trong đó chú trọng việc bồi dưỡng năng lực giảng dạy cho bản thân đáp ứng với các yêu cầu của chương trình hiện hành và có sự quan tâm đến chương trình mới.
3.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Trước hết, bản thân mỗi GV cần nhận thức được vị trí, vai trò, trách nhiệm về tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng dạy học theo ĐHNL. Chỉ khi nhận thức đúng thì bản thân mỗi GV mới chuyển hóa được nhu cầu, đòi hỏi của xã hội thành động cơ mục đích của cá nhân, từ đó mới chủ động, tích cực, tự giác phấn đấu tự học, tự bồi dưỡng.
Ngay từ đầu năm học, mỗi GV cần xây dựng cho bản thân kế hoạch tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm. Trong đó cần xác định rõ mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp, thời gian tự học, tự bồi dưỡng rõ ràng và cụ thể hoặc có thể tham gia các khóa đào tạo nâng cao về chuyên môn, nghiệp vụ dạy học tích cực theo Chương trình giáo dục phổ thông mới.
Kế hoạch tự bồi dưỡng cần thể hiện rõ những kiến thức, kỹ năng sư phạm, phương pháp dạy học,… cần bổ sung theo kế hoạch chung của nhà trường.
Để có những căn cứu cho việc tự bồi dưỡng giáo viên giảng dạy môn ngữ văn có thể tham khảo thêm Thông tư về Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo phổ thông số 26/2012/TT/BGDĐT, ban hành ngày 10 tháng 7 năm 2012, từ đó GV lựa chọn, thống kê các phần công việc cần làm, những yêu cầu cụ thể cần đạt được, mốc thời gian và mức độ hoàn thành phù hợp với điều kiện và năng lực bản thân. Sau khi lập được kế hoạch mỗi GV cần có quyết tâm, có ý thức trách nhiệm, có tinh thần chủ động, kiên trì vượt qua mọi khó khăn để hoàn thành mục tiêu đặt ra.
Giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn cần sắp xếp thời gian tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng phù hợp với đặc trưng giảng dạy môn Ngữ văn ở trường THCS. Thời gian tự học, tự bồi dưỡng rất hạn chế, do vậy mỗi GV có thể sắp xếp thời gian tự nghiên cứu qua sinh hoạt chuyên môn ở tổ, nhóm, qua dự giờ thăm lớp, qua tham dự các buổi chuyên đề, tập huấn, hội thảo do trường, Phòng giáo dục - đào tạo tổ chức… vào các thời điểm thích hợp.
Giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn ở trường THCS cần xác định được nội dung tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng dạy học PTNL học sinh, không chỉ bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ mà còn bồi dưỡng về đạo đức, tác phong, kỹ năng sư phạm.
Việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng dạy học PTNL học sinh cho GV giảng dạy môn Ngữ văn có thể được tiến hành qua các mối quan hệ với đồng nghiệp, với phụ huynh, với học sinh, với xã hội. Khi bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ GV cần biết lựa chọn tài liệu, nghiên cứu thu thập thông tin một cách có chọn lọc phù hợp với yêu cầu thực tiễn giảng dạy môn Ngữ văn theo Chương trình giáo dục phổ thông mới.
Tìm nguồn tài liệu tự bồi dưỡng qua sách, báo, qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua mạng internet, qua sinh hoạt chuyên môn… Ngoài ra, cần bổ sung kịp thời những kiến thức về tin học, ngoại ngữ, đổi mới về phương pháp, kỹ năng giảng dạy, trang bị cho bản thân những kiến thức về văn hóa, xã hội, năng lực giảng dạy môn Ngữ văn.
Lựa chọn hình thức bồi dưỡng phù hợp với khả năng, sở trường của bản thân. Hình thức tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng thông qua hoạt động cá nhân giảng dạy, nghiên cứu tài liệu… Hình thức tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng qua hoạt động tập thể như tham gia các hoạt động sinh hoạt chuyên môn, qua các hoạt động chính trị, xã hội, qua các khóa đào tạo tập trung và không tập trung, khóa đào tạo chuyên sâu.
Trong quá trình tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng GV giảng dạy môn Ngữ văn cần tự KT,ĐG kết quả bồi dưỡng, giúp GV nhìn nhận lại những việc đã làm và chưa làm được trong quá trình tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng, từ đó kịp thời điều chỉnh, bổ sung kế hoạch nhằm đạt mục tiêu bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng giảng dạy môn Ngữ văn theo tiếp cận năng lực người học.
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
CBQL và GV nhà trường cần nhận thức được tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho GV. Cần có kế hoạch bồi dưỡng GV cho từng giai đoạn cụ thể. Bản thân mỗi GV cũng phải tích cực tham gia hoạt động bồi dưỡng và nhất là tự bồi dưỡng.
Nhà trường tạo điều kiện về thời gian, CSVC, kinh phí cho hoạt động bồi dưỡng GV.
Xây dựng đội ngũ GV cốt cán môn Ngữ văn làm nòng cốt trong bồi dưỡng cho GV trong tổ chuyên môn. Phát huy được vai trò của tổ trưởng, nhóm trưởng và các GV cốt cán.
3.2.5. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Giúp GV hiểu đúng mục đích của hoạt động KT,ĐG là phải vì sự tiến bộ của HS; không so sánh HS này với HS khác; coi trọng việc động viên, khuyến khích sự hứng thú, tính tích cực và vượt khó trong học tập, rèn luyện của HS; giúp HS phát huy năng khiếu cá nhân; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan, không tạo áp lực cho HS và cha mẹ HS.
GV biết và thực hiện các hình thức đánh giá đa dạng phù hợp với môn Ngữ văn trong trường THCS như: đánh giá bằng trắc nghiệm, bằng kiểm tra viết tự luận, đánh giá bằng sản phẩm, bằng hồ sơ HS, bằng trình bày miệng, thảo luận/tranh luận thông qua tương tác nhóm, thông qua các sản phẩm của nhóm.
GV tổ chức, hướng dẫn để HS biết cách tự đánh giá, HS đánh giá lẫn nhau.
Thông qua đổi mới KT,ĐG làm cho HS tích cực hơn, nỗ lực hơn và có sự tiến bộ, thay đổi bản thân (không chỉ làm chủ kiến thức, kỹ năng mà còn thay đổi cả thái độ, niềm tin).
3.2.5.2. Nội dung của biện pháp
- Chỉ đạo GV đổi mới nội dung KT, ĐG kết quả học tập môn Ngữ văn:
+ Hiện nay, việc kiểm tra đánh giá chủ yếu là KT, ĐG tái hiện kiến thức của HS mà ít kiểm tra năng lực vận dụng kiến thức vào các tình huống cụ thể, điều này dẫn tới tình trạng học ứng thí của HS.
+ Ngoài KT, ĐG các năng lực nhận thức như trí thông minh, khả năng sáng tạo, phải kết hợp kiểm tra đánh giá các năng lực phi nhận thức như sự tự tin, tinh thần vượt khó, trách nhiệm công dân; năng lực hợp tác, năng lực làm việc độc lập,… đây là những năng lực quan trọng giúp HS có thể thích ứng những hoàn cảnh, điều kiện không ngừng thay đổi của cuộc sống.
- Chỉ đạo GV đổi mới phương pháp và hình thức KT, ĐG
Yêu cầu GV sử dụng kết hợp các PP và HT KT, ĐG mới và truyền thống. Đặc biệt chú trọng các PP và HT có hiệu quả trong việc PTNL học sinh, như: kiểm tra thực hành, cho điểm sản phẩm cá nhân, cho điểm sản phẩm của nhóm, cho điểm ý tưởng sáng tạo, cho điểm khi HS giải quyết được các vấn đề thực tế,…; kết hợp đánh giá kết quả học tập với đánh giá quá trình học tập của HS.
- Chỉ đạo GV tổ chức, hướng dẫn để HS biết cách tự đánh giá, HS được đánh giá lẫn nhau.
- GV phải hình thành ở HS khả năng tự kiểm tra, tự đánh giá. GV giúp HS hiểu rõ nhiệm vụ và có thể tự mình tổ chức các hoạt động học của mình dưới sự hướng dẫn. Điều này giúp HS tích cực hơn, tự tin hơn, hình thành được tư duy phản biện, năng lực đánh giá và tự đánh giá ở HS.
3.2.5.4. Cách thức thực hiện biện pháp
- Ban Giám hiệu nhà trường chỉ đạo cho tổ chuyên môn tổ chức bồi dưỡng để GV nắm vững và vận dụng thành thạo các hình thức, phương pháp KTĐG theo ĐHNL học sinh. Việc tổ chức bồi dưỡng có thể thông qua tổ chức lớp bồi dưỡng theo chuyên đề, thông qua sinh hoạt chuyên môn.
- Nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên Ngữ văn về việc đổi mới KTĐG HS trong môn học.
- Chỉ đạo GV Ngữ văn thiết kế các bài kiểm tra HS theo ĐHNL, chú ý các quan điểm dạy học phân hóa, tích hợp và liên môn; tăng cường các câu hỏi giải quyết các tình huống thực tế; các câu hỏi mở; câu hỏi đánh giá được quan điểm cá nhân; xu hướng, năng lực sáng tạo của HS;…
- Chỉ đạo GV Ngữ văn đa dạng hóa các hình thức KTĐG như giao cho HS viết báo cáo về một chủ đề, tóm tắt một chủ đề, lập sơ đồ tư duy; đánh giá qua thuyết trình; đánh giá qua sản phẩm học tập của HS; qua các sản phẩm hoạt động của nhóm.
- Chỉ đạo GV Ngữ văn thực hiện quan điểm đánh giá quá trình học tập của HS, giúp HS nhận thấy được mức độ tiến bộ của bản thân; hình thành sự tự tin cho HS; tránh làm HS nản chí hoặc tổn thương.
- Chỉ đạo GV Ngữ văn thực hiện nghiêm túc việc phản hồi với HS sau KTĐG. Đây là hoạt động quan trọng giúp HS thấy được mặt mạnh, mặt hạn chế của bản thân để có sự điều chỉnh. CBQL kiểm tra thông qua việc xem phần nhận xét trong bài làm của HS hoặc dự giờ trả bài của GV Ngữ văn để tránh tình trạng GV chỉ chấm điểm mà không nhận xét, đánh giá hoặc nhận xét, đánh giá chung chung khiến HS không hiểu mình đã thực hiện tốt việc gì; còn hạn chế gì.
- CBQL thường xuyên KTĐG hoạt động đánh giá HS của GV trong nhà trường. Động viên, khích lệ kịp thời những GV làm tốt và nhắc nhở, điều chỉnh những GV chưa thực hiện.
- Chỉ đạo giáo viên Ngữ văn thực hiện nghiêm túc quy trình KTĐG.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- CBQL và GV nhà trường phải nắm vững và thực hiện tốt các nội dung đổi mới KTĐG, nhất là việc thiết kế câu hỏi, bài kiểm tra theo ĐHNL người học, việc sử dụng các HT và PP đánh giá mới.
- Tất cả GV Ngữ văn phải được tập huấn, bồi dưỡng về đổi mới KTĐG nhất là việc thiết kế câu hỏi, bài kiểm tra theo ĐHNL học sinh, việc sử dụng các HT và PP đánh giá mới.
- CBQL phải chỉ đạo sát sao, thường xuyên KTĐG việc thực hiện của GV.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất
Các biện pháp quản lý dạy học môn Ngữ văn theo ĐHNL học sinh ở các trường THCS thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh đã đề xuất trên có mối quan hệ chặt chẽ, biện chứng với nhau trong xu thế vận động và phát triển, biện pháp này là cơ sở, tiền đề cho việc thực hiện các biện pháp kia và ngược lại.
Biện pháp "Bồi dưỡng nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về dạy học môn Ngữ văn theo định hướng năng lực học sinh” biện pháp này cần thực hiện đầu tiên nó là nền tảng để thực hiện các biện pháp tiếp theo.
Biện pháp "Chỉ đạo quản lý việc xây dựng và thực hiện mục tiêu, nội dung dạy học Ngữ văn ở các trường THCS theo định hương năng lực học sinh”, nhằm giúp hiệu trưởng nhà trường quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo đúng mục tiêu, nội dung của chương trình giáo dục phổ thông mới.
Biện pháp "Chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học môn Ngữ văn theo định hướng năng lực học sinh” là biện pháp quan trọng. Chất lượng dạy học không thể cao nếu người thầy không tiến hành đổi mới PPDH, thầy cô giáo tích cực chắc chắn sẽ tạo điều kiện để HS tích cực, chủ động. Đây là biện pháp có tính mục tiêu và có tính quyết định, tác động vào chủ thể của hoạt động dạy. Chất lượng của đội ngũ GV có ý nghĩa quyết định đến chất lượng dạy học.
Biện pháp "Tổ chức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên để tổ chức hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định hướng năng lực học sinh”. Giúp nâng cao trình độ cho giáo viên, đáp ứng các yêu cầu trong dạy học môn Ngữ văn.
Biện pháp "Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực HS”, giúp GV kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo ĐHNL người học, kịp thời biểu dương GV làm tốt và chấn chỉnh GV làm chưa tốt, biện pháp này cũng là một chức năng quan trọng của công tác quản lý
HĐDH bộ môn. Việc đổi mới KTĐG sẽ giúp cho GV có sự đánh giá chính xác khả năng học tập của HS cũng như PPDH của GV. Đổi mới KTĐG cũng giúp cho cán bộ quản lý thuận tiện trong việc theo dõi đánh giá chất lượng HĐDH bộ môn từ đó có biện pháp điều chỉnh kịp thời.
Quản lý HĐDH môn Ngữ văn là hoạt động trọng tâm của bộ môn, có quản lý tốt hoạt động giảng dạy của tổ chuyên môn và GV mới quản lý tốt được hoạt động học tập của HS; đồng thời phải thông qua KT,ĐG kết quả học tập của HS để thu thập được thông tin phản hồi của hoạt động DH, từ đó điều chỉnh cách dạy của GV cho phù hợp với mục đích, yêu cầu của môn học và cũng giúp HS điều chỉnh cách học để đạt kết quả cao hơn. Khi áp dụng các biện pháp phải đồng bộ, mềm dẻo, linh hoạt thì mới nâng cao hiệu quả dạy học.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
Tác giả đề tài tiến hành khảo nghiệm nhằm mục đích khẳng định mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý dạy học môn Ngữ văn theo ĐHNL học sinh ở các trường THCS thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm
Để khảo nghiệm về mặt nhận thức mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất, chúng tôi tiến hành lấy ý kiến của 85 người bao gồm: 20 CBQL và 65 GV dạy học môn Ngữ văn.
3.4.3. Nội dung khảo nghiệm
Khảo nghiệm về mức độ cấp thiết hay không cấp thiết của các biện pháp quản lý dạy học môn Ngữ văn theo ĐHNL học sinh ở các trường THCS thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh và tính khả thi của các biện pháp mà đề tài đã đề xuất.
3.4.4. Phương pháp khảo nghiệm
Xây dựng bảng hỏi để xin ý kiến chuyên gia về mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm
Khảo sát 85 CBQL và GV về tính cấp thiết của các biện pháp quản lý dạy học môn Ngữ văn theo ĐHNL học sinh ở các trường THCS thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, chúng tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 3.1. Đánh giá của CBQL, GV các trường THCS về mức độ cấp thiếtcủa các biện pháp quản lý dạy học môn Ngữ văn theo định hướng năng lực học sinh
Biện pháp | Mức độ cấp thiết | ||||||
Rất cấp thiết | Ít cấp thiết | Không cấp thiết | |||||
SL | % | SL | % | SL | % | ||
1 | Bồi dưỡng nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về dạy học môn Ngữ văn theo định hướng năng lực học sinh | 60 | 70.6 | 25 | 29.4 | 0 | 0 |
2 | Chỉ đạo quản lý việc xây dựng và thực hiện mục tiêu, nội dung dạy học Ngữ văn ở các trường THCS theo định hương năng lực học sinh | 69 | 81.2 | 16 | 18.8 | 0 | 0 |
3 | Chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học môn Ngữ văn theo định hướng năng lực học sinh | 78 | 91.8 | 7 | 8.2 | 0 | 0 |
4 | Tổ chức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên để tổ chức hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định hướng năng lực học sinh | 71 | 83.5 | 14 | 16.5 | 0 | 0 |
5 | Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực HS | 66 | 77.6 | 19 | 22.4 | 0 | 0 |
Có thể bạn quan tâm!
- Ý Kiến Đánh Giá Của Cbql Và Giáo Viên Về Việc Tổ Chức Thực Hiện Hoạt Động Dạy Học Môn Ngữ Văn Theo Định Huớng Năng Lực Cho Học Sinh Thcs
- Các Biện Pháp Quản Lý Dạy Học Môn Ngữ Văn Theo Định Hướng Năng Lực Học Sinh Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở Thành Phố Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh
- Chỉ Đạo Quản Lý Việc Xây Dựng Và Thực Hiện Mục Tiêu, Nội Dung Dạy Học Ngữ Văn Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở Theo Định Hướng Năng Lực Học Sinh
- Đánh Giá Của Cbql, Gv Các Trường Thcs Về Tính Khả Thi Của Các Biện Pháp Quản Lý Dạy Học Môn Ngữ Văn Theo Định Hướng Năng Lực Học Sinh
- Quản lý dạy học môn Ngữ văn theo định hướng năng lực học sinh ở các trường trung học cơ sở thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh - 15
- Quản lý dạy học môn Ngữ văn theo định hướng năng lực học sinh ở các trường trung học cơ sở thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh - 16
Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.
Biểu đồ 3.1. Đánh giá của CBQL, GV các trường THCS về mức độ cấp thiết của các biện pháp quản lý dạy học môn Ngữ văn theo định hướng năng lực học sinh
Từ kết quả khảo sát có thể thấy rằng 05 biện pháp đề xuất trên được các CBQL và GV đánh giá cao nhất ở mức rất cần thiết, và trong mức này thì biện pháp nâng "Chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học môn Ngữ văn theo định hướng năng lực học sinh” có số người đánh giá nhiều nhất 91.8% rất cấp thiết. Đánh giá thấp nhất trong mức này là "Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về dạy học môn Ngữ văn theo định hướng năng lực học sinh” với 70.6% cho là rất cần thiết. Như vậy, bảng trên cho thấy các biện pháp đưa ra được đánh giá khá cao ở mức rất cấp thiết và cấp thiết. Các kết quả khảo nghiệm ý kiến chuyên gia cho thấy các biện pháp đề xuất được đánh giá là cần thiết và có thể áp dụng được.
Khảo sát 85 CBQL và GV về tính khả thi của các biện pháp quản lý dạy học môn Ngữ văn theo ĐHNL học sinh ở các trường THCS thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, chúng tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 3.2. Đánh giá của CBQL, GV các trường THCS về tính khả thi của các biện pháp quản lý dạy học môn Ngữ văn theo định hướng năng lực học sinh
Biện pháp | Tính khả thi | ||||||
Rất khả thi | Ít khả thi | Không | |||||
khả thi | |||||||
SL | % | SL | % | SL | % | ||
1 | Bồi dưỡng nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về dạy học môn Ngữ văn theo định hướng năng lực học sinh | 62 | 72.9 | 23 | 27.1 | 0 | 0 |
2 | Chỉ đạo quản lý việc xây dựng và thực hiện mục tiêu, nội dung dạy học Ngữ văn ở các trường THCS theo định hương năng lực học sinh | 70 | 82.4 | 15 | 17.6 | 0 | 0 |
3 | Chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học môn Ngữ văn theo định hướng năng lực học sinh | 65 | 76.5 | 20 | 23.5 | 0 | 0 |
4 | Tổ chức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên để tổ chức hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định hướng năng lực học sinh | 58 | 68.2 | 27 | 31.8 | 0 | 0 |
5 | Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực HS | 74 | 87.1 | 11 | 12.9 | 0 | 0 |