Đánh Giá Điều Kiện Chức Năng Đáp Ứng Sinh Lý Với Lvđ Của Vđv Futsal Tsn


cao trong suốt mùa giải, giá trị cao nhất sau tuần thứ năm (87%) và tuần thứ tám (93%) khi bắt đầu vào giai đoạn thi đấu.

Kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy ph n bố thời lượng huấn luyện dành cho kỹ chiến thuật tương đồng về xu hướng bố tr LVĐ cùng với các nghiên cứu trên, ph n bố thấp nhất ở tuần đầu tiên 32% và tăng cao ở các tuần sau đó, cao nhất là tuần 6 và tuần 8 (cùng 72%). Về ph n bố thời lượng huấn luyện dành cho trọng t m huấn luyện thể lực (theo định hướng huấn luyện) ở từng giai đoạn huấn luyện có khác so với các nghiên cứu khác. Ph n bố thời lượng trong giai đoạn chuẩn bị chung (4 tuần): Sức bền ưa kh được ph n bố thời lượng ở tuần đầu tiên cao nhất 27%, trong khi sức mạnh và lực đối kháng cao nhất ở tuần thứ 3: 12.1%; SMBP - Tốc độ và linh hoạt được ph n bố cao nhất ở tuần đầu tiên: 10%; ph n bố thời lượng huấn luyện mềm dẻo cao nhất ở tuần đầu tiên: 7.9%) và ph n bố thời lượng huấn luyện cho sức bền tốc độ cao nhất ở tuần đầu tiên 11.8%. Ph n bố thời lượng trong giai đoạn chuẩn bị chuyên môn (4 tuần): Sức bền ưa kh (6.9%) và Sức mạnh - Lực đối kháng (6.0%) được ph n bố thời lượng cao nhất ở tuần thứ 5; SMBP - Tốc độ và linh hoạt được ph n bố cao nhất ở tuần thứ 6 và 7 (7.2%); ph n bố thời lượng huấn luyện mềm dẻo gần như không có sự thay đổi lớn vào các tuần huấn luyện (4.9%) và ph n bố thời lượng huấn luyện cho sức bền tốc độ cao nhất ở tuần thứ 8 (7.0%).

3.3.2 Đánh giá điều kiện chức năng đáp ứng sinh lý với LVĐ của VĐV Futsal TSN

Kết quả kiểm tra về EF (Ph n suất tống máu) và nhịp xoang tim khi điện t m đồ của VĐV Futsal TSN được trình bày ở bảng 3.16:

Bảng 3.16. Kết quả EF và nhịp xoang tim của VĐV CLB Futsal TSN (n=20)


TT

Chỉ số


X 1

σ1

CV1

Bình thường [201]

1

Ph n suất tống máu (EF) (%)

61.90

4.45

7.18

50-70%

2

Nhịp xoang tim (nhịp/phút)

57.70

7.19

12.46

60-100

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 238 trang tài liệu này.

Qua kết quả ở bảng 3.16 ta thấy:

Phân suất tống máu (EF): giá trị trung bình về chỉ số ph n suất tống máu của 20 VĐV Futsal TSN là 61.90±4.45, với hệ số biến thiên Cv = 7.18% cho thấy chỉ số ph n suất tống máu của các VĐV Futsal TSN có độ đồng nhất cao.


Nhịp oang tim (điện tâm đồ): giá trị trung bình về chỉ số nhịp xoang tim của 20 VĐV Futsal TSN là 57.70±7.19, với hệ số biến thiên Cv = 12.46% cho thấy chỉ số nhịp xoang tim của VĐV Futsal TSN có độ đồng nhất trung bình. Nhịp tim trung bình ở người bình thường khỏe mạnh là 60- 100 nhịp/phút, tuy nhiên ở các VĐV thể thao chuyên nghiệp mà cụ thể là VĐV Futsal đỉnh cao thì nhịp tim từ 40-60 nhịp/phút là vấn đề khá bình thường và phổ biến.

Như vậy qua kết quả siêu m tim và điện t m đồ của các VĐV Futsal TSN có thể thấy chưa gặp vấn đề bất thường về tim mạch, đ y có thể coi là điều kiện cơ sở để các VĐV thực hiện kế hoạch huấn luyện ở mùa giải 2018.

3.3.3. Kết quả giám sát phân bố LVĐ huấn luyện trong thời kỳ chuẩn bị cho VĐV Futsal TSN

Chiến lược phổ biến trong việc lập kế hoạch được các HLV Futsal áp dụng là tăng cường LVĐ huấn luyện bên trong trong giai đoạn huấn luyện trước mùa giải và lu n phiên với huấn luyện LVĐ bên trong cao và thấp trong giai đoạn thi đấu, phù hợp với số lượng và độ khó của các trận đấu trong mỗi tuần tương ứng [122]. Một trong những thước đo được sử dụng nhiều nhất để định lượng LVĐ huấn luyện bên trong trong Futsal chuyên nghiệp là phương pháp đánh giá mức độ gắng sức RPE [91,122, 182]. Xen kẽ giữa LVĐ huấn luyện cao và thấp được nghiên cứu khi ph n phối huấn luyện đầy đủ nhằm mục đ ch tạo ra sự th ch ứng t ch cực (tức là duy trì hoặc tăng hiệu suất) và tránh t ch lũy mệt mỏi quá mức dẫn đến các kết quả tiêu cực khác (luyện tập quá mức). Các nghiên cứu đã ph n loại LVĐ bên trong (ITL) hàng tuần thành các chu kỳ huấn luyện với đánh giá về ph n bố LVĐ huấn luyện như sau: LVĐ ≤25% (tối đa): LVĐ thấp; 25–50%: LVĐ vừa phải-thấp; 50–75%: LVĐ trung bình-cao và ≥75%: LVĐ cao. Mặc dù Miloski và cộng sự [122] đã xếp hạng thống kê LVĐ bên trong (ITL) hàng tuần thấp [86] là dưới ~ 2200 A.U. và LVĐ bên trong (ITL) hàng tuần cao như trên ~ 3900 A.U t m lý khác nhau là dấu hiệu của sự mệt mỏi.

Bảng 3.17. Các chỉ số RPE của VĐV Futsal TSN trong thời kỳ chuẩn bị.



Nội dung

GĐ chuẩn bị chung

(từ ngày 05/03/2018 đến ngày 01/04/2018)

GĐ chuẩn bị chuyên môn (từ ngày 02/04/2018đến ngày

29/04/2018)

GĐ tiền thi đấu (từ ngày 30/04đến ngày

13/05)

Tuần 1

Tuần 2

Tuần 3

Tuần 4

Tuần 5

Tuần 6

Tuần 7

Tuần 8

Tuần 9

Tuần 10

Tổng LVĐ trong tuần

A.U

2987±

120

3005±

139

2743±

139

2942±

100

2685

±89

2862±

126

3067

±96

2922

±86

2306±

128

2066±9

4

Trung bình

2919 ± 120

2884 ± 158

2186 ± 170

LVĐ Trung

bình hàng ngày A.U

427±2

45

429±2

55

392±2

24

420±2

55

384±

285

409±3

03

438±

365

417±

367

329±2

64

295±25

3

Trung bình

417 ± 252

412 ± 330

312 ± 258

s-RPE

5.2

4.7

5.3

4.5

6.2

6

7.1

6.9

4.1

4

Trung bình

4.93 ±0.39

6.55 ± 0.49

4.05 ± 0.03

Chỉ số đơn

điệu

1.74

1.68

1.75

1.65

1.35

1.35

1.20

1.14

1.25

1.17

Trung bình

1.71 ± 0.05

1.26 ± 0.11

1.21 ± 0.06

Chỉ số căng

thẳng

5202

5059

4799

4849

3614

3862

3682

3324

2716

2172

Trung bình

4977 ± 187

3632 ± 223

2444 ± 385


Biểu đồ 3 4 Các thông số của phương pháp RPE trong thời kỳ chuẩn bị Kết 1


Biểu đồ 3.4. Các thông số của phương pháp RPE trong thời kỳ chuẩn bị


Kết quả ph n t ch của luận án về giám sát huấn luyện thể lực và so sánh các phản ứng về khả năng vận động sinh học tại các thời điểm khác nhau của thời kỳ chuẩn bị cho thấy: việc tổ chức huấn luyện được trình bày trong nghiên cứu không có sự khác biệt đáng kể về tổng khối lượng tập luyện ở các giai đoạn của thời kỳ chuẩn bị. Tuy nhiên, khi kiểm tra các biến khác liên quan cho thấy: khối lượng tập luyện cao hơn trong giai đoạn chuẩn bị chung (2919±120A.U và 2884±158 A.U) và cường độ của buổi tập (biểu thị bằng s-RPE) cao hơn trong giai đoạn chuẩn bị chuyên môn (6.55 ±

0.49 và 4.93 ± 0.39), không có sự khác biệt đáng kể với (Cohen’s d = 0.25, p <0.05), tuy nhiên có sự khác biệt rất lớn của hai giai đoạn của thời kỳ chuẩn bị với giai đoạn tiền thi đấu (Cohen’s d >2, p <0.05). Kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng 3.17 trong giai đoạn chuẩn bị chung: Tổng LVĐ trong tuần (A.U) được t nh toán cao nhất ở tuần đầu tiên 2987±120 (thấp nhất ở tuần thứ 3: 2743±139); tuy nhiên LVĐ Trung bình hàng ngày cao nhất ở tuần thứ 2: 429±255 (thấp nhất ở tuần thứ 3: 392±224), Trong giai đoạn chuẩn bị chuyên môn: Tổng LVĐ trong tuần (A.U) được t nh toán cao nhất ở tuần thứ 7: 3067±96 (thấp nhất ở tuần thứ 5: 2685±89) và LVĐ Trung bình hàng ngày cao nhất ở tuần thứ 7: 438±365 (thấp nhất vẫn là tuần thứ 5: 384±285).

Đối với thời kỳ chuẩn bị, tổng khối lượng vận động trung bình hàng tuần (TWTL) không đồng nhất với các nghiên cứu trước đ y trên các VĐV Futsal chuyên nghiệp. Miloski và cộng sự (2012) [122] với kết quả nghiên cứu 8 tuần tập luyện cho thời kỳ chuẩn bị trước thi đấu của VĐV Futsal chuyên nghiệp Brazil. Chu kỳ 1 (4 tuần đầu tập trung huấn luyện sức mạnh tối đa và lực đối kháng): LVĐ huấn luyện t ch lũy hàng tuần (2732 ± 426, 2783 ± 434, 2703 ± 356, 1818 ± 412 AU) tuần 4 thấp hơn đáng kể so với 3 tuần khác. Chu kỳ 2 (4 tuần kế tiếp tập trung huấn luyện SM bộc phát, tốc độ và kỹ chiến thuật): LVĐ huấn luyện t ch lũy hàng tuần (1936 ± 457, 1699 ± 459, 2667

± 404, 2361 ± 327 AU) tuần 2 thấp hơn đáng kể so với 3 tuần khác. Wilke và cộng sự (2016) với báo cáo trên VĐV Futsal chuyên nghiệp (8 tuần) ở thời kỳ chuẩn bị trước mùa giải cho thấy không có sự khác biệt về RPE hàng ngày giữa các tuần (tối thiểu là 359 ± 58 AU trong tuần thứ 5 và tối đa là 514 ± 54 AU trong tuần thứ 6; (p = 0.212), mặc dù ảnh hưởng ch nh đối với sRPE hàng tuần là đáng kể ( p <0.001). LVĐ huấn luyện t ch lũy hàng tuần s-RPE ở tuần 6 (869 ± 416) thấp hơn ở tuần 1, 4, 7 và 8 (2273


± 423, 2183 ± 804, 2332 ± 845 và 2399 ± 351 (p <0.001). Tham chiếu với nghiên cứu của Milanez (2011) [121] trên các VĐV Futsal chuyên nghiệp Brazil (4 tuần) cho thấy LVĐ trung bình hàng tuần dao động từ 2876 ± 254 đến 5035 ± 247 AU. LVĐ huấn luyện t ch lũy hàng tuần (5453 ± 420, 1917 ± 287, 5405 ± 443, 4795 ± 1146 AU), tuần 3 cao hơn đáng kể so với các tuần khác. Kết quả nghiên cứu của Freitas và cộng sự (2011) [90] sau 8 tuần huấn luyện ở thời kỳ chuẩn bị trên các VĐV Futsal chuyên nghiệp Brazil cho thấy: Tổng LVĐ huấn luyện t ch lũy trung bình của chu kỳ 1 (4 tuần huấn luyện sức mạnh tối đa và Lực đối kháng) ở giai đoạn chuẩn bị là 2509 ± 332, cao hơn chu kỳ 2 (4 tuần huấn luyện sức mạnh bộc phát và Tốc độ) 2165 ± 311 (AU).

Kết quả nghiên cứu của luận án có sự chênh lệch không lớn so với Miloski và cộng sự (2012) và Freitas và cộng sự (2011) về tổng khối lượng vận động trung bình mỗi giai đoạn và xu hướng tăng giảm LVĐ theo giai đoạn huấn luyện (2919±120A.U và 2884±158 A.U), nhưng có khác về tổng khối LVĐ trung bình mỗi tuần các VĐV Futsal TSN chịu LVĐ lớn hơn. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu của luận án về tổng khối LVĐ trung bình mỗi tuần vẫn thấp hơn so với nghiên cứu của Milanez và cộng sự (2011) trên các VĐV Futsal chuyên nghiệp Brazil.

* Kết quả giám sát mức độ gắng sức (s-RPE) của các VĐV Futsal TSN trong thời kỳ chuẩn bị

Ảnh hưởng của ph n bố khối lượng đã tác động đến cường độ s-RPE (4.93±0.39) của giai đoạn chuẩn bị chung thấp hơn so với giai đoạn chuẩn bị chuyên môn (6.55±0.49). Moreira và cộng sự. (2013) [128] đã định lượng cường độ luyện tập ở ba vùng dựa trên RPE buổi tập (thấp <4 au; trung bình > 4 au và < 7 au; và cao > 7 au). Những kết quả này có thể được giải th ch bởi số lượng các buổi tập trong giai đoạn chuẩn bị được ph n bố trong thời gian ngắn (ở một số môn thể thao đồng đội), đặc biệt là môn Futsal [122]. Cần lưu ý, nếu cả hai khối lượng lớn và cường độ cao được áp dụng trong cùng một khoảng thời gian, LVĐ huấn luyện có thể tăng lên mức không mong muốn, g y ra sự th ch nghi tiêu cực cho cơ thể của VĐV.

Cường độ s-RPE thể hiện giá trị trung bình 4.93±0.39 và 6.55±0.49 AU (từng giai đoạn của thời kỳ chuẩn bị) cho thấy các VĐV Futsal TSN trong nghiên cứu này được đánh giá là ở mức cường độ trung bình. Kết quả nghiên cứu của Freitas cộng sự (2011)


[90] cho thấy s-RPE 4.3, 3.6 và 3.3 AU trên các VĐV Futsal chuyên nghiệp trong ba chu kỳ huấn luyện tương ứng. Ngoài ra, Milanez và cộng sự (2011) [121] theo dõi 4 tuần tập luyện và nhận thấy cường độ s-RPE trung bình thấp hơn từ 4.3 – 5.7 (AU) được các VĐV cảm nhận trong quá trình tập luyện, s-RPE khác nhau ở các nội dung huấn luyện: Thể lực (5.7 ± 0.8 AU), kỹ chiến thuật (5.1 ± 0.7 AU) và lực đối kháng (3.4 ± 0.6 AU). Kết quả nghiên cứu trong giai đoạn huấn luyện chuẩn bị trước mùa giải của các VĐV Futsal cho thấy cường độ s-RPE dao động từ 3.6 - 4.9 AU. Augusto Barbieri (2016) [42] đã báo cáo kết quả cường độ luyện tập trung bình hàng tuần tương ứng là 4.5 ± 0.3; 4.6 ± 0.4 và 4.0 ± 0.4 AU, với sự suy giảm đáng kể cường độ vào tuần thứ 3 trong giai đoạn chuẩn bị trước mùa giải thi đấu Futsal chuyên nghiệp Brazil.

Kết quả nghiên cứu của luận án được trình bày ở bảng 3.17 theo các giai đoạn huấn luyện cho thấy cường s-RPE có giá trị cao hơn và có sự khác biệt lớn giữa giai đoạn chuẩn bị chuyên môn (6.55±0.49) so với giai đoạn chuẩn bị chung (4.93±0.39). Tham chiếu với các kết quả nghiên cứu khác cho thấy cường độ tập luyện trong giai đoạn chuẩn bị của các VĐV Futsal TSN là khá lớn, tuy nhiên dựa vào các giá trị được đề cập ở trên cho thấy s-RPE của VĐV Futsal TSN được xem là trung bình trong giai đoạn chuẩn bị chung và chuyên môn. Những dữ liệu này tương tự như các nghiên cứu trước đó được tìm thấy giá trị từ 5-6 điểm trên RPE trung bình (Teixeira và cộng sự, 2018; Lago-Fuentes và cộng sự, 2017). Kết quả phân tích ở các VĐV Futsal cho thấy họ có thể chịu các cường độ tập luyện khác nhau để có những thay đổi về thể chất từ đó đề xuất cho các HLV nên thay đổi khối lượng tập luyện giữa các chu kỳ nhỏ nên xen giữa các chu kỳ phục hồi. Điều này thể hiện kế hoạch huấn luyện và tổng lượng vận động ở giai đoạn huấn luyện của đội Futsal TSN phù hợp với xu thế huấn luyện Futsal hiện đại.

* Kết quả giám sát chỉ số đơn điệu và căng thẳng của các VĐV Futsal TSN trong thời kỳ chuẩn bị:

Trong quá trình huấn luyện, các chỉ số và phản ứng của các chỉ số căng thẳng và đơn điệu phản ánh sự th ch nghi với LVĐ tập luyện của VĐV. Sự th ch ứng huấn luyện ở thời kỳ chuẩn bị có thể được nhận thấy khi quan sát trạng thái ở các khả năng


vận động sinh học. Điều đáng chú ý là các đánh giá được thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị chung cho thấy không cung cấp đủ các k ch th ch để tăng khả năng thần kinh cơ. Điều này có thể là do các tác động đồng thời được tạo ra bởi khối lượng tập luyện lớn nhằm vào khả năng của các hệ thống chức năng, chẳng hạn như đối kháng ưa kh và huấn luyện kỹ thuật chiến thuật [105]. T nh đơn điệu là một thông báo mạnh mẽ có tác động đến quy định khối lượng tập luyện, vì sự th ch nghi do tập luyện (bất kể môn thể thao) phụ thuộc vào một số kh a cạnh, bao gồm mối quan hệ căng thẳng - phục hồi.

Kết quả nghiên cứu cho thấy thành t ch tốt của các VĐV có liên quan đến giá trị t nh đơn điệu thấp, chỉ số cường độ luyện tập cao với mức độ hồi phục ch nh xác sẽ hỗ trợ sự th ch nghi t ch cực cho VĐV, dẫn đến cải thiện hiệu suất của các khả năng vận động sinh học [176]. Tiền đề này được củng cố bởi Teixeira và cộng sự (2018), với kết quả phân tích các đội Futsal phải chịu đựng các cường độ tập luyện khác nhau để có những thay đổi về thể chất và kết luận rằng các HLV nên thay đổi động lực của khối lượng tập luyện được áp dụng giữa các chu kỳ nhỏ và nên xen giữa các chu kỳ phục hồi. Do đó, khi xem xét các khả năng của vận động sinh học, có thể kết luận giá trị đơn điệu thấp của giai đoạn chuẩn bị chuyên môn có thể cải thiện về thành t ch của các test kiểm tra sư phạm về (sức nhanh, linh hoạt, sức mạnh tốc độ…). Điều quan trọng là việc tăng hoặc duy trì mức sức mạnh là điều cần thiết cho các động tác quyết định trong Futsal, đặc biệt là trong các động tác yêu cầu thay đổi hướng, tăng tốc và giảm tốc. Một số kết quả nghiên cứu trước đ y trên các VĐV Futsal chuyên nghiệp của Soares - Caldeira và cộng sự (2014) [176] cho thấy không có thay đổi về sức mạnh chi dưới trong 4 tuần huấn luyện chuẩn bị đầu tiên. Tương tự, Miloski và cộng sự (2016)[122], kết quả sau 6 tuần của giai đoạn huấn luyện chuẩn bị không có sự thay đổi nào về sức mạnh của chi dưới. Các tác giả cho rằng kết quả nghiên cứu này gặp khó khăn trong việc thúc đẩy ph n bổ huấn luyện để phát triển nhiều thành phần (thể chất, kỹ thuật và chiến thuật) trong thời gian chuẩn bị khá ngắn.

Nghiên cứu của Milanez và cộng sự (2011) [121] trên các VĐV Futsal chuyên nghiệp Brazil (4 tuần) cho thấy: Chỉ số đơn điệu luyện tập trung bình trong tuần 1 (2.03 ± 0.32 AU) và tuần 3 (4.93 ± 1.69 AU) lớn hơn trong tuần 2 (1.48 ± 0.07 AU) và

tuần 4 (1.41 ± 1.77 AU). Chỉ số căng thẳng (tương ứng là 6007 ± 1544; 4189 ± 944;


4926 ± 943; 4215 ± 861 AU) ở tuần thứ 3 cao hơn đáng kể so với các tuần khác. Freitas và cộng sự (2011) [90] báo cáo sau 8 tuần huấn luyện ở giai đoạn chuẩn bị trên các VĐV Futsal chuyên nghiệp Brazil (n=18) cho thấy: Giá trị đơn điệu trung bình của chu kỳ 1 (4 tuần huấn luyện sức mạnh tối đa và Lực đối kháng) ở giai đoạn chuẩn bị là

1.07 ± 0.8, thấp hơn chu kỳ 2 (4 tuần huấn luyện sức mạnh bộc phát và Tốc độ) 1.17 ±

0.1. Giá trị căng thẳng trung bình của chu kỳ 1 (4 tuần huấn luyện SM tối đa và Lực đối kháng) ở giai đoạn chuẩn bị là 2760 ± 474, cao hơn chu kỳ 2 (4 tuần huấn luyện SM bộc phát và Tốc độ) là 2591 ± 491 (AU). Kết quả của Caldeira và cộng sự (2014) cho thấy giá trị đơn điệu và căng thẳng đã thay đổi đáng kể trong giai đoạn huấn luyện chuẩn bị trước mùa giải (4 tuần) với các giá trị thấp nhất ở tuần 2. Giá trị đơn điệu luyện tập trung bình trong tuần 1 (1.9 ± 0.1 AU), tuần 2 (1.2 ± 0.1 AU), tuần 3 (1.7 ±

0.2 AU) và tuần 4 (1.3 ± 0.2 AU). Giá trị căng thẳng trong tuần 1: 10.184 ± 959, tuần 2: 2328 ± 577, tuần 3: 9211 ± 1419 và tuần 4: 6243 ± 2432 AU) ở tuần thứ 1 cao hơn đáng kể so với các tuần khác. Miloski và cộng sự (2012) [122] với kết quả nghiên cứu 8 tuần tập luyện cho giai đoạn chuẩn bị trước thi đấu của VĐV Futsal chuyên nghiệp Brazil cho thấy ở chu kỳ 1 với chỉ số đơn điệu trung bình: 1.07 ± 0.8 và chỉ số căng thẳng: 2760 ± 474. Chu kỳ 2 có chỉ số đơn điệu trung bình: 1.17 ± 0.10, chỉ số căng thẳng: 2591 ± 491.

Bảng 3.18. Sự khác biệt về các chỉ số RPE giữa các giai đoạn của thời kỳ

chuẩn bị




TT


Nội dung

GĐ Chuẩn bị

chung

GĐ Chuẩn bị

chuyên môn

Sự khác biệt


L1-L2


X1

σ1


X 2

σ2

1

Tổng LVĐ trung bình hàng tuần

2919

120

2884

150

Cohen’s

0.25

ES

Nhỏ

2

RPE

4.93

0.39

6.55

0.49

Cohen’s

3.66

ES

Rất lớn

3

Chỉ số đơn điệu

1.71

0.05

1.26

0.11

Cohen’s

5.27

ES

Rất lớn

4

Chỉ số căng thẳng

4977

187

3632

223

Cohen’s

6.54

ES

Rất lớn

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 20/10/2022