiếp tục được thủy phân đưa về hợp chất
AT25, AT26 có 3α-OH và 11α-OH.
24-nor-3α,11α-dihydroxy-lup-20(29)-ene-28-amide (AT25)
Hỗn hợp phản ứng gồm 27mg (0,05mmol) chất AT19 và 0,5ml dung dịch
NaOH 4N trong 5ml dung dịch của THF/CH3OH (1:1) được khuấy ở nhiệt độ phòng trong 12 giờ. Cất loại dung môi hữu cơ dưới áp suất giảm, cặn còn lại được hòa tan trong nước cất và trung hòa bằng HCl 2N đến pH = 7. Chiết với CH2Cl2, dịch chiết được rửa với nước, làm khan bằng Na2SO4, cất loại dung môi, tinh chế sản phẩm bằng cột silica gel với hệ dung môi n-hexane: EtOAc = 2:1 thu được 17 mg chất AT25, chất rắn màu trắng, hiệu suất 75%
ESI-MS (positive ion): m/z 480,2 [M+Na]+. ESI-MS (negative ion): m/z 456,4 [M-H]-.
1H-NMR (500 MHz, CDCl3, δ, ppm, J/Hz): 0,91 (3H, d, J = 6,5 Hz); 0,97
(3H, s); 0,98 (3H, s); 1,00 (3H, s); 1,69 (3H, s); 2,64 (1H, m); 3,09 (1H, dt, J = 11,0
và 4,5 Hz); 3,70 (1H, d, J = 2,5 Hz); 3,96 (1H, dt, J = 11,0 và 5,0 Hz); 4,61 (1H, s); 4,76 (1H, s); 5,69 (1H, br s); 5,87 (1H, br s).
13C-NMR (125 MHz, CDCl3, δ, ppm): 13,0; 14,3; 16,8; 17,3; 19,4; 20,4;
29,2; 30,6; 33,9; 34,2; 34,6; 35,6; 36,4; 37,9; 38,2; 38,5; 42,2; 42,3; 44,9; 46,2;
49,2; 53,4; 55,6; 70,8; 71,6; 109,8; 150,2; 179,4.
N-[24-nor-3α,11α-dihydroxy-lup-20(29)-ene-28-oyl]-11-aminoundecanoic acid (AT26)
Lấy 37 mg hợp chất AT20 (0,05 mmol) và tiến hành thủy phân tương tự như với hợp chất AT19 thu được 26mg chất AT26, chất rắn màu trắng, hiệu suất 82%.
ESI-MS (positive ion): m/z 664,7 [M+Na]+. ESI-MS (negative ion): m/z 640,6 [M-H]-.
1H-NMR (500 MHz, CDCl3, δ, ppm, J/Hz): 0,91 (3H, d, J = 7,0 Hz); 0,95
(3H, s); 0,98 (3H, s); 1,00 (3H, s); 1,68 (3H, s); 2,32 (2H, t, J = 7,5 Hz); 3,12-3,18
(2H, m); 3,24-3,29 (1H, m); 3,71 (1H, d, J = 2,0 Hz); 3,97 (1H, dt, J = 10,5 và 5,0
Hz); 4,60 (1H, s); 4,76 (1H, s); 5,66 (1H, t, J = 5,5 Hz).
13C-NMR (125 MHz, CDCl3, δ, ppm): 13,1; 14,4; 16,9; 17,4; 19,5; 20,5;
24,9; 26,9; 29,1; 29,2; 29,4; 29,8; 30,8; 33,9; 34,2; 34,3; 34,7; 35,7; 36,6; 38,1;
38,4; 38,6; 39,2; 42,3; 42,4; 45,0; 46,5; 49,6; 53,5; 55,5; 71,0; 71,8; 109,8; 150,4;
176,0; 178,5.
c. Tổng hợp dẫn xuất nitrile của AT2
Ngoài ra, nhóm nghiên cứu đã tiến hành chuyển hóa hợp chất AT2 thành dẫn xuất cyanua ở vị trí C-28 qua hợp chất AT19.
24-nor-3α,11α-diacetoxy-lup-20(29)-ene-28-nitrile (AT27)
Lấy 108mg (0,2mmol) chất AT19 và 65mg (0,5mmol) 4-DMAP hòa tan trong 10ml CH2Cl2. Sau đó thêm vào hỗn hợp này dung dịch chứa 0,1ml acetyl chloride trong 5ml CH2Cl2. Hỗn hợp phản ứng được khuấy trong 15 phút ở nhiệt độ phòng. Sau khi phản ứng kết thúc, 10ml HCl 1N được thêm vào, dịch CH2Cl2 được rửa với dung dịch NaHCO3 (20mlx3), làm khan bằng Na2SO4, cất loại dung môi, tinh chế sản phẩm bằng sắc ký cột silica gel với hệ dung môi là n-hexane: EtOAc = 4: 1 thu được 82mg chất AT27 ở dạng rắn màu trắng, hiệu suất 78%.
ESI-MS (positive ion): m/z 546,3 [M+Na]+.
1H-NMR (500 MHz, CDCl3, δ, ppm, J/Hz): 0,83 (3H, d, J = 7,0 Hz); 0,91 (3H, s); 1,05 (3H, s); 1,15 (3H, s); 1,67 (3H, s); 1,96 (3H, s); 2,08 (3H, s); 2,17-2,21
(1H, m); 2,66 (1H, dt, J = 11,0 và 5,5 Hz); 4,65 (1H, s); 4,78 (1H, s); 4,85 (1H, d, J
= 2,5 Hz); 5,21 (1H, dt, J = 11,0 và 5,0 Hz).
13C-NMR (125 MHz, CDCl3, δ, ppm): 13,4; 14,6; 16,3; 17,1; 19,4; 20,2;
21,3; 21,9; 26,3; 28,8; 29,5; 31,1; 32,0; 33,5; 34,0; 35,7; 35,9; 38,1; 39,8; 42,2;
42,3; 45,8; 48,0; 48,8; 49,0; 50,5; 72,4; 74,3; 111,4; 123,1; 147,4; 169,8; 170,9.
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kết quả từ loài Thông lá dẹt (Pinus krempfii Lecomte)
4.1.1. Thành phần hóa học của cặn n-hexane
Cặn chiết n-hexane thu được từ rễ loài Thông lá dẹt chiếm 0,27% (so với mẫu rễ khô), có đặc điểm sánh, trong và màu vàng nhạt, có mùi đặc trưng của tinh dầu thông. Theo một số tài liệu đã công bố, tinh dầu của một số loài thuộc chi Pinus có khả năng ức chế tế bào ung thư, giảm mỡ máu, kháng nấm…[82][83]. Khảo sát sơ bộ bằng sắc ký lớp mỏng cho thấy cặn chiết n-hexane chủ yếu là chất kém phân cực, vì vậy cặn chiết này được tập trung xác định thành phần hóa học bằng phương pháp sắc ký khí gắn khối phổ (GC-MS) và cho kết quả ở Bảng 4.1.
Bảng 4.1. Kết quả phân tích thành phần hóa học của cặn chiết n-hexane bằng phương pháp GC-MS
Hợp chất | Thời gian lưu (RT, phút) | Hàm lượng (%) | |
1 | α-terpineol | 13,332 | 1,02 |
2 | 1-tert-butyl-1,5-cyclooctadiene | 20,038 | 0,23 |
3 | α-amorphene | 20,839 | 0,22 |
4 | δ-cadiene | 21,962 | 0,28 |
5 | Nerolidol | 22,871 | 13,79 |
6 | α-copaene | 24,839 | 1,10 |
7 | Farnesol | 22,022 | 0,50 |
8 | (E,E)-α-farnesene | 25,354 | 1,08 |
9 | α-bisabolol | 25,640 | 0,63 |
10 | Caryophylla-2(12),6(13)-dien-5-one | 26,310 | 0,32 |
11 | (+)α-atlantone | 27,580 | 2,31 |
12 | Todomatuic acid | 33,079 | 4,10 |
13 | Trans-Octadec-9-enoic acid | 34,486 | 0,98 |
14 | Octadecanoic acid | 34,875 | 0,43 |
15 | O-(3,5-dimethoxyphenyl)-2-phenylethene | 36,260 | 8,18 |
Có thể bạn quan tâm!
- Hoạt Tính Chống Oxi Hóa: Thực Hiện Theo Phương Pháp Dpph [80], [81]
- Phân Lập Chất Pk7 Từ Cặn Chiết N-Buoh Của Rễ Thông Lá Dẹt
- Các Thông Số Của Phản Ứng Chuyển Hóa Tạo At10 – At12
- Phổ 13 C-Nmr Và Dept Của Chất Pk1 (125 Mhz, Dmso-D 6 )
- Số Liệu Phổ 1 H - , 13 C-Nmr Của Pk5 Và (2S)-Strobopinin [86]
- Số Liệu Phổ 1 H-, 13 C-Nmr Của Pk6 Và ( 2 S)-Cryptostrobin [92]
Xem toàn bộ 169 trang tài liệu này.
Theo số liệu ở Bảng 4.1, từ cặn chiết n-hexane đã xác định được 15 hợp chất, trong đó có mặt của α-terpineol (1,02%), một hợp chất đặc trưng của tinh dầu thông và chất thơm như nerolidol (13,79%).
4.1.2. Các chất phân lập được từ cặn EtOAc
Từ cặn chiết EtOAc, đã phân lập được 6 chất PK1-PK6 sạch. Cả sáu chất này đều hấp thụ ánh sáng dưới đèn tử ngoại (254nm) và hiện màu vàng hoặc đỏ với thuốc thử Vanilin/H2SO4 khi hơ nóng và được dự đoán là các hợp chất flavonoid. Cấu trúc của chúng được xác định bằng các phương pháp phổ (cộng hưởng từ hạt nhân, phổ khối, phổ hồng ngoại) và so sánh với các số liệu đã công bố.
4.1.2.1. Tectochrysin (PK1)
Hợp chất PK1 được phân lập dưới dạng chất rắn màu vàng. Phổ khối ESI- MS xuất hiện tín hiệu pic ion phân tử ở m/z 269,1 [M+H]+ và kết hợp với số liệu phổ NMR đã xác định được công thức phân tử của PK1 là C16H12O4.
Từ dữ liệu phổ 13C-NMR và DEPT của PK1 cho thấy phân tử chất này có một nhóm methoxyl (δC 56,3; OCH3), 15 nguyên tử C còn lại đặc trưng cho khung cơ bản của nhóm flavonoid gồm 8 nhóm methine (8xCH, trong đó có 7 nhóm CH nhân thơm: δC 92,7-129,0 ppm) và 1 nhóm CH olefinic (δC 105,3); 7 cacbon bậc 4
trong đó có một tín hiệu nhóm cacbonyl (C-4) ở δC 181,9. Phổ 1H-NMR phù hợp
với dữ kiện phổ 13C-NMR. Phía trường thấp (δH 6,32 ÷ 8,03 ppm), xuất hiện tín hiệu của 8 proton, trong đó có 7 tín hiệu của hai vòng nhân thơm A, B và một tín hiệu singlet của proton olefinic ở δH 6,94 (s,H-3). Cặp doublet ở δH 6,32 và 6,69 (mỗi tín hiệu 1H, d, J = 2,0 Hz, H-6/H-8) chỉ ra rằng hai proton này ở vị trí meta- với nhau hay nói cách khác vòng A bị thế ở C-5, C-7. Trong khi đó, tín hiệu của 5 proton thơm của vòng B ở δH 8,03 ppm (2H, d, J = 7Hz, H-2’/H-6’) và δH 7,53-7,59 ppm (3H, m, H-3’, H-4’, H-5’) cho thấy vòng B không bị thế. Sự có mặt của nhóm
methoxy trong phân tử được khẳng định qua tín hiệu proton ở δH 3,83 ppm và cacbon ở δC 56,0 ppm. Ngoài ra, phổ 1H-NMR phía trường thấp còn có tín hiệu singlet ở δH = 12,76 ppm, đặc trưng cho nhóm OH có liên kết cầu hydro nội phân tử
[84] và như vậy, nhóm OH phải gắn ở C-5 (OH-5) vì nếu nhóm OH gắn ở C-7 (OH- 7), thì tín hiệu này sẽ là singlet rộng tù và ở phía trường cao hơn (δH 9,5-9,6 ppm). Từ đó có thể suy ra nhóm methoxy ở vị trí C-7. So sánh với số liệu đã công bố, các số liệu phổ NMR của PK1 phù hợp với phổ của 5-hydroxy-7-methoxyflavone ở từng vị trí tương ứng (Bảng 4.2). Qua phân tích các dữ liệu phổ và so sánh với tài liệu, cấu trúc của hợp chất PK1 được xác định là 5-hydroxy-7-methoxyflavone (tectochrysin) [84], [85]. Tectochrysin được coi là tác nhân chống ung thư (antineoplastic agent) và thường được tìm thấy trong các loài thuộc chi Pinus và một số loài thực vật khác [6].
Bảng 4.2. Số liệu phổ 1H-, 13C-NMR của PK1 và tectochrysin [85]
PK1 | Tectochrysin | |||
δHa,b | δC a,c | δH# | δC# | |
2 | - | 162,6 | - | 164,3 |
3 | 6,94 s | 105,3 | 6,69 s | 106,1 |
4 | - | 181,9 | - | 182,5 |
5 | - | 163,3 | - | 162,5 |
6 | 6,32 d(2,0) | 98,0 | 6,38 d(2,5) | 98,4 |
7 | - | 165,3 | - | 165,9 |
8 | 6,69 d(2,0) | 92,7 | 6,52 d(2,5) | 92,9 |
9 | - | 157,3 | - | 158,1 |
10 | - | 104,8 | - | 105,9 |
1’ | - | 132,0 | - | 131,6 |
2’ | 8,03 d(7,0), 2H | 126,3 | 7,89 m, 2H | 126,5 |
6’ | ||||
3’ | 7,53-7,59 m, 3H | 129,0 | 7,53 m, 3H | 129,3 |
5’ | ||||
4’ | 128,5 | 132,0 | ||
OMe | 3,83 s | 56,0 | 3,89 s | 56,0 |
OH | 12,76 br s | - | 12,69 s | - |
a Đo trong DMSO-d6, b 500 MHz, c 125 MHz-
# Số liệu phổ của tectochrysin đo trong CDCl3 [85]